Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh một số giống lúa chất lượng cao tại phú thọ...

Tài liệu So sánh một số giống lúa chất lượng cao tại phú thọ

.PDF
93
143
100

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ********* NGUYỄN NGỌC DUNG SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TẠI PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS NGUYÔN THÕ Hïng HÀ NỘI – 2011 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng ñã tận tình, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực vật Phú Thọ ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược tham gia khoá học Thạc sỹ năm 2009 - 2011. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Trồng trọt, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lâm Thao, Phòng Kinh tế thị xã Phú Thọ và các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành báo cáo luận văn này. Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Dung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan các kết quả trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin ñảm bảo số liệu trong luận văn ñược chính bản thân tôi thu thập và thông tin trích dẫn ñều ñược chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự chỉ bảo của Thầy hướng dẫn và sự giúp ñỡ tận tình của bạn, bè ñồng nghiệp. Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Dung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan Lời cảm ơn i ii Mục lục iii Danh mục bảng vi Danh mục ñồ thị vii Danh mục viết tắt viii PHÂN I: ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục tiêu ñề tài: 2 1.3. Yêu cầu của ñề tài. 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 3 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa, lúa chất lượng cao trên thế giới và Việt Nam 3 2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới. 3 2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam. 2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam: 11 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng gạo. 15 2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố di truyền ñến kích thước, dạng hạt gạo, 8 hạt gạo nguyên và ñộ trong của hạt. 15 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng xay xát. 15 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến Hàm lượng Protein 17 2.3. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ. 18 2.2.1. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ. 18 2.2.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao giai ñoạn 2006 - 2010 2.3. của tỉnh Phú Thọ. 20 ðặc ñiểm cơ bản của vùng nghiên cứu. 21 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iii PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu. 23 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu. 23 3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu: 26 3.1.3. Thời gian tiến hành nghiên cứu. 26 3.2. Nội dung nghiên cứu. 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu. 26 3.3.1. ðánh giá hiện trạng sản xuất lúa chất lượng cao của huyện Lâm Thao, thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2006 – 2010. ðiều tra ñánh giá cơ cấu giống, cơ cấu trà tại huyện Lâm Thao, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2008 – 2010. 26 3.3.2. Nghiên cứu so sánh một số giống lúa chất lượng. 27 3.4. Phương pháp theo dõi. 28 3.5. Chỉ tiêu theo dõi. 29 3.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng và chống chịu sâu bệnh: 29 3.5.2 Khả năng chịu lạnh ở giai ñoạn mạ: 34 3.5.3 Chỉ tiêu về chất lượng: 34 3.6. Phương pháp sử lý số liệu: 35 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu. 36 4.1.1. Nhiệt ñộ 37 4.1.2. Lượng mưa 37 4.1.3. Số giờ nắng 37 4.1.4. Ẩm ñộ không khí 38 4.2. ðánh giá tình hình sản suất lúa chất lượng cao của ñịa phương. 38 4.2.1. ðánh giá tình hình sản suất lúa chất lượng cao của huyện Lâm Thao và thị xã Phú Thọ. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 38 iv 4.2.2. ðiều tra thực trạng sản xuất cơ cấu mùa vụ và cơ cấu các giống lúa chủ lực của ñịa phương. 39 4.3. Kết quả thí nghiệm so sánh các giống lúa. 45 4.3.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của giống thí nghiệm trong vụ xuân năm 2011. 45 4.3.2. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa 47 4.3.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây. 50 4.3.4 ðặc ñiểm hình thái của các giống thí nghiệm 52 4.3.5 ðặc ñiểm nông học của các giống thí nghiệm 53 4.3.6. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh 55 4.3.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí 4.7.8. nghiệm. 58 Chất lượng gạo của các giống thí nghiệm. 62 PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. ðề nghị 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 PHỤ LỤC 71 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai ñoạn 2000 - 2009. 4 Bảng 1.2. Các nước có năng suất, sản lượng lúa lớn nhất thế giới năm 2009. 8 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai ñoạn 2000 ñến 2010. 11 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 1995 -2010. 19 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2006 – 2010 Bảng 4.1 Thời tiết khí hậu vụ xuân năm 2011 21 36 Bảng 4.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tại thị xã Phú Thọ và huyện Lâm Thao giai ñoạn 2006 - 2010 39 Bảng 4.3. Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân của huyện Lâm Thao và thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 - 2010. 40 Bảng 4.4. Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa của huyện Lâm Thao và thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 - 2010. 41 Bảng 4.5. Cơ cấu giống lúa của huyện Lâm Thao giai ñoạn 2008 – 2010. 43 Bảng 4.6. Cơ cấu giống lúa của thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 – 2010. 44 Bảng 4.7. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí nghiệm Bảng 4.8. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm 46 49 Bảng 4.9. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa tham gia thí nghiệm 51 Bảng 4.10. ðặc ñiểm hình thái của các giống thí nghiệm. 53 Bảng 4.11. ðặc ñiểm Nông học của các giống thí nghiệm 54 Bảng 4.12. Khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh của các giống thí nghiệm. 57 Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống thí nghiệm 60 Bảng 4.14. Chất lượng xay xát của các giống thí nghiệm. 62 Bảng 4.15. Các chỉ tiêu phân tích chất lượng gạo 64 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vi DANH MỤC ðỒ THỊ ðồ thị 1.1 Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2006 - 2010. ðồ thị 4.1 Diễn biến thời tiết vụ Xuân năm 2011 20 36 ðồ thị 4.2: Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân giai ñoạn 2008 – 2010 của Thị xã Phú Thọ 40 ðồ thị 4.3: Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân giai ñoạn 2008 – 2010 của huyện Lâm Thao 41 ðồ thị 4.4 Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa giai ñoạn 2008 – 2010 của Thị xã Phú Thọ 42 ðồ thị 4.5 Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa giai ñoạn 2008 – 2010 của huyện Lâm Thao 42 ðồ thị 4.6. ðộng thái ñẻ nhánh các giống lúa tham gia thí nghiệm tại Lâm Thao 47 ðồ thị 4.7. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm tại thị xã Phú Thọ 48 ðồ thị 4.8: Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm tại huyện Lâm thao và Thị xã Phú Thọ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 62 vii DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1. HV3: Hương việt 3 2. HT1: Hương thơm 1 3. ð/c: ðối chứng 4. LT: Lâm Thao 5. PT: Phú Thọ 6. IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế 7. KL: Khối lượng 8. NSTT: Năng suất thực thu 9. NSLT: Năng suất lý thuyết 10 NN: Nông nghiệp 11 NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12 CCCCC: Chiều cao cây cuối cùng 13 DT: Diện tích 14 Sâu CLN: Sâu cuốn lá nhỏ 15 Sâu ðT: Sâu ñục thân 16 FAO: Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. viii PHÂN I: ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Cây lúa (Oryza Sativa) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và vùng cận nhiệt ñới khu vực ðông Nam Á. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2006 trên thế giới có 114 nước trồng lúa, phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới. Ở Việt Nam cây lúa là cây cung cấp lương thực chính. Lúa ñóng góp tới trên 90% sản lượng lương thực của cả nước và là ngành sản xuất truyền thống trong nông nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc, chọn tạo giống mới có năng suất cao, chất lượng ñã làm cho nền nông nghiệp của nước ta có những bước phát triển nhanh, liên tục và ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn. ðặc biệt, kết quả sản xuất lương thực ñã góp phần quan trọng vào ổn ñịnh chính trị, phát triển kinh tế và từng bước nâng cao ñời sống của nhân dân. Hơn 20 năm trước, Việt Nam là một quốc gia thiếu lương thực triền miên, ñến nay không những ñảm bảo ñủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Hiện nay nước ta ñã xuất khẩu gạo sang hơn 85 nước trên thế giới, trong ñó Châu Á và Châu Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất. Việt Nam là nước ñứng thứ hai sau Thái Lan về xuất khẩu gạo và trong tương lai xuất khẩu gạo vẫn là thế mạnh của nước ta. Tuy nhiên do chất lượng gạo của nước ta chưa cao làm cho giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là chưa có ñược bộ giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Trong khi ñó, xu hướng yêu cầu gạo chất lượng cao trên thị trường châu Á và châu Mỹ ngày càng tăng. Tỉnh Phú Thọ thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có diện tích tự nhiên là 352.841 ha. Trong ñó diện tích trồng lúa của tỉnh hàng năm khoảng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 1 70 nghìn ha. Những năm gần ñây do quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá làm cho diện tích trồng lúa của tỉnh giảm tuy nhiên diện tích trồng lúa chất lượng cao ngày càng tăng do nhung cầu sử dụng của người dân về gạo chất lượng ngày càng tăng. Hiện nay tỉnh Phú Thọ ñang có chủ trương mở rộng diện tích giống lúa chất lượng cao ñể nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện chất lượng lương thực. Dựa vào tình hình thực tế ñịa phương và chủ trương phát triển nông nghiệp của tỉnh, chúng tôi thực hiện ñề tài: “So sánh một số giống lúa chất lượng cao tại Phú Thọ”. 1.2. Mục tiêu ñề tài: Nghiên cứu ñề tài nhằm lựa chọn ñược một số giống lúa có chất lượng tốt, năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. 1.3. Yêu cầu của ñề tài. - ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của các giống thí nghiệm. - ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm. - ðánh giá chất lượng gạo bằng phương pháp ño ñếm cảm quan và phân tích trong phòng thí nghiệm. - Lựa chọn ñược một số giống lúa có triểm vọng bổ sung cho bộ giống lúa chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 2 PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa, lúa chất lượng cao trên thế giới và Việt Nam 2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới. Lúa là cây lương thực quan trọng nhất ñối với hàng tỷ người dân châu Á. Cùng với sự phát triển của loài người nghề trồng lúa ñã ñược hình thành và phát triển từ rất lâu. Ngày nay các nhà khoa học dự báo rằng thời gian tới ở một số nước như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, philipin,… nhu cầu tiêu dùng gạo sẽ tăng nhanh hơn khả năng sản xuất lúa gạo ở những nước này. Vì vậy, sản xuất lúa gạo trong vùng phải tăng lên gấp bội ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực, sản xuất lúa gạo trong vài thập kỷ gần ñây ñã có mức tăng trưởng ñáng kể. Sự bất ổn giữa cung cầu, thiệt hại do thiên tai mang lại là những nhân tố khiến cho vấn ñề lương thực trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Tuy tổng sản lượng lúa không ngừng ñược gia tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng dân số tăng nhanh hơn, nhất là ở các nước ñang phát triển, nên lương thực vẫn là vấn ñề cấp bách cần quan tâm trong những năm trước mắt cũng như lâu dài. Từ những thập niên 60 của thế kỷ trước, các nhà sinh lý thực vật ñã nhận thấy không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt ñể tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã lai tạo, tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên ñơn vị diện tích canh tác, trong ñó, viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI ñã góp nhiều thành tựu (Trần ðình Long, 1997)[14]. Các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008. ðứng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 3 ñầu vẫn là 8 nước châu Á là Ấn ðộ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên năng suất chỉ có 2 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn ñóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới (trên 90%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới [31]. Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai ñoạn 2000 - 2009. Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản Lượng (triệu tấn) 2000 154.060,00 38,90 599,355 2001 131.944,15 39,37 598,317 2002 147.960,46 38,48 569,451 2003 148.537,78 39,36 584,633 2004 150.553,32 40,38 607,990 2005 154.947,44 40,94 634,392 2006 155.307,67 41,28 641,090 2007 156.953,74 41,52 681,530 2008 157.739,43 43,69 689,140 2009 158.300,06 43,29 685,240 Nguồn: FAO STAT năm 2011. Bảng 1.1 cho thấy trên thế giới từ năm 2000 ñến nay diện tích ñất canh tác, năng suất lúa có xu hướng tăng dần. Sau 10 năm diện tích lúa trên thế giới tăng 2,75%, năng suất tăng 11,28% . ðiều này cho thấy “cuộc cách mạng xanh” ñã có ảnh hưởng tích cực ñến sản lượng lúa thế giới. Những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến ñã ñược áp dụng rộng rãi trong sản xuất ñã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên ñáng kể. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 4 Theo FAO STAT, 2006 thì sản xuất lúa gạo tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (diện tích trồng lúa 133,2 triệu ha, sản lượng 477,3 triệu tấn). Trong ñó, Ấn ðộ là nước có diện tích lúa lớn nhất (42,5 triệu ha), tiếp ñến là Trung Quốc (trên 29,4 triệu ha). Châu Á có 8 nước có sản lượng lúa cao nhất là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonêsia, Bănglañét, Thái Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật Bản.[33] Theo FAO STAT, 2005 Ấn ðộ là nước có diện tích lúa lớn nhất, ngoài ra cũng là một nước khá thành công trong chọn lọc các giống lúa lai có chất lượng gạo thương phẩm cao, hạt gạo dài, trong, có mùi thơm. Ấn ðộ cũng là nước ñi ñầu trong cuộc cách mạng xanh về ñưa các tiến bộ kỹ thuật nhất là giống mới vào sản xuất làm nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo. Viện nghiên cứu giống lúa trung ương của Ấn ðộ ñược thành lập năm 1946 tại Cuttuck Bang Orisa là nơi tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới phục vụ sản xuất. Bên cạnh ñó Ấn ðộ cũng là nước có giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên thế giới như giống lúa: Basmati, Brimphun có giá trị rất cao trên thị trường tiêu thụ. Ấn ðộ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và ñã ñạt ñược những thành công nhất ñịnh, một số tổ hợp lai ñược sử dụng rộng rãi như: IR580 25A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI161, ORI136, 2RI158, 3RI160, 3RI086,…[32]. Trung Quốc là nước ñầu tiên sử dụng thành công ưu thế lai của lúa vào sản xuất và có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa lai ñặc biệt quan tâm ñến việc sử dụng ưu thế lai ở lúa do ñó năng suất bình quân ñạt 63,47 tạ/ha, sản lượng ñạt 186,73 triệu tấn (cao nhất thế giới) [33]. Vào năm 1974 các nhà khoa học Trung Quốc ñã cho ra ñời các tổ hợp lai có ưu thế lai cao, ñồng thời quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ 3 dòng ñược hoàn thiện và ñưa vào sản xuất năm 1975, ñánh dấu bước ngoặt to lớn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc nói riêng và trên toàn thế giới nói chung [7]. Những năm cuối thế kỷ XX ñầu XXI Trung Quốc tập trung vào việc lai tạo các giống lúa lai 2 dòng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 5 và ñang hướng tới tạo ra các giống lúa lai 1 dòng siêu cao sản có thể ñạt năng suất 18 tấn/ha/vụ [34]. Có thể nói rằng Trung Quốc là nước tiên phong trọng việc nghiên cứu ứng dụng lúa lai ñưa lúa lai vào sản xuất ñại trà, nhờ ñó ñã làm tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của Trung Quốc, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực cho một nước ñông dân nhất thế giới. Các giống lúa lai của Trung Quốc ñược tạo ra trong thời gian gần ñây ñều có tính ưu việt hơn hẳn về năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh. Các giống lúa như: Bồi tạp sơn thanh, Nhị ưu 838, Sán ưu quế, Bắc thơm, CV1, D.ưu 527,… Ngày nay, Trung Quốc ñã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai ñến tận các tỉnh, ñào tạo ñội ngũ cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên ñông, xây dựng hệ thống sản xuất kiểm tra, khảo nghiệm và chỉ ñạo thâm canh lúa lai thương phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần ñây diện tích ñất canh tác của Trung Quốc giảm do quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá tăng nhanh bên cạnh ñó nguồn nước ngọt không ñủ và phân bố không ñều còn là trở ngài lớn trong việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa của Trung Quốc [8] . Ở Nhật Bản công tác giống lúa cũng ñược chú trọng nhất là giống lúa chất lượng cao. ðể ñáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, Nhật Bản ñã tập trung vào công tác nghiên cứu giống lúa. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã lai tạo và ñưa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt như: Koshihi, Kari, Sasanisiki, Koeensho,… ñặc biệt ở Nhật ñã lai tạo ñược 2 giống lúa có mùi thơm ñặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất cao, như giống: Miyazaki 1 và Miyazaki 2, cho ñến nay các giống này vẫn giữ ñược vị trí hàng ñầu về 2 chỉ tiêu quan trọng ñó là hàm lượng protein cao ñến 13%, hàm lượng lysin cũng rất cao [6]. Thái Lan là nước có ñất ñai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm khoảng 40% diện tích tự nhiên), ñiều kiện thời tiết thuận lợi, thích hợp cho việc phát triển cây lúa nước [8]. Vì vậy cây lúa là cây trồng chính trong sản xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 9,8 triệu ha, năng suất bình quân Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 6 27,8 tạ/ha, sản lượng 28 triệu tấn (năm 2000) và là nước xuất khẩu gạo ñứng ñầu thế giới,chiếm hơn 30% thị phần của thị trường thế giới [29]. Mặc dù năng suất, sản lượng gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng ñến việc tạo giống có chất lượng cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa của Thái Lan ñược thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này có nhiệm vụ tiến hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất của người dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các ñặc ñiểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và lai tạo ñó là hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát có hương thơm, coi trọng chất lượng hơn năng suất, ñiều này cho thấy giá lúa gạo xuất khẩu của Thái Lan bao giờ cũng cao hơn Việt Nam [5]. Một số giống lúa chất lượng cao nổi tiếng thế giới của Thái Lan là: Khaodomali, Jasmin (Hương Nhài) [8]. Indonesia cũng là nước có nhiều giống lúa chất lượng cao, cơm dẻo, có mùi thơm, hầu hết các giống ở Indonesia có nguồn gốc bản ñịa hoặc ñược lai tạo ở cơ sở nghiên cứu. Trong thời gian gần ñây Indonesia nhận ñịnh có khả năng ñối mặt với khủng hoảng lương thực trong mười năm tới nên ñã khở ñộng chương trình “hồi sinh ngành nông nghiệp” [1]. Ở Mỹ, các nhà khoa học không chỉ quan tâm ñến việc chọn lọc, lai tạo và ñưa ra giống lúa có năng suất cao, chịu thâm canh và ổn ñịnh, mà còn nghiên cứu tăng tỷ lệ protein trong gạo, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay [7]. Hiện nay Các nhà nghiên cứu của IRRI ñang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa cao sản có thể ñạt 13 tấn/ha/vụ, ñồng thời phát huy kết quả chọn tạo 2 giống lúa IR64 và jasmin là giống có phẩm chất tốt, ñược trồng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới. Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao, Viện IRRI ñang tập trung vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có hàm lượng vitamin và prôtêin cao, có mùi thơm, cơm dẻo,… vừa ñể giải quyết vần ñề an ninh lương thực, vừa ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng [32]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 7 Ngoài ra trên thế giới còn có rất nhiều nhà khoa học ñã và ñang nghiên cứu các giống lúa nhằm mục ñích ñưa ra những giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh, chịu thâm canh. Bảng 1.2. Các nước có năng suất, sản lượng lúa lớn nhất thế giới năm 2009. STT Tên nước Diện tích Năng suất Sản lượng (1000 ha) (tạ/ha) (triệu tấn) 1 Trung Quốc 29.881,59 65,82 196,681 2 Ấn ðộ 41,850,00 31,95 133,700 3 Inñônexia 12.883,60 49,98 64,398 4 Banglades 11.354,00 42,03 47,724 5 Việt Nam 7.440,10 52,28 38,895 6 Thái Lan 10.963,10 28,70 31,462 7 Myanmar 8.000,00 40,85 3,268 8 Philippin 4.532,30 35,89 16,266 9 Brazil 2.872,04 44,05 12,651 10 Nhật 1.624,00 65,22 10,592 Nguồn: FAO STAT năm 2011. Qua bảng trên cho thấy: Ấn ðộ là nước có diện tích gieo trồng cao nhất còn nước có diện tích gieo trồng thấp nhất là Nhật Bản. Về năng suất thì Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất, nước có năng suất thấp Thái Lan tuy nhiên về kim ngạch xuất khẩu gạo thì Thái Lan là nước ñứng thứ nhất do nước này chủ yếu trồng các giống lúa chất lượng nên có giá bán cao. 2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa rất thích hợp cho phát triển cây lúa, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp ở nước ta. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 8 Sau 1980, cơ chế khoán 10 ñã thúc ñẩy nông nghiệp phát triển, nâng cao năng suất và sản lượng. Từ ñó ñến nay nông nghiệp không ngừng phát triển không chỉ xoá ñói giảm nghèo mà còn giúp nhiều nông dân ñi lên làm giàu. Công cuộc ñổi mới do ñảng ta khởi sướng và lãnh ñạo trong những năm qua cũng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng ñầu là khâu ñột phá. Chỉ thị 100 của Ban bí thư khoá IV, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Khoá VI ñược triển khai ñã ñưa ñến những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn nước ta.[2]. Ngày nay trong cơ chế thị trường, ðảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp bằng việc thâm canh tăng vụ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong ñó tiến bộ về giống ñược ñặc biệt quan tâm. Những năm gần ñây thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, Nhà nước luôn khuyến khích và mong muốn sản phẩm của nông dân phải trở thành hàng hoá và người nông dân có thu nhập ổn ñịnh [3]. Chúng ta ñã giải quyết cơ bản vần ñề thiếu lương thực, ñảm bảo an ninh lương thực Quốc gia và còn là nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Hiện nay gạo ñã trở thành mặt hàng xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho ñất nước, như vậy có thể nói thời gian qua sản xuất lúa của Việt Nam ñã ñạt ñược khá nhiều thành công, ðể nâng cao giá trị xuất khẩu chúng ta cần tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển lúa chất lượng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa gạo trong những năm tiếp theo [12]. Tuy nhiên trong vài năm trở lại ñây diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dần do ñô thị hoá, công nghiệp hoá ñã và ñang làm cho diện tích ñất nông nghiệp nói chung và diện tích ñất trồng lúa nói riêng giảm ñáng kể. ðến năm 2005 diện tích trồng lúa của nước ta giảm tới 315.000 ha so năm 2000 [29]. Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có tổng sản lượng lúa hàng năm ñứng thứ 5 trên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 (5,2 triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 9 gạo thế giới, 22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á, mang lại lợi nhuận 1275,9 tỷ USD năm 2006 [31]. Phát triển sản xuất lúa gạo có thể tác ñộng tới xóa ñói giảm nghèo trong các cộng ñồng làng xã. Tuy nhiên, chính nông dân cũng ñang gặp nhiều khó khăn như ñất ñai, sự thích ứng của ñất cho những mục ñích sử dụng khác và khả năng tìm nguồn ñầu tư cần cho phát triển. Phát triển nhiều giống lúa cải tiến ñã hạn chế việc tăng sản lượng và chất lượng, ñồng thời vật tư ñầu vào cũng bị hạn chế ñặc biệt là cho vay tín dụng, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ tưới tiêu cùng với những dịch vụ khuyến nông khác. Những khó khăn này làm giảm cơ hội ñể nông dân tăng chất lượng sản xuất lúa gạo, tham gia vào các mối quan hệ trong thị trường lúa gạo tăng nguồn thu nhập [13]. Theo số liệu bảng 1.3 cho thấy diện tích lúa của Việt nam ngày càng giảm do công nghiệp hoá và ñô thị hoá, từ năm 2000 ñến năm 2010 diện tích lúa ñã giảm 1,99%. Tuy nhiên năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt nam lại tăng dần qua các năm, từ năm 2000 - 2010 năng suất tăng 25,43%, sản lượng tăng 22,93%. Năng suất và sản lượng lúa gạo vẫn tăng do ñã có nhiều thế hệ các nhà khoa học ñóng góp công sức, trí tuệ ñể nghiên cứu ra các công trình khoa học có giá trị như chúng ta ñã tập trung nhiều vào nghiên cứu cây lúa trong ñó công tác chọn tạo và lai tạo các giống lúa ñược ñặc biệt chú trọng và áp dụng các thành tựu trong khoa học kỹ thuật canh tác làm cho năng suất lúa của Việt Nam không ngừng tăng nhanh, chúng ta cũng ñã nhập nội một số giống lúa từ Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) và của một số nước khác làm phong phú bộ giống của Việt Nam. Từ những thành công về sản lượng lúa gạo, chúng ta cần có cái nhìn toàn diện hơn về sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong ñó vần ñề chất lượng của lúa gạo cần ñặc biệt quan tâm. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 10 Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai ñoạn 2000 ñến 2010. Diện tích Năng suất Sản lượng (1000 ha) (tạ/ha) (1000 tấn) 2000 7.666,3 42,43 32.529,5 2001 7.492,7 42,85 32.108,4 2002 7.504,3 45,90 34.447,2 2003 7.452,2 46,39 34.568,8 2004 7.445,3 48,55 36.148,9 2005 7.329,2 48,89 35.832,9 2006 7.324,8 48,94 35.849,5 2007 7.207,4 49,87 35.942,7 2008 7.400,2 52,23 38.729,1 2009 7.437,2 52,4 38.950,2 Sơ bộ 2010 7.513,7 52,7 39.988,9 Năm Nguồn: Cục thống năm 2011. 2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam: Ngày nay nước ta ñã xuất khẩu gạo sang hơn 85 nước trên thế giới, trong tương lai xuất khẩu gạo vẫn là tiềm năng lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, chất lượng gạo của nước ta chưa cao do bộ giống lúa chất lượng cao của chúng ta chưa ña dạng, chưa ñáp ứng với nhu cầu sản xuất, trong khi ñó xu hướng yêu cầu chất lượng gạo cao trên thị trường ngày càng tăng. Hiện nay cùng với nhiều giống lúa ñặc sản truyền thống, nhiều giống có chất lượng cao cũng ñang ñược nhập khẩu và lai tạo trong nước nhằm ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu và nâng cao giá trị hàng hoá của cây lúa. Bên cạnh các giống lúa tẻ thơm cổ truyền, một vài dòng lúa thuần thông qua lai tạo có mùi thơm cũng ñược phát triển trong sản xuất. Các nhà chọn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan