TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
PHAN THỊ BÉ SÁU
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12
GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12
GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Phạm Văn Phượng
Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Bé Sáu
MSSV: 3077325
Lớp: Nông Học K33A
Cần Thơ, 2010
i
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học với đề tài:
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG
LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG
Do sinh viên Phan Thị Bé Sáu thực hiện.
Kính trình lên Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày ...….tháng…….năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
TS. Phạm Văn Phượng
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Nông Học
với đề tài:
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG
LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG
Do sinh viên Phan Thị Bé Sáu thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .....................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ......................................................................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Cần Thơ, ngày ……tháng……..năm 2010
Chủ tịch Hội Đồng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Phan Thị Bé Sáu
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: PHAN THỊ BÉ SÁU
Giới tính: Nữ
Năm sinh: 1987
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Huyện Gò Quao-Kiên Giang
Địa chỉ liên lạc: Ấp Phước Hưng I – Thị Trấn Gò Quao- Huyện Gò Quao- Tỉnh
Kiên Giang
Điện thoại: 01234241885
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo từ năm: 1992 đến 1997
Trường: Tiểu học cơ sở Thị Trấn Gò Quao
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo từ năm: 1998 đến 2002
Trường: Trung học cơ sở Thị Trấn Gò Quao
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo từ năm: 2003 đến 2006
Trường: Phổ thông trung học Thị Trấn Gò Quao
4. Trường Đại Học Cần Thơ:
Thời gian đào tạo từ năm: 2007 đến 2011
Học lớp Nông Học khóa 33, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường Đại
Học Cần Thơ.
Ngày …..tháng…….năm……
Người khai
Phan Thị Bé Sáu
v
CẢM TẠ
Sau 4 năm học tập và rèn luyện dưới Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời
gian đó, em đã được các quí thầy cô truyền đạt rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quí
báu. Đây sẽ là vốn sống vô cùng quan trọng giúp đỡ em trong quá trình làm việc và
công tác về sau.
Kính dâng!
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Các anh chị là nguồn động viên khích lệ
Thành kính ghi ơn
Thầy Phạm Văn Phượng đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quí báu, tận
tụy hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Thầy cố vấn học tập, Nguyễn Lộc Hiền, các quý thầy cô, các anh chị làm
việc ở Bộ Môn Di Truyền- Giống Nông Nghiệp và các bạn Trồng Trọt, Nông Học
khóa 33 đặc biệt là: Nguyễn Thị Lam Viên, Lê Trương Anh Tuấn, Trần Thanh Dự,
Trần Thị Ngọc Đồng, Lê Thị Nhiên,… đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài.
Nông dân: Nguyễn Thanh Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
thí nghiệm ngoài đồng.
Thân gởi về,
Các bạn lớp Nông Học A, B khóa 33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.
Trân trọng!
PHAN THỊ BÉ SÁU
vi
PHAN THỊ BÉ SÁU, 2010 “ So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12
giống/dòng lúa vụ Xuân Hè năm 2010 tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học ứng
Dụng, trường Đại Học Cần Thơ 56 trang.
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Phạm Văn Phượng
TÓM LƯỢC
Việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt là hai
yếu tố quan trọng để Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng và Việt Nam
nói chung đứng vững trên thị trường nông sản quốc tế. Do đó, việc phân tích, đánh
giá và tìm ra điều kiện thích hợp cho từng giống lúa là rất cần thiết. Thí nghiệm
được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, 12 nghiệm thức là
11 giống/dòng lúa đã được lai tạo và tuyển chọn từ Viện Nghiên Cứu & Phát Triển
Đồng Bằng Sông Cửu Long và phòng thí nghiệm Chọn Giống Thực Vật & Ứng
Dụng Công Nghệ Sinh Học, bộ môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông
Nghiệp Và SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ (MTL513, MTL495, MTL549,
MTL645, TP8, TP10, TP11, IR64-1, IR64-2, IR28-1, IR28-2 và giống OM4218 làm
giống đối chứng). Thí nghiệm được thực hiện ở vụ Xuân Hè năm 2010 tại xã Tân
Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Kết quả thí nghiệm chọn được 4 giống/dòng là: MTL495, MTL645,
MTL513 và TP10 có năng suất cao (6,91 – 7,15 tấn/ha), phẩm chất tốt và có khả
năng chống chịu sâu bệnh cao. Đây là những giống/dòng có hàm lượng protein khá
(>7,5%), hàm lượng amylose thấp đến trung bình (< 25%), cơm dẻo và mềm, độ
bền thể gel thấp ở dạng mềm và rất mềm (62,33-75,52), dạng hạt thon dài, tỉ lệ bạc
bụng cấp 9 thấp (< 20%) và tất cả đều có mùi thơm.
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Tình hình thời tiết, khí hậu tại Hậu Giang qua các tháng trong 5
3
năm từ năm 2005-2009
2.1
Bộ giống thí nghiệm tại tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
19
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
20
2.3
Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá bệnh đạo ôn cổ bông
22
2.4
Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá rầy nâu
22
2.5
Thang điểm của IRRI(1988) để đánh giá khả năng phản ứng với
23
sâu cuốn lá
2.6
Tiêu chuẩn đánh giá phẩm chất hạt gạo (IRRI, 1980)
23
2.7
Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylose cho lúa (IRRI, 1988)
26
2.8
Bảng phân cấp độ độ trở hồ (IRRI, 1986)
27
2.9
Đánh giá độ trở hồ theo thang điểm của IRRI (1979)
27
2.10
Phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI (1996)
28
3.1
Chiều cao cây, chiều dài bông và TGST của 12 giống/dòng lúa thí
32
nghiệm tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
3.2
Số bông/m2, số hạt chắc/bông, tỉ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000
34
hạt của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu Thành A,
tỉnh Hậu Giang.
3.3
Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 12 giống/dòng lúa thí
37
nghiệm tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
3.4
Tình hình sâu bệnh xuất hiện trên 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
39
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.5
Hàm lượng protein của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
40
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.6
Hàm lượng amylose của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
41
viii
3.7
Nhiệt độ trở hồ của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu
42
Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.8
Độ bền thể gel của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu
43
Thành A, Tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.9
Kết quả trắc nghiệm mùi thơm bằng phương pháp cảm quan đun
44
cách thủy và ngửi mùi thơm của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.10
Chiều dài và dạng hạt của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
45
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010.
3.11
Tỷ lệ xay chà của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu
47
Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.12
Tỷ lệ bạc bụng của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
49
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Rep: replication
ĐC: đối chứng
D/R: dài/rộng
NSKC: ngày sau khi cấy
NSKG: ngày sau khi gieo
TGST: thời gian sinh trưởng
IRRI: international rice research institude
BB: bạc bụng
BBC1: bạc bụng cấp1
BBC5: bạc bụng cấp 5
BBC9: bạc bụng cấp 9
THL: tổ hợp lai
x
MỤC LỤC
Trang
Mục lục.......................................................................................................xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................. 2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA ........................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa .................................................................................... 2
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học.............................................. 2
1.2 TÌNH HÌNH THỜI TIẾT KHU THÍ NGHIỆM ...................................... 3
1.3 SINH HỌC CÂY LÚA .............................................................................. 3
1.3.1 Đặc tính thực vật của cây lúa .................................................................... 3
1.3.2 Thời gian sinh trưởng ............................................................................... 5
1.3.3 Khả năng nở bụi ...................................................................................... 6
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO ................................................................. 6
1.5 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HOC
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA ............................... 7
1.5.1 Chiều cao cây ........................................................................................... 8
1.5.2 Số bông/m2 ............................................................................................... 8
1.5.3 Chiều dài bông ......................................................................................... 9
1.5.4 Số hạt/bông............................................................................................... 9
1.5.5 Phần trăm hạt chắc................................................................................... 10
1.5.6 Trọng 1000 lượng hạt .............................................................................. 10
1.6 PHẨM CHẤT HẠT GẠO ........................................................................ 11
1.6.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ................................................................ 11
1.6.2 Phẩm chất gạo xay chà ........................................................................... 11
1.6.3 Dạng nội nhũ (tỉ lệ gạo bạc bụng %)....................................................... 12
1.6.4 Hàm lượng amylose................................................................................. 13
1.6.5 Hàm lượng protein................................................................................... 14
1.6.6 Độ trở hồ ................................................................................................. 15
1.6.7 Độ bền thể gel ......................................................................................... 16
xi
1.6.8 Tính thơm................................................................................................ 17
Chương II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................... 18
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM.................................................................... 18
2.2 PHƯƠNG TIỆN ....................................................................................... 18
2.2.1 Bộ giống lúa ............................................................................................ 18
2.2.2 Thiết bị và hóa chất ................................................................................. 18
2.3 PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................... 19
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................. 20
2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học.................................................. 20
2.3.3 Đánh giá chỉ tiêu năng suất và các thành phần năng suất ......................... 20
2.3.4 Đánh giá khả năng phản ứng với một số bệnh hại chính ......................... 22
2.3.5 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo ................................................ 23
2.3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................ 30
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
3.1 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, THÀNH PHẦN
NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG LÚA .......... 31
3.1.1. Đặc tính nông học................................................................................... 31
3.1.2 Thành phần năng suất ............................................................................. 33
3.1.3 Năng suất thực tế ................................................................................... 36
3.1.4 Tình hình sâu bệnh hại............................................................................ 37
3.2 ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO............................................................ 39
3.2.1 Chất lượng dinh dưỡng ............................................................................ 39
3.2.2 Chất lượng thương phẩm ........................................................................ 45
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................ 50
4.1 KẾT LUẬN............................................................................................... 50
4.1.1 Về chỉ tiêu nông học và thành năng suất .................................................. 50
4.1.2 Về phẩm chất gạo .................................................................................... 50
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 51
PHỤ CHƯƠNG .............................................................................................. 56
1
MỞ ĐẦU
Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa quan trọng để xuất khẩu gạo
của nước ta, có diện tích canh tác lúa chiếm 48%, đóng góp 51% tổng sản lượng
thóc cả nước và 85% tổng sản lượng xuất khẩu hàng năm (Mai Văn Quyền, 1996).
Đây cũng là vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng sông
Cửu Long.
Tuy nhiên, giá gạo của Việt Nam còn thấp so với các nước như: Thái Lan,
Mỹ... Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích trồng lúa và các giống lúa có chất lượng
tốt của chúng ta chưa nhiều. Ngoài ra, phẩm chất hạt gạo của chúng ta không thỏa
mãn được tiêu chuẩn của thị trường. Bên cạnh đó, việc mở rộng thị trường xuất
khẩu gạo Việt Nam hiện nay đang gặp không ít khó khăn do sản lượng hàng hoá
không lớn, do không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng gạo chưa
ổn định, đặc biệt là màu sắc không đều, mùi thơm không giữ được lâu,...
Để có mặt hàng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú và có vị trí ngày càng
quan trọng trên thị trường thế giới. Để đáp ứng cho phù hợp với nền kinh tế ngày
càng phát triển và nhu cầu ăn ngon mặc đẹp của con người hiện nay. Nhằm đáp ứng
những nhu cầu trên thì công tác chọn giống lúa hiện nay rất quan trọng. Hướng chỉ
tiêu của các nhà nghiên cứu trong công tác chọn giống là luôn quan tâm đến các
thành phần về năng suất, phẩm chất, khả năng kháng sâu bệnh và phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng.
Với đề tài “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12 giống/dòng lúa vụ
Xuân-Hè năm 2010 tại xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” nhằm
mục đích chọn ra được giống lúa có năng suất cao, phẩm chất hạt gạo tốt và thích
nghi với điều kiện sinh thái của vùng.
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA
1.1 .1 Nguồn gốc cây lúa
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho đến nay vẫn
chưa có dữ liệu chắc chắn và thống nhất.
Khí hậu vùng Đông Nam Á nóng ẩm rất thích hợp cho cây lúa mọc tự nhiên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) đã đề cập: Makkey E. cho rằng vết
tích cây lúa cổ xưa nhất ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc 2.000 năm
trước; nhưng theo Chowdhury và Ghosh, những hạt thóc hóa thạch cổ nhất thế giới
được tìm thấy ở Hasthinapur-Ấn Độ với khoảng 2.500 năm tuổi. Một số nhà nghiên
cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng miền Nam Việt Nam và
Campuchia.
Tuy có nhiều ý kiến nhận định về nguồn gốc của cây lúa nhưng chưa thống
nhất và bên cạnh đó nhiều người cũng đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là vùng đầm
lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó, người ta cũng đồng ý
rằng cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của
các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học
Qua nhiều lần nghiên cứu, có rất nhiều tác giả cho rằng: trong tất cả các loại
lúa, chỉ có loài Oryza sativa fatua spontaneae gần giống với lúa trồng nhất và được
coi là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay.
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài,
trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima stend.), còn
lại là lúa hoang hàng niên hoặc đa niên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) loài lúa trồng là quan trọng nhất,
thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L.,
loài cây hàng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Loài này có mặt ở khắp nơi thế
3
giới, là loại cây có thể mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ vùng xích đạo nhiệt đới
đến ôn đới, từ vùng phù sa nước ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn.
1.2 TÌNH HÌNH THỜI TIẾT KHU THÍ NGHIỆM
Bảng 1.1 Tình hình thời tiết, khí hậu tại Hậu Giang qua các tháng trong 5 năm từ
năm
2005-2009
Năm/tháng
Chỉ tiêu
2005-2009
3
4
5
6
7
27,58
28,58
27,86
27,62
26,94
Ẩm độ (%)
77,80
79,20
84,60
86,00
86,80
Lượng mưa (mm)
46,55
67,98
176,74
157,22
170,72
Số giờ nắng (giờ)
258,70
232,78
200,50
182,46
162,52
Nhiệt độ trung bình
(oC)
Nguồn: sổ tay niên giám thống kê Hậu Giang năm 2005-2009
Nhìn chung tình hình thời tiết khu thí nghiệm tỉnh Hậu Giang từ 2005-2009
là thuận lợi cho cây lúa phát triển. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), nhiệt độ thích
hợp nhất cho cây lúa là 26-28oC, giai đoạn lúa trổ gặp nắng nhiều, giúp cây lúa
quang hợp tốt, tăng khả năng tích lũy vật chất, giúp hạt sáng mẩy, giảm hiện tượng
lem lép hạt. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2005), vũ lượng thích
hợp nhất cho cây lúa là 1200 (mm/vụ), số giờ nắng > 6giờ/ngày. Những thay đổi về
môi trường như nhiệt độ, bức xạ ánh sáng, lượng mưa, số giờ nắng đều ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất và phẩm chất hạt.
1.3 SINH HỌC CÂY LÚA
1.3.1 Đặc tính thực vật học của cây lúa
* Rễ
Rễ thuộc loại rễ chùm: Có rễ mầm và rễ phụ.
4
Hình thái của rễ: Rễ mầm mọc ra từ phôi rễ, có nhiệm vụ hút nước và sau
một thời gian bị rễ phụ thay thế.
Rễ phụ mọc từ các đốt thân nằm trong đất, mỗi đốt có từ 5-10 rễ, một cây có
khoảng 500-800 rễ, mọc thành chùm. Màu sắc rễ non có màu trắng hoặc rễ có màu
vàng là sở dĩ do sắt (Fe2+) kết hợp với oxy tạo thành Sắt (Fe3+), rễ có nhiệm vụ hút
nước và muối khoáng.
* Thân
Thân lúa có dạng tròn, nhiều đốt, giữa hai đốt là lóng, lóng có hình ống. Tùy
theo từng giống, mà thân lúa có từ 12-21 đốt. Độ to nhỏ của lóng thứ nhất sát mặt
đất và lóng trên ngọn có liên quan đến số gié, số hoa trên bông. Nếu lóng sát đất to
thì cây chống đỗ ngã, lóng cổ bông to, số bó mạch nhiều dẫn tới bông nhiều gié và
nhiều hạt. Nhiệm vụ của thân lúa là giữ cho cây lúa đứng vững và vận chuyển chất
dinh dưỡng.
* Lá
Lá lúa có hai bộ phận chính đó là: Bẹ lá và phiến lá, giữa bẹ lá và phiến lá có
cổ lá. Cổ lá có thìa lá và tai lá. Lá lúa có nhiệm vụ quang hợp tạo ra chất dinh
dưỡng nuôi cây và đồng thời làm nhiệm vụ thoát hơi nước và hô hấp.
* Bông
Bông lúa gồm có: Một trục chính, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7-10 gié cấp
I. Trên gié cấp I có những gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2-5 hoa. Những giống
thuộc loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90-160.
* Hoa
Hoa lúa thuộc loại hoa lưỡng tính, thường tự thụ phấn. Hoa lúa gồm có đế
hoa, 2 mày trấu, 2 vỏ trấu, 2 vảy cá và 6 nhị đực. Mỗi nhị đực có tua nhị, 2 bao
phấn chia thành 4 ngăn và chứa từ 1.000-2.000 hạt phấn. Nhụy cái có vòi nhụy phân
đôi hình lông chim.
* Hạt
Hạt lúa gồm 2 phần vỏ lúa và hạt gạo
5
● Vỏ lúa:Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Phần vỏ
chiếm khoảng 20% trọng lượng của hạt lúa.
● Hạt gạo: Hạt gạo bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm ba phần
- Vỏ cám: Tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác dụng bảo
vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: Nằm ở góc dưới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về phía trấu
lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng của hạt và nẩy mầm tạo cây mới trong điều
kiện thích hợp.
- Nội nhũ: Chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần
gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa
mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi chà trắng lớp này tróc ra
thành cám mịn.
● Tinh bột:Tinh bột là polysaccharide, cấu tạo bởi phân tử amylose dây thẳng
và phân tử amylopectin dây phân nhánh.
1.3.2 Thời gian sinh trưởng
Trong chu kỳ phát sinh và phát triển của cây lúa, cây lúa phải hoàn thành cơ
bản hai giai đoạn sinh trưởng phân biệt kế tiếp nhau: Dinh dưỡng và sinh dục. Các
giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau chủ yếu là do sự dài, ngắn khác nhau ở
thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, phụ thuộc giống và điều kiện ngoại cảnh.
Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì cây lúa sẽ không
đủ thời gian tích lũy chất khô cho quá trình phát triển nên cây lúa không thể cho
năng suất cao được. Còn những giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không
cho năng suất cao vì sự dinh dưỡng dư có thể gây đổ ngã (Yoshida, 1976).
Theo Nguyễn Thành Hối (2008), cho rằng thời gian sinh trưởng của cây lúa
cực ngắn ngày (< 90 ngày) thuộc nhóm A0, ngắn ngày (90-105 ngày) thuộc nhóm
A1, trung bình (106-120 ngày) thuộc nhóm A2 và dài ngày (> 120 ngày) thuộc nhóm
B.
6
Còn các giống lúa ngắn ngày, do có thời gian sinh trưởng ngắn nên nó cần sử
dụng nhiều dinh dưỡng, ánh sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải chú ý tạo
giống lúa thấp cây, lá đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998).
Võ Tòng Xuân (1979) cho rằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 100
đến 135 ngày luôn luôn cho năng suất cao hơn các giống chín sớm hơn và các giống
chín muộn hơn ở phần lớn các điều kiện canh tác. Tuy nhiên Yosida (1972) ( được
trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981), các giống lúa có thời gian sinh trưởng
khoảng 90 ngày, nếu cấy khoảng 100 ngày là thời gian ngắn nhất, hợp lí nhất để đạt
năng suất cao.
1.3.3 Khả năng nở bụi
Ở lúa cấy khoảng cách thường dùng là 20x20 cm (25 bụi/m2) hoặc 30x30 cm
(11,1 bụi/m2), các dạng đâm chồi mạnh và sớm có lợi ở những điều kiện như thế.
Tuy nhiên khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng đâm chồi ít ảnh hưởng
đến năng suất hạt vì số bông/m2 tùy thuộc vào thân chính hơn số chồi. Điều này trái
ngược với ý kiến của Võ Tòng Xuân (1979), ông cho rằng giống có nhiều chồi rất
cần thiết để cho sản lượng tối đa trong quần thể dày hoặc trung bình. Tuy nhiên, khả
năng đâm chồi trung bình cũng được xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao.
Yoshida (1972) ( được trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981) thì năng suất
hạt tăng theo mật độ cây, thích hợp nhất là từ 182-242 cây/m2. Khả năng đâm chồi
mạnh cần cho sự đạt năng suất tối đa ở sự trồng lúa cấy.
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNH HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO
Các số liệu thí nghiệm ở những giống lúa nhiệt đới chứng minh rõ vài đặc
điểm hình thái thật sự gắn liền với tiềm năng năng suất (Tanaka và ctv., 1964).
Những đặc điểm hình thái đang được chú ý là thân thấp cứng, lá đứng và đâm chồi
mạnh.
Giống lúa thân thấp, cứng đã được phát triển từ những năm 1960. Đáp ứng
mục tiêu thâm canh, không quang cảm, phản ứng cao với phân đạm, năng suất cao
và ổn định. Thực tế cho thấy, với cây lúa hiện nay, năng suất của nó đã đạt tới tiềm
7
năng tối đa, cần có những cấu trúc mới để có thể đột phá được ngưỡng nói trên (Bùi
Chí Bửu, 1998).
IRRI (1986) cho rằng sự hình thành năng suất của cây là do mối quan hệ
giữa nguồn (đạm và carbon) và sức chứa (hạt). Giải quyết tốt mối quan hệ này là
chìa khoá để gia tăng tiềm năng năng suất. Những năm gần đây, IRRI đã đưa vào
thử nghiệm những giống lúa có kiểu hình mới: có khả năng hấp thụ một cách hiệu
quả ánh sáng do sự tán xạ, đáp ứng phân đạm cao hơn và khả năng đồng hoá carbon
hơn tại rễ và chồi, chống chịu khá với đổ ngã (Kroff et al., 1994, Setter et al., 1994).
1.5 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ THÀNH PHẦN NĂNG
SUẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA
Năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố gọi là bốn
thành phần năng suất: số bông trên một đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỉ lệ hạt
chắc và trọng lượng 1000 hạt. Theo Nguyễn Ngọc Đệ và Vũ Văn Hiển (1999), năng
suất lúa được tính theo công thức:
Y = N x F x w x 10-5
Trong đó:
Y: Năng suất (tấn/ha)
N: Số hạt/m2
F: Tỷ lệ hạt chắc
w: Trọng lượng 1000 hạt (g)
Nguyễn Đình Giao và ctv. ( 1997) nhận định rằng các yếu tố này hình thành
trong thời gian khác nhau, chịu tác động bởi những điều kiện khác nhau, nhưng lại
có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Trong phạm vi giới hạn, bốn thành phần này
càng gia tăng thì năng suất lúa càng cao, cho đến lúc bốn thành phần này đạt được
cân bằng tối hảo thì năng suất sẽ tối đa. Mức cân bằng này thay đổi tùy theo giống
lúa, điều kiện đất đai và kĩ thuật canh tác (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
- Xem thêm -