Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Sông ngòi và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia...

Tài liệu Sông ngòi và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia

.PDF
42
1650
68

Mô tả:

HỘI THẢO CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG VĂN TỤY - NINH BÌNH ĐỀ TÀI: SÔNG NGÒI VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Người viết : Phạm Thị Thúy : Sử - Địa Tổ Ninh Bình, tháng 8 năm 2015 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 4 1. Lí do chọn đề tài 4 2. Mục đích của đề tài 4 CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SÔNG NGÒI 6 1.1 Định nghĩa sông ngòi 6 1.2 Hình thái sông ngòi 6 1.2.1 Hệ thống sông ngòi 6 1.2.2 Hình dạng lưới sông 7 1.2.3 Lưu vực sông 7 1.2.4 Lòng sông 8 1.2.5 Mặt cắt ngang sông 8 1.3 Các dòng chảy sông ngòi 9 1.4 Các đại lượng dòng chảy sông ngòi 10 1.5 Chế độ dòng chảy của sông ngòi 10 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông 11 1.6.1 Hình thái sông ngòi và diện tích lưu vực 11 1.6.2 Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm 12 1.6.3 Địa thế, thực vật, hồ đầm 12 1.6.4 Các nhân tố kinh tế - xã hội và hoạt động của con người 13 1.7 Mối quan hệ giữa sông ngòi và các thành phần tự nhiên 13 1.7.1 Tác động của sông ngòi đến các thành phần tự nhiên 13 1.7.2 Tác động của các thành phần tự nhiên đến sông ngòi 14 1.8 Ảnh hưởng của sông ngòi đến sự phát triển kinh tế - xã hội 15 1.8.1 Sông ngòi miền núi 15 1.8.2 Sông ngòi đồng bằng 16 1.9 Một số sông lớn trên Trái Đất 16 1.9.1 Sông Nin 16 2 1.9.2 Sông A - ma - dôn 16 1.9.3 Sông Von - ga 17 1.9.4 Sông I - ê - nit - xây 17 1.10 Các đặc điểm cơ bản của sông ngòi Việt Nam 17 1.10.1 Đặc điểm chung 17 1.10.2 Sự phân hóa sông ngòi 19 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 20 2.1 Phương pháp dạy học 20 2.1.1 Phương pháp đàm thoại gợi mở 20 2.1.2 Phương pháp thảo luận nhóm 21 2.1.3 Phương pháp đóng vai 21 2.1.4 Phương pháp động não 22 2.1.5 E learning 23 2.1.6 Phương pháp thực địa 23 2.2 Phương tiện dạy học 24 2.2.1 Các bản đồ trong tập bản đồ Địa lí tự nhiên Đại cương, tập bản đồ thế giới và các Châu lục, Atlat địa lí Việt Nam 24 2.2.2 Các sơ đồ, biểu đồ, lát cắt về sông ngòi 24 2.2.3 Các tranh ảnh, video về sông ngòi 25 CHƯƠNG 3: CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ SÔNG NGÒI TRONG THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA 26 3.1 Câu hỏi, bài tập gắn với Tập bản đồ và Atlat 26 3.2 Câu hỏi phân theo yêu cầu của câu hỏi (trình bày, chứng minh, giải 30 thích, phân tích, so sánh) 3.3 Câu hỏi, bài tập gắn với bảng số liệu 37 KẾT LUẬN 40 1. Những vấn đề quan trọng của đề tài 40 2. Một số đề xuất và kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sông ngòi là một yếu tố quan trọng của tự nhiên, có tác động mạnh mẽ đến tất cả các thành phần tự nhiên khác và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Trong địa lí tự nhiên nói chung, địa lí tự nhiên Việt Nam nói riêng, nội dung kiến thức sông ngòi chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và rất quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí đồng thời đây là nội dung tương đối khó. Hiểu rõ nội dung kiến thức của chuyên đề này, ta sẽ dễ dàng hiểu rõ hơn về đặc điểm các thành phần tự nhiên khác. Đối với học sinh và giáo viên các trường chuyên, ngoài việc trang bị được các kiến thức cơ bản về học phần này, còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ năng có liên quan, giải các bài tập về sông ngòi. Trong điều kiện trên toàn quốc chưa có bộ sách giáo khoa chuẩn cho học sinh trường chuyên, lượng kiến thức cho nội dung này được đề cập rất ít trong tài liệu sách giáo khoa. Vì vậy, việc học tập và giảng dạy học phần này gây không ít khó khăn cho các thầy cô và học sinh chuyên, đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong khi đó, nội dung sông ngòi lại là một trong những nội dung có vị trí quan trọng, thường xuất hiện trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp. Vì thế chuyên đề “Sông ngòi và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi quốc gia” nhằm mục đích hệ thống hóa các nội dung kiến thức cơ bản về sông ngòi, mối quan hệ của sông ngòi với các yếu tố tự nhiên khác và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội, hệ thống hóa các dạng bài tập liên quan. Chuyên đề này cũng đề xuất một số các phương pháp, phương tiện nhằm giúp việc dạy và học của giáo viên và học sinh đạt hiệu quả cao hơn. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm cung cấp cho giáo viên và học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản trong học và làm bài tập về chuyên đề sông ngòi. Mục đích đề tài là giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về sông ngòi, mối quan hệ giữa sông ngòi với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, hệ thống hóa các dạng bài tập của nội dung này. Đây 4 có thể coi là nguồn tài liệu khá hữu ích đối với giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn Địa lí, đặc biệt trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong đề tài cũng nêu một số phương pháp dạy học tích cực dựa trên hệ thống tư liệu dạy học trực quan và phong phú nhằm giúp giáo viên có thể giảng dạy nội dung này một cách tốt hơn, nâng cao hiệu quả dạy và học, kích thích khả năng tự học, tự sáng tạo của học sinh. 5 CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SÔNG NGÒI 1.1 Định nghĩa sông ngòi Hiểu biết về sông ngòi cũng khá phức tạp và trải qua một thời kì lịch sử lâu dài. Thời Cổ đại, người ta thường quan niệm sông ngòi là nước; về sau để phân biệt với các đối tượng khác trên lục địa, người ta thường gọi sông ngòi là nước chảy. Gần đây, định nghĩa về sông ngòi chính xác dần lên. Trước hết là: “ Sông ngòi là những dải trũng có độ dốc một chiều trong đó nước chảy thường xuyên theo trọng lực”. Sau đó là: “Sông ngòi là những dòng chảy thường xuyên”. Cuối cùng, để biểu thị cho các thành phần khác nhau của dòng chảy có thể nói: “ Sông ngòi là tổng thể các dòng chảy thường xuyên” 1.2 Hình thái sông ngòi Các đặc trưng hình thái của sông ngòi có ảnh hưởng nhất định đến đến lượng dòng chảy cũng như chế độ nước sông. Do đó, để hiểu biết toàn diện về sông ngòi không thể bỏ qua các đặc trưng hình thái. 1.2.1 Hệ thống sông ngòi Nước rơi từ khí quyển hay nước tuyết và băng tan sau một thời gian chảy tràn trên mặt đất dốc sẽ tập trung lại thành dòng chảy. Các dòng chảy nhỏ chảy vào các dòng chảy lớn hơn… rồi cuối cùng chảy vào một dòng chảy lớn nhất để tiêu nước vào một đối tượng nào đó: Hồ đầm, biển và đại dương… Các dòng chảy trong phạm vi nào đó hợp thành hệ thống sông ngòi. Trong mỗi hệ thống, dòng chảy lớn nhất được gọi là dòng chính. Các dòng chảy nhỏ hơn chảy vào dòng chính gọi là các phụ lưu. Mỗi hệ thống có nhiều phụ lưu và được người ta phân cấp theo các phương pháp khác nhau. Ngày nay theo phương pháp mới, dòng chảy nào chỉ nhận được nước chảy tràn và nước suối gọi là phụ lưu cấp 1. Phụ lưu cấp 1 đổ vào dòng chảy nào, dòng chảy đó gọi là phụ lưu cấp 2…Cứ như vậy cho tới phụ lưu cuối cùng là dòng chảy đổ trực tiếp vào dòng chính. Các phụ lưu thường tồn tại ở thượng lưu và trung lưu. Ngược lại, ở phía hạ lưu, lại có những dòng chảy chia bớt nước cho dòng chính gọi là chi lưu. Đối với các chi lưu, người ta cũng tiến hành phân cấp. Dòng chảy nào trực tiếp chảy ra từ dòng chính gọi là chi lưu cấp 1, dòng chảy nào từ chi lưu cấp 1 chảy ra gọi là chi 6 lưu cấp 2…và cứ như vậy cho tới chi lưu cuối cùng. Số lượng chi lưu bao giờ cũng ít hơn các phụ lưu. Ví dụ như, trong hệ thống sông Hồng: Sông Hồng là dòng chính; các sông: Đà, Lô, Chảy… là các phụ lưu, các sông: Đáy, Trà Lí, Ninh Cơ… là các chi lưu. 1.2.2 Hình dạng lưới sông Hình dạng lưới sông là sự kết hợp của dòng chính, các phụ lưu và các chi lưu. Hình dạng lưới sông cũng ảnh hưởng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ trên sông. Có 3 dạng lưới sông cơ bản là: - Dạng lông chim: Như sông Mekong, sông Ba… - Dạng song song: Như sông Mã, sông Chu, … - Dạng nan quạt: Như hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình. Các hệ thống sông ngòi thường tách biệt nhau, song cũng có khi kết hợp với nhau để tạo thành một mạng lưới sông ngòi: Các hệ thống sông: Sông Hồng - Thái Bình tạo thành mạng lưới sông ngòi Bắc Bộ; các hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai họp thành mạng lưới sông ngòi Nam Bộ Sự phát triển của hệ thống sông ngòi, nhất là chiều dài dòng chảy, thường được biểu thị qua mật độ sông ngòi. Đại lượng này được biểu thị bằng công thức sau: ∑𝑙 (km/km2 ) 𝐹 Trong đó: ∑l là tổng chiều dài các sông, F là diện tích lưu vực. D= Nói chung, ở những nơi mưa nhiều, đất đá ít thấm, mật độ sông ngòi sẽ dày đặc hơn. Mật độ sông ngòi ở nước ta vào khoảng 1km/1km2. Mật độ sông ngòi cũng ảnh hưởng quan trọng đến chế độ nước sông. Nơi có mật độ lớn, chế độ nước thường ít khắc nghiệt hơn các nơi khác. 1.2.3 Lưu vực sông Một phạm vi nhất định của bề mặt lục địa tập trung nước để cung cấp cho sông ngòi gọi là lưu vực sông. Nguồn nước cung cấp cho sông ngòi chủ yếu là từ bề mặt đất và một phần khác gọi là nước dưới đất. Do đó, lưu vực sông bao gồm hai bộ phận: Lưu vực mặt và lưu vực ngầm. Hai lưu vực này cũng có khi không 7 trùng nhau, nhất là nơi có địa hình karst phát triển, nhưng người ta thường cho là thống nhất và lấy lưu vực mặt làm cơ sở. Như vậy, lưu vực sông là một thể tích, song thường được hiểu đơn giản là một diện tích. Ranh giới của các lưu vực sông khác nhau là đường phân thủy. Đường phân thủy mặt có thể được xác định dễ dàng theo các đỉnh núi, còn ở đồng bằng công việc này khó khăn hơn nhiều. Lưu vực sông có tác dụng quan trọng tới dòng chảy sông ngòi: + Kích thước lưu vực ảnh hưởng trực tiếp tới lượng dòng chảy: Lưu vực sông càng lớn, lưu lượng nước sẽ lớn theo; ngược lại lưu vực nhỏ, lưu lượng nước sẽ nhỏ đi. + Diện tích lưu vực cũng có ảnh hưởng tới chế độ nước sông do tác dụng điều tiết tự nhiên. Các lưu vực lớn thường bao gồm nhiều thành phần tự nhiên khác nhau nên có tác dụng điều hòa dòng chảy hơn; còn các lưu vực nhỏ thường mang những đặc trưng riêng biệt (vùng karst, vùng rừng…). + Hình dạng lưu vực cũng có tác dụng nhất định đến quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ: Lưu vực sông nhỏ và dài, tương ứng với dạng lưới sông hình lông chim thường sản sinh lũ bộ phận hay lũ đơn. Ngược lại, lưu vực dạng tròn, thường tương ứng với lưới sông hình nan quạt nên thường gây ra lũ toàn phần hay lũ kép, kéo dài và có thể xảy ra lũ lụt ở hạ lưu. 1.2.4 Lòng sông Là bộ phận thấp nhất của thung lũng trong đó có nước chảy thường xuyên. Do lượng nước trong sông luôn thay đổi nên kích thước của lòng sông cũng thay đổi theo. Lòng sông ứng với lượng nước nhỏ nhất về mùa cạn gọi là lòng nhỏ hay lòng sông gốc; còn lòng mở rộng ứng với lượng nước lớn nhất trong mùa lũ gọi là lòng lớn hay lòng cả. Lòng sông ứng với lượng nước bình thường nào đó gọi là lòng sông hoạt động hay lòng thường xuyên. Hình dạng của lòng sông cũng khá phức tạp. Lòng sông rất ít khi thẳng mà thường uốn khúc quanh co. 1.2.5 Mặt cắt ngang sông Mặt cắt ngang sông (hay tiết diện ngang) là phần của mặt phẳng thẳng góc với dòng chảy, giới hạn bởi đáy, 2 bờ và mặt nước sông. Mặt cắt ngang cũng như 8 lòng sông, không cố định mà luôn thay đổi theo lượng nước trong sông. Do đó, ứng với các lượng nước ta có các mặt cắt ngang: cực tiểu, cực đại, trung bình hay tức thời nào đó. Trong mặt cắt ngang, phần có nước chảy qua có tốc độ lớn hơn độ nhậy của lưu tốc kế gọi là tiết diện hoạt động, phần còn lại là tiết diện tù. Tiết diện tù tăng khi độ gồ ghề của đáy và bờ sông tăng lên. Ở các miền vĩ độ cao,về mùa đông lớp nước trên mặt thường bị đóng băng, phần có nước chảy gọi là mặt cắt nước. Mặt cắt sông thường có hình dạng không cân đối do các điều kiện: Địa chất, địa mạo và thủy lực của dòng nước. Tại các khúc uốn, trắc diện ngang mất cân đối hoàn toàn. Phía bờ lõm sâu và dốc đứng, còn phía bờ lồi lại nông và thoải hơn nhiều. 1.3 Các dòng chảy sông ngòi Trong các đặc trưng của sông ngòi, quan trọng nhất là các đặc trưng thủy văn. Các đặc trưng này được thể hiện qua các dòng chảy sông ngòi: Nước, cát bùn, ion…Trong các dòng chảy này, dòng chảy nước là quan trọng nhất, quy định sự tồn tại và phát triển của sông ngòi. Đây là dòng chảy biểu thị cho bản chất của sông ngòi, đồng thời lại có ảnh hưởng lớn tới các dòng chảy khác. - Dòng chảy nước: Dòng chảy nước thường được gọi là dòng chảy, bao gồm các nhóm phân tử nước. Đây là dòng chảy cơ bản vì biểu thị cho sự tồn tại và phát triển của sông ngòi và có vai trò quan trọng nhất trong tự nhiên cũng như đời sống con người. Trong lớp vỏ địa lí, sông ngòi là khâu quan trọng nhất trong quá trình tuần hoàn nước, đồng thời kéo theo các quá trình tuần hoàn khác: muối, nhiệt…Trong nền kinh tế - xã hội, nước cung cấp cho tưới ruộng, nước cho công nghiệp và năng lượng, là phương tiện giao thông thủy (đường sông), chăn nuôi thủy sản và nước cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày. - Dòng chảy ion: Là dòng chảy của các chất hòa tan, nhất là các ion trong nước sông. Các chất này cũng khá phức tạp. Quan trọng nhất là các khoáng hòa tan. Các chất này thường tồn tại ở dạng ion. - Dòng chảy nhiệt: Là lượng nhiệt mà sông ngòi hấp thụ và vận chuyển ra khỏi lưu vực. Nguồn gốc nhiệt của sông là Bức xạ Mặt Trời. 9 1.4 Các đại lượng dòng chảy sông ngòi - Lưu lượng dòng chảy: Là thể tích nước sông chảy qua mặt cắt (trạm đo) trong một đơn vị thời gian. - Tổng lượng dòng chảy: Là lượng nước mà sông vận chuyển được qua các trạm đo trong đơn vị thời gian là một năm. - Modul dòng chảy: Là lượng nước chảy ra từ một đơn vị diện tích lưu vực (km2) trong một khoảng đơn vị thời gian nhất định. - Lớp dòng chảy: Là lớp nước mà tổng lượng dòng chảy sông ngòi được rải đều trên bề mặt lưu vực. - Hệ số dòng chảy: Là tỉ số giữa lớp dòng chảy và lớp mưa trong lưu vực. 1.5 Chế độ dòng chảy của sông ngòi Lượng dòng chảy của sông ngòi luôn thay đổi. Tuy nhiên, sự thay đổi này thường lặp lại trong các khoảng thời gian nhất định, gọi là chu kì thủy văn. Các chu kì này không những phụ thuộc vào các điều kiện khí tượng mà cả thiên văn và hải văn nữa. Do đó, các chu kì này cũng khá phức tạp. Tùy theo khoảng thời gian lặp lại, có các chu kì: Chu kì ngày, chu kì dài và chu kì năm. Năm thủy văn có thời gian bằng năm lịch, tuy nhiên thời gian bắt đầu và kết thúc lại khác nhau. Năm thủy văn bắt đầu vào đầu mùa lũ và kết thúc vào cuối mùa cạn. Trong chu kì năm thủy văn, tùy theo lượng nước tập trung cung cấp cho sông ngòi mà hình thành các mùa thủy văn khác nhau: - Mùa lũ: Thời gian sông ngòi được cung cấp nhiều nước, trong đó chủ yếu là nguồn nước trên mặt nên lúc đó sông đầy ắp nước, lòng sông mở rộng tới lòng cả và có thể gây lụt lội. Mùa lũ thường xảy ra vào mùa hạ. - Mùa cạn: Khi sông ngòi được cung cấp ít nước, cơ bản là nước ngầm sâu nên lòng sông thu hẹp, trong lòng sông gốc, để lộ ra các soi, bãi ven sông. Mùa cạn thường xảy ra vào mùa đông lạnh và khô, đặc biệt lắm mới xảy ra vào mùa hạ. - Mùa kiệt: Là lúc sông được cung cấp rất ít nước và ổn định. Sự tồn tại và phát triển của các mùa thủy văn là cơ sở để xác định các loại chế độ nước sông: 10 - Chế độ nước sông đơn giản: Trong năm thủy văn nếu chỉ bao gồm một mùa lũ và một mùa cạn kế tiếp nhau. Loại này khá phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta. - Chế độ nước phức tạp: Trong năm thủy văn nếu tồn tại hai (hay hơn nữa) mùa lũ và hai (hay hơn nữa) mùa cạn xen kẽ nhau. - Chế độ nước khá phức tạp: Chế độ nước đơn giản mà trong mùa cạn lại có thêm một mùa lũ tiểu mãn. Ngoài ra, đối với chế độ nước sông, cũng cần xác định cường độ lũ. Trước hết, là xác định thời đoạn lũ, tức là số tháng trong mùa lũ, sau đó là lượng nước lũ. Tiếp theo là xác định lượng nước trung bình của các tháng lũ và tháng lũ lớn nhất. Đồng thời cũng xác định đặc điểm cạn với các đặc trưng: thời đoạn cạn, lượng nước mùa cạn, lượng nước trung bình của các tháng cạn và tháng kiệt trong năm. 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Chế độ nước sông bao gồm chế độ nước, tốc độ dòng chảy, chế độ lũ… chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên và con người nhưng chủ yếu là nhân tố tự nhiên. 1.6.1 Hình thái sông ngòi và diện tích lưu vực - Hình thái sông ngòi: Ảnh hưởng lớn đến lưu lượng nước, khả năng điều hòa dòng chảy, giảm lũ lụt: + Nếu diện tích lưu vực lớn: Điều hòa chế độ nước sông tốt + Nếu diện tích lưu vực nhỏ: Khó có khả năng điều hòa chế độ nước sông do nó ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố mang tính địa phương như sự tập trung của lượng mưa, mất thảm rừng, địa hình caxtơ - Hình dạng lưới sông: Ảnh hưởng tới quá trình tập trung nước và đặc điểm lũ: + Nếu lưu vực dài, mạng lưới hình lông chim (Hệ thống sông Cửu Long) thường sinh ra các lũ bộ phận, lũ đơn, lũ lên chậm. + Nếu lưu vực có dạng tròn, mạng lưới hình nan quạt (Hệ thống sông Hồng) thường xảy ra lũ toàn phần, lũ kép kéo dài có thể gây lụt lớn ở hạ lưu + Nếu lưu vực sông khác trên và mạng lưới song song: Lũ tương đối lớn 11 1.6.2 Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm Đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi ảnh hưởng tới lưu lượng nước và chế dộ lũ. - Lượng mưa: Là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi ở vùng nhiệt đới và xích đạo, những vùng thấp của khu vực ôn đới (Việt Nam). Chế độ nước của sông ngòi khu vực này phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa. VD: Ở Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, lượng mưa lớn tập trung theo mùa nên có sông ngòi dày đặc, lượng nước lớn phân chia thành hai mùa lũ và cạn giống chế độ mưa có một mùa mưa và một mùa khô. - Băng tuyết: Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sông ngòi ở vùng ôn đới và địa hình cao của khu vực nhiệt đới. Ở vùng này nhịp điệu sông ngòi phụ thuộc vào chế độ băng tuyết tan. Lũ vào mùa xuân, mùa đông sông đóng băng VD: Sông I - ê - nit - xây của Liên Bang Nga nằm ở vùng ôn đới lạnh, lũ lớn vào mùa xuân gây lụt trên diện rộng. - Nước ngầm: Ở những nơi đất đá thấm nước, dưới đất xuất hiện dòng chảy ngầm theo địa hình, đến một lúc nào đó sẽ lộ ra trên mặt và cung cấp cho sông ngòi dưới dạng suối ngầm. Như vậy, nước ngầm cung cấp nước cho sông ngòi chủ yếu vào mùa khô làm cho sông có nước quanh năm. 1.6.3 Địa thế, thực vật, hồ đầm - Địa thế: Ảnh hưởng tới tốc độ của dòng chảy. ở miền núi độ dốc lớn, nước sông chảy xiết, nhiều thác ghềnh. Ở đồng bằng địa hình tương đối bằng phẳng nước sông chảy chậm, điều hòa. - Thực vật: Có vai trò điều hòa chế độ nước sông. Khi mưa xuống một phần được giữ lại ở tán cây, một phần theo thân cây và rễ cây thấm xuống đất, một phần chảy tràn trên mặt. VD: Ở những nơi rừng đầu nguồn bị phá thường có lũ lớn. - Hồ đầm: Ở những khu vực hồ đầm thông với mực nước sông, hồ đầm có vai trò điều hòa chế độ nước sông: + Khi nước sông lớn: Nước sông chảy ra hồ + Khi nước sông cạn: Nước ở hồ chảy vào sông làm sông đỡ cạn 12 1.6.4 Các nhân tố kinh tế - xã hội và hoạt động của con người. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người không ngừng phải tiến hành sản xuất nên luôn luôn phải tác động đến môi trường địa lí, trong đó đặc biệt là sông ngòi. Con người lấy nước sông để phục vụ cho sinh hoạt, cung cấp nước cho ngành sản xuất công nghiệp, nhất là cho nông nghiệp. Vai trò của con người ngày càng lớn lao vì dân số và nhu cầu về nước ngày càng lớn. Các tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sông ngòi. - Hoạt động thủy lợi, thủy điện: Có tác động trực tiếp đến sông ngòi. Trong các biện pháp thủy lợi, việc xây dựng các hệ thống thủy nông để lấy nước tưới ruộng là quan trọng. Đồng thời trên các sông lớn nhỏ, con người đã xây dựng nhiều hồ chứa để khai thác nguồn điện năng, điều tiết dòng chảy. - Hoạt động lâm nghiệp: Lâm nghiệp được coi như biện pháp gián tiếp đối với sông ngòi. Trong quá trình mở rộng phạm vi sản xuất và khai thác rừng, con người có thể chặt phá bừa bãi làm giảm diện tích rừng, song ngược lại cũng có thể trồng lại rừng khi cần thiết. Hoạt động này cũng có ảnh hưởng đến lượng dòng chảy. 1.7 Mối quan hệ giữa sông ngòi và các thành phần tự nhiên. Sông ngòi không đứng độc lập, riêng rẽ mà thâm nhập, xen kẽ với các thành phần tự nhiên khác nên nó có vai trò quan trọng trong lớp vỏ địa lí. 1.7.1 Tác động của sông ngòi đến các thành phần tự nhiên a) Khí hậu Nước sông góp phần cung cấp độ ẩm cho không khí (chủ yếu ở tầng đối lưu). Tuy lượng hơi nước rất nhỏ xong có tác dụng lớn tạo ra độ ẩm sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sương mù. Trong quá trình tồn tại và biến đổi, hơi nước còn cung cấp nhiệt độ cho không khí, góp phần tạo hiện tượng như hiệu ứng nhà kính làm thay đổi khí hậu. b) Thạch quyển Nước của sông ngòi có thể thẩm thấu vào lớp trên của thạch quyển, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên các đá trầm tích, hình thành các mỏ khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh. 13 Nước của sông ngòi có vai trò quan trọng trong quá trình phong hóa khoáng vật tạo ra các dạng địa hình (như thung lũng sông, địa hình caxto, địa hình băng hà..) và tạo ra một số phản ứng giúp tạo thành khoáng sản c) Sinh vật Sông ngòi là môi trường sống của nhiều loại động, thực vật, đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển và phân bố của sinh vật trên Trái Đất Nước của sông ngòi cùng là một thành phần quan trọng của cơ thể sinh vật, góp phần tạo ra các phản ứng sinh hóa để cung cấp dinh dưỡng cho sự sống. d) Thổ nhưỡng Nước của sông ngòi là thành phần quan trọng của đất, nó là điều kiện để đất có độ phì đặc trưng. Sông ngòi tham gia vào các quá trình hình thành đất, đặc biệt là đất phù sa, đất feralit. 1.7.2 Tác động của các thành phần tự nhiên tới sông ngòi Trong tổng thể địa lí tự nhiên của lưu vực, sông ngòi có tác dụng tích cực tới các thành phần tự nhiên khác; song các yếu tố này cũng tác động mạnh mẽ tới dòng chảy sông ngòi. a) Các nhân tố khí tượng Đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất, có tác dụng quyết định tới số lượng và chế độ nước sông. - Nước rơi: + Lượng nước rơi:Những nơi có lượng nước rơi phong phú, lượng dòng chảy sẽ lớn và ngược lại. + Hình thức và cường độ nước rơi: . Nước rơi ở thể lỏng (mưa) thì đường quá trình lưu lượng sẽ tương tự đường quá trình mưa. Nước rơi ở thể xốp (tuyết) thì đường quá trình lưu lượng sẽ biến đổi theo đường quá trình nhiệt trong năm. . Với cùng một lượng mưa, song nếu cường độ nhỏ, thời gian mưa kéo dài, lũ xảy ra không giống như khi có cường độ lớn, thời gian mưa ngắn và lũ tập trung nhanh. 14 + Chế độ nước rơi ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ nước sông: Nơi nào chế độ nước rơi điều hòa thì chế độ nước sông điều hòa và ngược lại. Nơi nào có chế độ mưa mùa, chế độ nước sông cũng theo mùa. - Nhiệt độ không khí: Làm giảm độ ẩm tương đối và tăng cường cho quá trình bốc hơi, đồng thời lại làm tuyết và băng tan để tăng lượng nước cho sông ngòi. b) Địa hình Địa hình ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi thông qua nhiều yếu tố. - Độ dốc lớn làm tăng tốc độ dòng chảy, tăng cường quá trình tập trung lũ và cường suất nước dâng. - Mật độ và độ sâu chia cắt cũng có thể làm tăng lượng dòng chảy, tác dụng điều tiết tự nhiên của lưu vực. - Độ cao của lưu vực có thể làm tăng lượng dòng chảy khi chưa vượt qua cao độ giới hạn c, Thực vật Thực vật có ảnh hưởng đến dòng chảy sông ngòi, thể hiện ở nhiều mặt. Các tầng và tán cây có thể chặn lại một lượng mưa để làm ướt lá, cành và thân cây, làm bốc hơi một lượng mưa ban đầu. Rêu và địa y trên cành khô cũng thấm nước. Ngoài ra, cây cối còn làm thoát hơi sinh lí, rễ cây làm cho đất tơi xốp nên lượng nước ngấm trong rừng có thể lớn hơn ngoài đồi trọc 2,5 lần. Do nhiệt độ được điều hòa nên lượng nước bốc hơi từ mặt đất trong rừng giảm. Có thể nói, rừng cây như một “hồ” nổi điều tiết dòng chảy. d, Hồ đầm Cũng có tác dụng điều hòa dòng chảy. Hồ đầm trong lưu vực bao giờ cũng tập trung một lượng nước quan trọng của lưu vực. Những sông ngòi có quan hệ thủy văn với hồ, nước hồ sẽ cung cấp hay trao đổi nước cho sông ngòi. 1.8 Ảnh hưởng của sông ngòi đến sự phát triển kinh tế - xã hội 1.8.1 Sông ngòi miền núi - Tích cực: + Thủy năng dồi dào thuận lợi phát triển thủy điện. + Cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, công nghiệp. 15 + Gắn liền với mục đích nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi, du lịch. - Hạn chế: + Khó khăn cho phát triển giao thông vận tải đường sông. + Các thiên tai: Lũ ống, lũ quét ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của con người. 1.8.2 Sông ngòi đồng bằng - Tích cực: + Cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, sản xuất và sinh hoạt. + Bồi đắp phù xa cho đồng bằng rộng lớn, màu mỡ. + Là môi trường để nuôi trồng thủy sản, du lịch, phát triển giao thông vận tải đường sông. - Hạn chế: Gây ngập úng, lụt lội 1.9 Một số sông lớn trên Trái Đất 1.9.1 Sông Nin Sông Nin có diện tích lưu vực 2881000km2 với chiều dài lớn nhất thế giới là 6685km, chảy theo hướng nam - bắc qua ba miền khí hậu khác nhau. Sông Nin bắt nguồn từ hồ Víc - to - ri - a ở khu vực xích đạo có mưa quanh năm, nên lưu lượng nước khá lớn. Tới Khắc - tum sông Nin nhận thêm nước từ phụ lưu Nin Xanh ở khu vực cận xích đạo, lưu lượng trở nên rất lớn, mùa nước lũ lên tới 90 000m3/s; đến biên giới Ai Cập mặc dù sông Nin chảy giữa miền hoang mạc và không nhận được một phụ lưu nào, nước sông vừa ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh, đến gần biển lưu lượng nước giảm nhiều, nhưng ở Cai - rô (Ai Cập) về mùa cạn lưu lượng vẫn còn 700m3/s. 1.9.2 Sông A - ma - dôn Sông A - ma - dôn có diện tích lưu vực lớn nhất thế giới 7170000km2, với chiều dài thứ nhì thế giới là 6437km, bắt nguồn từ dãy An - đét thuộc Pê - ru chảy theo hướng tây - đông đổ ra Đại Tây Dương. Lưu vực sông nằm trong khu vực xích đạo, mưa rào quanh năm, sông lại có tới 500 phụ lưu nằm hai bên đường Xích đạo nên mùa nào lòng sông cũng đầy nước và có lưu lượng trung bình lớn nhất thế giới 220000 m3/s. 16 1.9.3 Sông Von - ga Sông Von - ga có diện tích lưu vực là 1360000 km2 với chiều dài 3531km, chảy theo hướng bắc - nam, từ vùng ôn đới lạnh tới vùng khí hậu khô hạn; mùa hạ tuy có mưa nhiều nhưng nhiệt độ cao, nước bôc hơi mạnh nên mực nước sông không cao; mùa đông lạnh, nên nước sông đóng băng tới 150 ngày. Mùa xuân đến băng, tuyết tan, lũ sớm khiến cho lưu lượng giữa mùa lũ và mùa cạn chênh lệch nhau khá lớn. 1.9.4 Sông I - ê - nit - xây Sông I - ê - nit - xây có diện tích lưu vực là 2580000 km2 với chiều dài 4102km, là con sông chảy ở khu vực khí hậu ôn đới lạnh, mùa đông dài, nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan. Là con sông chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống trung và hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng ra hai bờ gây lũ lụt lớn; có năm nước sông I - ê - nit - xây tràn ra mỗi bên bờ tới 150km; sang mùa hạ nước rút, mùa thu nước cạn. 1.10 Các đặc điểm cơ bản của sông ngòi Việt Nam 1.10.1 Đặc điểm chung a, Mạng lưới sông ngòi dày đặc - Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phần lớn là các sông nhỏ, ngắn và dốc. + Cả nước có 2360 sông suối lớn có chiều dài trên 10 km. + Mật độ trung bình 0,66km/km2, dọc bờ biển cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông. + Phần lớn sông ngòi ở nước ta là các sông nhỏ, có chiều dài dưới 100km và diện tích lưu vực dưới 500km2 - Nguyên nhân: Nước ta có lượng mưa lớn, địa hình đồi núi dốc, bị cắt xẻ mạnh, lãnh thổ hẹp ngang, phần lớn các sông đều bắt nguồn từ vùng núi phía Tây chảy ra biển Đông. b, Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa - Tổng lưu lượng nước trung bình trên các sông là 26,6 nghìn m3/s, tương ứng với 839 tỉ m3/năm, trong đó tới 60% là lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ. 17 Nguyên nhân: Lượng mưa lớn, một số sông lớn nhận nguồn nước từ bên ngoài lãnh thổ. - Tổng lượng phù sa là 200 triệu tấn/năm, ứng với trung bình 226 tấn/km2/năm. Nguyên nhân: Do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình chủ yếu là đồi núi nên địa hình đồi núi có quá trình xâm thực mạnh làm hệ số bào mòn và tổng lượng cát bùn lớn. c, Thủy chế thay đổi theo mùa - Chế độ dòng chảy thay đổi theo hai mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ trên các con sông trùng với mùa mưa và mùa cạn trùng với mùa khô của khí hậu. + Mùa lũ: .Thường kéo dài từ 3 đến 6 tháng, chiếm từ 60% đến gần 90%, trung bình là 70-80% tổng lưu lượng nước cả năm. Thời gian của mùa lũ và tháng đỉnh lũ có sự khác biệt giữa các hệ thống sông và phù hợp với chế độ mưa tại lưu vực của các hệ thống sông đó. . Mùa cạn trên các con sông ở nước ta thường kéo dài hơn mùa lũ. Mùa cạn kéo dài trung bình 7-8 tháng với lưu lượng nước nhỏ, mực nước hạ thấp làm trơ ra các bãi bồi và lòng sông. Tổng lưu lượng nước trong các tháng mùa cạn chỉ bằng 20-30% tổng lưu lượng nước cả năm Nguyên nhân: Chế độ mưa thay đổi theo mùa và thất thường, hình thái mạng lưới sông cũng có ảnh hưởng quan trọng đến chế độ nước sông. - Chế độ nước của sông ngòi Việt Nam luôn có những biến động bất thường. Nguyên nhân: Do diễn biến phức tạp của chế độ mưa cũng như đặc điểm của chế độ hải văn của các vùng cửa sông nên chế độ nước trên các sông ngòi Việt Nam luôn có những biến động thất thường d, Hướng chảy - Hầu hết các sông đều chảy theo hướng tây bắc - đông nam , hướng vòng cung và đổ ra biển Đông + Hướng tây bắc - đông nam (Hệ thống sông Hồng, Sông Cửu Long) + Hướng vòng cung: Sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. 18 - Một số sông ngòi miền Trung có hướng Tây - Đông , ngoài ra, còn có một số hướng sông khác: Đông Bắc - Tây Nam như sông Đồng Nai. - Tất cả các sông đều đổ nước ra biển Đông trừ sông Kì Cùng - Bằng Giang Nguyên nhân: Do địa hình nước ta có hai hướng chính là hướng Tây Bắc Đông Nam , hướng vòng cung và địa thế thấp dần từ tây bắc xuống đông nam 1.10.2 Sự phân hóa sông ngòi - Phân hóa thành 3 miền thủy văn: Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. - Phân hóa thành các hệ thống sông. 19 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 2.1 Phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học là một tất yếu khách quan nhằm hướng đến người học làm trung tâm. Hiện nay nhất là đối với trường chuyên, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đang là đòi hỏi cấp thiết để tạo ra các thế hệ HS chủ động chiếm lĩnh tri thức và giải quyết các vấn đề có liên quan. Vì vậy, với các nội dung Địa lý nói chung và phần sông ngòi nói riêng đặc biệt dành cho đối tượng học sinh giỏi, cần vận dụng các phương pháp dạy học tích cực một cách triệt để và hiệu quả. Dưới đây, xin giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cho chuyên đề sông ngòi nhằm kích thích sự hứng thú, tư duy của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giờ học. 2.1.1 Phương pháp đàm thoại gợi mở Đây là phương pháp, trong đó giáo viên soạn ra câu hỏi lớn cho học sinh. Sau đó, chia câu hỏi lớn ra thành một số câu hỏi nhỏ hơn, có quan hệ lôgic với nhau, tạo ra những cái mốc trên con đường thực hiện câu hỏi lớn. Đàm thoại gợi mở là một phương pháp truyền thống, sử dụng tương đối phổ biến trong các trường, các cấp học. Giáo viên dựa vào những phản hồi thường xuyên của học sinh để liên tiếp đưa ra những gợi ý hoặc tái hiện kiến thức nhằm đưa học sinh tới nội dung cần đạt. Đối tượng học sinh giỏi là đối tượng có kiến thức chắc chắn, vững vàng nên phương pháp này đem lại hiệu quả rất lớn. Ví dụ: Khi giảng về các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông, giáo viên có thể sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề này. - B1: Giáo viên đưa ra câu hỏi lớn “Tại sao chế độ nước của các con sông trên Trái Đất không giống nhau?” - B2: Giáo viên đưa ra các câu hỏi gợi ý Câu 1: Chế độ nước của sông ngòi phụ thuộc vào những nhân tố nào? Câu 2: Các nhân tố đó ở những nơi khác nhau trên Trái Đất có giống nhau không? 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan