Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp phụ trợ...

Tài liệu Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp phụ trợ

.DOC
114
73
70

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................................ 1.1. Hoạt động chung của Ngân hàng thương mại................................................. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại....................................................... 1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại....................................... 1.2 Thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại.................................................. 1.2.1. Dự án..................................................................................................... 1.2.2.Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại.......................................... 1.2.3. Thẩm địng tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại........................... 1.3.Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại................................ 1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại....... 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại ..................................................................................................... 1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại...................................................................................................... CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI.................................................................................................................. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội................................................................................................................. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.............................................. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội............................................................... 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội trong một số năm gần đây............................................... PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.2. Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội................................................................... 2.2.1. Dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội......................................................................................... 2.2.2. Thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội......................................................................... 2.2.3. Ví dụ về thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội...................................................... 2.3. Đánh giá Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.................................................. 2.3.1. Những thành tựu đạt được trong chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.................................................................................................................. 2.3.2 Những hạn chế trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội........................................ 2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới tồn tại về chất lượng hoạt động thẩm định............ 2.2.4. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội trong những năm tiếp theo..................102 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI....................................................105 3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lưọng thẩm định tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội....................105 3.1.1. Về con người.......................................................................................105 3.1.2. Về công tác thẩm định dự án...............................................................107 3.1.3. Về cơ sở vật chất:................................................................................109 3.1.4. Tăng cường quan hệ hợp với các ngân hàng bạn trong nước và quốc tế để trao đổi kiến thức, kinh nghiệm quản lý và thẩm định dự án, trao đổi những thông tin về khách hàng......................................................................109 PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.1.5. Thực hiện chọn lọc và phân loại những khách hàng có lịch sử vay nợ tốt, khả tài chính lành mạnh..........................................................................110 3.1.6. Tổng kết, đánh giá kết quả tài trợ dự án..............................................110 3.2. Những kiến nghị.........................................................................................110 3.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.......................................................................................................110 3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan......................111 KẾT LUẬN..........................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................113 PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Bảng cân đối tài khoản ba năm 2005,2006,2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.................................... Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động 3 năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.................................... Bảng2. 3: Kết quả hoạt động tín dụng ba năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội...................................................... Bảng 2.4: Bảng so sánh hoạt động thanh toán quốc tế 3 năm của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.......................... Biểu 2.1: Thông số dự án......................................................................................... Biểu 2.2: Tính toán chi phí hoạt động..................................................................... Biểu 2.3: Ngân lưu theo quan điểm ngân hàng........................................................ Biểu 2.4.Ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư......................................................... Biểu 2.5. Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi tăng giá dầu...................... Biểu 2.6: Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi tăng vốn đầu tư................. Biểu 2.7. Phân tích độ ổn đinh hiệu quả vốn đầu tư khi tăng cả vốn đầu tư và giá........... Biểu2.8. Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi cước phí vân chuyển thay đổi...... Biểu 2.9. Thu nhập dự kiến của dự án..................................................................... Biểu 2.10. Nguồn trả nợ dự kiến của dự án............................................................. Bảng 2.11: Báo cáo thu nhập từ hoạt động tín dụng................................................ Đồ thị 2.1: Tốc độ tăng tổng nguồn vốn huy động 3 năm 2005, 2006, 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.......60 Đồ thị 2.2: Đồ thị thể hiện dư nợ tín dụng và dư nợ quá hạn 3 năm 2005,2006, 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.........62 Đồ thị 2.3: Cơ cấu cho vay năm 2007 của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.......................................................................63 Đồ thị 2.4: Đồ thị thể hiện thu nhập từ hoạt động cho vay và tổng thu nhập của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội.......91 PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cùng với quá trình hình thành, phát triển và hội nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới, việc thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là rất cần thiết; đòi hỏi các tổ chức kinh tế, nhất là các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ mới, hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm mới mang tính chiến lược, đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và khả năng cạnh tranh của thị trường. Muốn thực hiện được điều này thì yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các tổ chức kinh tế là phải có vốn để đầu tư cho các dự án này. Do đó vốn cho đầu tư mở phát triển sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một các hợp lý đối với các doanh nghiệp là một trong những công việc hết sức quan trọng và thường xuyên. Tín dụng ngân hàng là một trong những kênh huy động không thể thiếu của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, nó giải quyết vấn đề thanh toán ngắn hạn và tài trợ cho các dự án trung và dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng rất được các doanh nghiệp quan tâm. Điều đó đưa hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội nói riêng đến những cơ hội và thách thức mới. Nắm bắt được những cơ hội mới, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã và đang triển khai phương án hoạt động mới nhằm đẩy nhanh doanh số và nâng cao chất lượng cho vay. Trong thời gian qua Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những thành tự to lớn góp phần tăng thu nhập của Ngân hàng và góp phần giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho nền kinh tế. Tuy nhiên vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu và năng lực quản lý vẫn là vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng vẫn chưa thể giải quyết một cách triệt để. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và thu nhập của PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Ngân hàng. Nguyên nhân sâu xa của nó xuất phát từ việc thẩm định các dự án trước khi cho vay. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội cần có những biện pháp tốt hơn nhằm giải quyết tình trạng này một cách hiệu quả nhất. Với vốn kiến thức đã được học tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội em nhận thấy chất lượng của các khoản cho vay là một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội nói riêng. Nó phụ thuộc phần lớn vào việc thẩm định dự án của Ngân hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài “lời mở đầu và kết luận” gồm ba chương: Chương 1: Chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại Chương 2: Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng thẩp định dự án đầu tư tại NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà Nội Trong quá trình tực tập em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S Trương Hoài Linh, các anh chị phòng tín dụng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học kinh tế Quốc dân. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các anh chị phòng tín dụng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động chung của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa theo nhiều tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và cho vay. a) Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại: - Trung gian tài chính: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với chức năng này, Ngân hàng thương mại huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi để tài trợ cho những tổ chức, cá nhân đang thiếu hụt vốn. - Tạo phương tiện thanh toán: Bằng việc phát hành các giấy nợ, tạo ra số dư tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng hay khi Ngân hàng thương mại cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ….Với tất cả những cách thức đó Ngân hàng thương mại đã tạo phưong tiện thanh toán cho nền kinh tế. - Trung gian thanh toán : Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thương mại thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng thương mại đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng thương mại còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Hiện nay, để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng, Ngân hàng thương mại cũng tạo ra nhiều hình thức thanh toán da dạng cho kháh hàng. b) Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại : - Mua bán ngoại tệ: Một Ngân hàng thương mại đứng ra mua bán loại tiền này PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 lấy loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các Ngân hàng thương mại lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. - Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng thương mại đã tìm mọi các để huy động được tiền. Các khoản tiền gửi là một trong những nguồn huy động quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. - Cho vay: + Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu các Ngân hàng thương mại đã chiết khấu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. + Cho vay tiêu dùng: Sự cạnh tranh trong cho vay và sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng đã buộc các Ngân hàng thương mại hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. + Tài trợ cho dự án : Bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống, Ngân hàng thương mại ngày càng trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lớn. Một số Ngân hàng thương mại còn cho vay để đầu tư vào đất. - Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng. - Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng thương mại, họ nhận thấy Ngân hàng thương mại không chỉ bảo quản tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua Ngân hàng thương mại đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải tới Ngân hàng thương mại để lấy tiền mà PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng thương mại sẽ được trả tiền. - Quản lý ngân quỹ : Ngân hàng thương mại là các chuyên gia về quản lý ngân quỹ. Ngân hàng thương mại chấp nhận quản lý việc thu chi cho một công ty khinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. - Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ : Khả năng huy động vốn và cho vay của Ngân hàng thương mại đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và cấp bách trong khi thu không đủ chi, chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại đặc biệt là các Ngân hàng thương mại lớn. - Bảo lãnh : Ngân hàng thương mại rất có uy tín trong bảo lãnh thanh toán do khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại cho một khách hàng rất lớn và do Ngân hàng thương mại nắm giữ tiền gủi của khách hàng. - Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Thông qua hợp đồng thuê mua, Ngân hàng thương mại đã giúp khách có máy móc thiết bị để sử dụng cho quá trình hoạt động kinh doanh. Cuối thời hạn khách hàg có thể mua lại máy móc, thiết bị với giá rẻ. - Cung cấp dịch vụ uỷ thách và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các Ngân hàng thương mại có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng thương mại quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác như: dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý… 1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người cho vay với điều kiện hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, hay nói cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ trong đó một cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị bằng tiền mặt hay hiện vật cho PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 cá nhân khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi… Đây luôn là hoạt động quan trọng bậc nhất, mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại, nó thường chiếm tới 70% doanh số của Ngân hàng thương mại. Nó cũng là hoạt động cơ bản, truyền thống của Ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất của Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn có từ hoạt động huy động vốn để đáp ứng những nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, khách hàng phải cam kết hoàn trả Ngân hàng thương mại đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. a) Phân loại hoạt động tín dụng  Theo thời gian người vay sử dụng tiền: Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng thương mại vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành : Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống; Tín dụng trung hạn : từ trên một năm đến 5 năm; Tín dụng dài hạn : từ trên 5 năm;  Phân loại theo hình thức : gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho khách hàng tuơng ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng thương mại để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ ). Cho vay là việc Ngân hàng thương mại đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian xác định. Bảo lãnh là việc Ngân hàng thương mại cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng thương mại đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê là việc Ngân hàng thương mại bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian xác định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng thương mại.  Phân loại theo tài sản đảm bảo Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng thương mại có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá trình sản xuất khinh doanh ) không có hoặc không đủ. Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có bảo đảm bằng uy tín của chính khách hàng, có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết bảo đảm là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho Ngân hàng thương mại.  Phân loại tín dụng theo rủi ro Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao; Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ quá hạn với thời ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản đảm bảo nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…  Phân loại khác Theo ngành khinh tế ( công, nông nghiệp…) Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định) Theo mục đích sử dụng( sản xuất, tiêu dùng,…) Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại. Với xu hướng đa dạng, các Ngân hàng thương PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 mại sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng thương mại có lợi thế. b) Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tập hợp những bước đi cụ thể, lôgic từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi Ngân hàng thương mại ra quyết định cho vay, giải ngân, và thanh lý hợp đồng tín dụng. Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho Ngân hàng thương mại nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau:  Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.  Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.  Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Các bước căn bản trong một quy trình tín dụng bao gồm:  Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Là việc Ngân hàng thương mại yêu cầu và hướng dẫn khách hàng đưa ra những thông tin cơ bản về sự tồn tại hợp pháp của công ty, về khả năng tài chính của công ty, về phương án sản xuất kinh doanh của công ty và lập các giấy tờ pháp lý theo quy định.  Phân tích tín dụng Là việc phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những khả năng có thể gây ra tổn thất cho Ngân hàng thương mại, tiên lượng những khả năng kiểm soát những tổn thất đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hành cung PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.  Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là một khâu rất quan trong vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.  Giải ngân Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.  Giám sát tín dụng Là việc theo giõi, kiểm tra, phân tích hoạt động sử dụng vốn của khách hàng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.  Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng. Khâu này bao gồm các việc cần sử lý: thu nợ gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế càng được khẳng định, các Ngân hàng thương mại càng phải tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. 1.2 Thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Dự án Trong nền kinh tế thị trường, nhất là nền kinh tế mở và hội nhập, có rất nhiều hoạt động đầu tư diễn ra và chúng được biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú. Để thực hiện đầu tư các chủ đầu tư phải thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến quá trình đầu tư của họ, từ đó họ phân tích, sử lý thông tin và đưa ra những giải pháp cho ý tưởng đầu tư của họ nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư của họ. Đó chính là quá trình xây dựng dự án. Vậy thì dự án là gì? Có nhiều quan điển về dự án. Theo từ điển về quản lý dự án AFNO, dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 lực đã định. Trong “ Quy chế đàu tư và xây dựng” theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Với mỗi quan điểm khác nhau về dự án, có thể các khái niệm sẽ khác nhau. Song, một cách tổng quát nhất, dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đặt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định. Đối với các chủ đầu tư, dự án có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về mặt phạm vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư đó. Như vậy trong hoạt động đầu tư, vai trò của dự án được thể hiển cụ thể như sau: - Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư. - Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo giõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. - Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem xét tài trợ cho dư án. - Dự án là cơ sở để các cơ quan pháp lý nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư. - Dự án là cơ sở quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. - Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, sử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư. Trong một nền kinh tế thị trường sẽ có rất nhiều dự án được lập, chúng có thể sẽ có những khác biệt về nội dung do sự khác biệt về ngành nghề, lĩnh vực quy mô, … nhưng tựu chung lại chúng ta có thể nhận biết chúng qua những đặc điểm cơ bản PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 sau: - Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng. - Dự án không phải là một nghiên cứu trừ tượng hay ứng dụng mà phải nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới. - Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự án thương xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án. - Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong hoạt động thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nền kinh tế. - Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về vốn, vật tư và lao động. Đối với dự án các dự án có quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ, chẳng hạn, chủ đầu tư, nhà tư vấn, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật,… Xử lý tốt các ràng buộc là yếu tố quan trọng đạt tới mục tiêu của dự án. Một dự án thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý nhận biết và đánh giá đúng đắn. Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời gian hoạt động và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Chẳng hạn ở nhiều nước trên thế giới dự án được phân theo một số tiêu thức sau: Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự án thập thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế. Theo kiểu ( lĩnh vực dự án) : Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự án hỗn hợp, dự án kỹ thuật. Theo loại hình dự án : Dự án được phân loại thành dự án giáo dục đào tạo, dự PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 án nghiên cứ và phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp. Theo thời hạn : Dự án trung hạn, dự án dài hạn. Theo cấp độ : Dự án phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là các phân loại tổng hợp nhất. Các dự án lớn là các chương trình phức hợp và chuyên ngành tầm cỡ quốc gia, quốc tế, vùng lãnh thổ, liên ngành, địa phương. Các dự án nhỏ thường là dự án cá nhân, dự án của tổ chức kinh tế hoặc tổ chức xã hội. Các giai đoạn của dự án Dự án được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một quá trình lôgíc. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách độc lập tương đối trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Thông thường, các giai đoạn đó bao gồm: xác định dự án; phân tích và lập dự án; duyệt dự án; thực hiện dự án; nghiệm thu tổng kết và giải thể. - Xác định dự án Đây là giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập thông tin về chiến lược phát triển kinh tế của cả nước, của từng ngành hay từng lĩnh vực, đồng thời dựa trên cơ sở những nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước, các ý tưởng đầu tư sẽ được đề xuất và được chọn lọc một cách thận trọng nhất. - Phân tích và lập dự án Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tưởng đầu tư đã được đề xuất và lựa chọn trên mọi phương diện: thị trường, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, tài chính, tổ chức quản lý. Những nội dung trên được thể hiện trong nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi của dự án. + Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu sơ bộ ban đầu về nhu cầu và khả năng tiến hành dự án cũng như kết quả của dự án. Nghiên cứu tiền khả thi thường bao gồm: Nghiên cứu kỹ lưỡng sự cần thiết đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn. PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Dự kiến quy mô đầu tư và hình thức đầu tư. Chọn địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất hợp lý. Phân tích, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng. Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phưong án xây dựng. Tính toán sơ bộ hiệu quả hoạt động đầu tư về tài chính và kinh tế - xã hội. Xác định sơ bộ tổng mức vốn đầu tư, các phương án huy động vốn, khả năng trả nợ. Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần. Nghiên cứu tiền khả thi nhằm xác định những vấn đề cần đặc biệt chú ý, tránh dàn trải, tiết kiệm chi phí. + Nghiên cứu khả thi hay còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật là giai đoạn nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Đây là cơ sở quan trọng để chấp thuận hay bác bỏ dự án và lựa chọn phương án tốt nhất. Trong giai đoạn này cần phải giải luận rõ: những căn cứ về sự cần thiết phải đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản xuất và các yếu tố cần thiết; địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng; phương án giải phóng mặt bằng; phương án kỹ thuật công nghệ; phương án kiến trúc xây dựng, thiết kế; tổng vốn, các nguồn vốn và nhu cầu vốn và các nguồn vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả; phương án quản lý lao động; phân tích hiệu quả đầu tư; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư, thời gian khởi công và thời hạn hoàn thành; các hình thức quản lý dự án; xác định chủ đầu tư; các mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án. Sau khi phân tích và lập dự án, khâu quan trọng tiếp theo là thẩm định dự án. Giai đoạn phân tích và lập dự án được tiến hành cụ thể, xác thực và qua thẩm định sẽ góp phần hạn chế đáng kể những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện dự án. - Duyệt dự án Đây là giai đoạn quyết định dự án có được chấp nhân hay không được chấp PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 nhận. Tham gia duyệt dự án là một hội đồng gồm các thành viên liên quan như các cơ quan nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác. Mục đích của giai đoạn này là xác minh lại những kết luận được tổng hợp từ giai đoạn trước để đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu dự án được khẳng định là có hiệu quả với mức chấp nhận được và khả thi thì hội đồng sẽ thông qua dự án và quyết định đầu tư. Thực chất giai đoạn này cũng mang tính thẩm định nhưng ở mức độ cơ bản. - Thực hiện dự án Dự án được triển khai thực hiện khi bắt đầu giải ngân. Giai đoạn này bao gồm một số công đoạn : thi công xây dựng công trình, vận hành bước đầu dự án, dự án được sử dụng hết công xuất và kết thúc dự án. Mặc dù giai đoạn chuẩn bị dự và thực hiện dự án được thực hiện trên cơ sở các giai đoạn chuẩn bị và phân tích, thẩm định thận trọng, song, những khó khăn, rủ ro vẫn thường xảy ra. Do vậy các nhà thẩm định dự án phải giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án để sử lý linh hoạt các vấn đề nảy sinh. - Nghiệm thu, tổng kết và giải thể Giai đoạn này được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Mục tiêu của giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể là đánh giá một cách toàn diện những thành công và bất thất bại từ khi xác định, phân tích và lập dự án; đặc biệt cần phân tích rõ những nguyên nhân thất bại để có các giải pháp khác phục hữu hiệu khi quản lý các dự án tương tự khác trong tương lai. 1.2.2.Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại a) Khái niệm thẩm định dự án Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình thẩm định dự án là lẽ dương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án. Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 toàn diện mọi nội dung của dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án. b) Sự cần thiết và ý nghĩa của thẩm định dự án Trong lĩnh vực ngân hàng, các Ngân hàng thương mại xuất phát từ những đặc điểm là những trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của cơ chế thị trường thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất lượng của tín dụng trung và dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng như khả năng phát triển của Ngân hàng thương mại. Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân hàng nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về lưu thông tiền tệ và tín dụng, vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch của nhà nước. Vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu được lấy từ các nguồn cấp phát chứ không phải được lấy từ nguồn huy động trong xã hội. Việc cho vay của ngân hàng được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước với các đối tượng cho vay theo chỉ đạo. Chính vì vậy việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên mà ít quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi, các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng không hề ảnh hưởng tới bản thân và sự tồn tại của hoạt động ngân hàng. Trong cơ chế thị trường hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp : Ngân hàng nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi. Nguồn vốn trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại không còn do nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn nhàn rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh PHẠM CHUNG Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 mang lại lợi nhuận bù đắp cho các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc phù hợp với các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội hiện hành của nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhận cho Ngân hàng thương mại, được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng các nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng trong xã hội. Các khoản tín dụng mà Ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo được hiệu quả kinh tế : thu hồi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ đủ bù đắp phần lãi mà Ngân hàng thương mại phải trả cho người gửi tiền và các chi phí khác cho việc thực hiện các khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt động tín dụng. Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, hoạt động của Ngân hàng thương mại phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại. Và cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người chiến thắng, ngược lại điều đó cũng thể hiện king doanh trong nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, Ngân hàng thương mại thương mại luôn phải đối đầu với những rủi ro lớn và những áp lực cạnh tranh cao. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của Ngân hàng thương mại như rủi ro về tín dụng, lãi suất, thanh toán, hối đoái… Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó gây ra có thể rất nặng nề và tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí còn đe doạ đến sự tồn tại của Ngân hàng thương mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại xảy ra khi xuất hiện các biến cố làm cho bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân hàng thương mại đầy đủ và đúng hạn. Thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy, bên cạnh một số dự án được thực hiện có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn có rất nhiều dự án không được quan tâm đúng mức công tác thẩm định dự án trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn … PHẠM CHUNG
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan