BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********
NGUYỄN NGỌC DUNG
SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG CAO TẠI PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS NGUYÔN THÕ Hïng
HÀ NỘI – 2011
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn
Thế Hùng ñã tận tình, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực vật Phú Thọ ñã
tạo ñiều kiện cho tôi ñược tham gia khoá học Thạc sỹ năm 2009 - 2011.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Trồng trọt, Sở Nông
nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Lâm Thao, Phòng Kinh tế thị xã Phú Thọ và các bạn ñồng nghiệp ñã
giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành báo cáo luận văn này.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Dung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các kết quả trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin ñảm bảo số liệu trong luận văn ñược chính bản thân tôi thu thập
và thông tin trích dẫn ñều ñược chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự chỉ bảo của Thầy
hướng dẫn và sự giúp ñỡ tận tình của bạn, bè ñồng nghiệp.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Dung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
i
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục ñồ thị
vii
Danh mục viết tắt
viii
PHÂN I: ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục tiêu ñề tài:
2
1.3.
Yêu cầu của ñề tài.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
3
Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa, lúa chất lượng cao trên
thế giới và Việt Nam
3
2.1.1
Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới. 3
2.1.2.
Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam.
2.1.3.
Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
11
2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng gạo.
15
2.2.1.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền ñến kích thước, dạng hạt gạo,
8
hạt gạo nguyên và ñộ trong của hạt.
15
2.2.2.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng xay xát.
15
2.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến Hàm lượng Protein
17
2.3.
Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ.
18
2.2.1.
Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ.
18
2.2.2.
Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao giai ñoạn 2006 - 2010
2.3.
của tỉnh Phú Thọ.
20
ðặc ñiểm cơ bản của vùng nghiên cứu.
21
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
iii
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
23
3.1.
Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.
23
3.1.1.
Vật liệu nghiên cứu.
23
3.1.2.
ðịa ñiểm nghiên cứu:
26
3.1.3.
Thời gian tiến hành nghiên cứu.
26
3.2.
Nội dung nghiên cứu.
26
3.3.
Phương pháp nghiên cứu.
26
3.3.1.
ðánh giá hiện trạng sản xuất lúa chất lượng cao của huyện
Lâm Thao, thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2006 – 2010. ðiều tra
ñánh giá cơ cấu giống, cơ cấu trà tại huyện Lâm Thao, thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 2008 – 2010.
26
3.3.2.
Nghiên cứu so sánh một số giống lúa chất lượng.
27
3.4.
Phương pháp theo dõi.
28
3.5.
Chỉ tiêu theo dõi.
29
3.5.1.
Chỉ tiêu về sinh trưởng và chống chịu sâu bệnh:
29
3.5.2
Khả năng chịu lạnh ở giai ñoạn mạ:
34
3.5.3
Chỉ tiêu về chất lượng:
34
3.6.
Phương pháp sử lý số liệu:
35
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
36
4.1.
ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu.
36
4.1.1.
Nhiệt ñộ
37
4.1.2.
Lượng mưa
37
4.1.3.
Số giờ nắng
37
4.1.4.
Ẩm ñộ không khí
38
4.2.
ðánh giá tình hình sản suất lúa chất lượng cao của ñịa phương.
38
4.2.1.
ðánh giá tình hình sản suất lúa chất lượng cao của huyện Lâm
Thao và thị xã Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
38
iv
4.2.2.
ðiều tra thực trạng sản xuất cơ cấu mùa vụ và cơ cấu các
giống lúa chủ lực của ñịa phương.
39
4.3.
Kết quả thí nghiệm so sánh các giống lúa.
45
4.3.1.
Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của giống thí nghiệm
trong vụ xuân năm 2011.
45
4.3.2.
ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa
47
4.3.3.
ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây.
50
4.3.4
ðặc ñiểm hình thái của các giống thí nghiệm
52
4.3.5
ðặc ñiểm nông học của các giống thí nghiệm
53
4.3.6.
Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh
55
4.3.7.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống thí
4.7.8.
nghiệm.
58
Chất lượng gạo của các giống thí nghiệm.
62
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
65
5.1.
Kết luận
65
5.2.
ðề nghị
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67
PHỤ LỤC
71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai ñoạn 2000 - 2009.
4
Bảng 1.2. Các nước có năng suất, sản lượng lúa lớn nhất thế giới năm 2009.
8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai ñoạn 2000 ñến 2010.
11
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Phú Thọ giai ñoạn 1995 -2010. 19
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Phú Thọ giai ñoạn
2006 – 2010
Bảng 4.1 Thời tiết khí hậu vụ xuân năm 2011
21
36
Bảng 4.2. Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tại thị xã Phú Thọ và
huyện Lâm Thao giai ñoạn 2006 - 2010
39
Bảng 4.3. Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân của huyện Lâm Thao và thị
xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 - 2010.
40
Bảng 4.4. Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa của huyện Lâm Thao và thị
xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 - 2010.
41
Bảng 4.5. Cơ cấu giống lúa của huyện Lâm Thao giai ñoạn 2008 – 2010.
43
Bảng 4.6. Cơ cấu giống lúa của thị xã Phú Thọ giai ñoạn 2008 – 2010.
44
Bảng 4.7. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa
tham gia thí nghiệm
Bảng 4.8. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm
46
49
Bảng 4.9. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa tham
gia thí nghiệm
51
Bảng 4.10. ðặc ñiểm hình thái của các giống thí nghiệm.
53
Bảng 4.11. ðặc ñiểm Nông học của các giống thí nghiệm
54
Bảng 4.12. Khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh của
các giống thí nghiệm.
57
Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các
giống thí nghiệm
60
Bảng 4.14. Chất lượng xay xát của các giống thí nghiệm.
62
Bảng 4.15. Các chỉ tiêu phân tích chất lượng gạo
64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
vi
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 1.1 Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tỉnh Phú Thọ giai ñoạn
2006 - 2010.
ðồ thị 4.1 Diễn biến thời tiết vụ Xuân năm 2011
20
36
ðồ thị 4.2: Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân giai ñoạn 2008 – 2010 của
Thị xã Phú Thọ
40
ðồ thị 4.3: Cơ cấu các trà lúa trong vụ xuân giai ñoạn 2008 – 2010 của
huyện Lâm Thao
41
ðồ thị 4.4 Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa giai ñoạn 2008 – 2010 của
Thị xã Phú Thọ
42
ðồ thị 4.5 Cơ cấu các trà lúa trong vụ mùa giai ñoạn 2008 – 2010 của
huyện Lâm Thao
42
ðồ thị 4.6. ðộng thái ñẻ nhánh các giống lúa tham gia thí nghiệm tại
Lâm Thao
47
ðồ thị 4.7. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa tham gia thí nghiệm tại
thị xã Phú Thọ
48
ðồ thị 4.8: Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm tại huyện Lâm
thao và Thị xã Phú Thọ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
62
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1.
HV3: Hương việt 3
2.
HT1: Hương thơm 1
3.
ð/c: ðối chứng
4.
LT: Lâm Thao
5.
PT: Phú Thọ
6.
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế
7.
KL: Khối lượng
8.
NSTT: Năng suất thực thu
9.
NSLT: Năng suất lý thuyết
10
NN: Nông nghiệp
11
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12
CCCCC: Chiều cao cây cuối cùng
13
DT: Diện tích
14
Sâu CLN: Sâu cuốn lá nhỏ
15
Sâu ðT: Sâu ñục thân
16
FAO: Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
viii
PHÂN I: ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lúa (Oryza Sativa) là một trong năm loại cây lương thực chính của
thế giới, có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và vùng cận nhiệt ñới khu vực ðông
Nam Á. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2006 trên thế giới có 114 nước
trồng lúa, phân bố ở tất cả các Châu lục trên thế giới.
Ở Việt Nam cây lúa là cây cung cấp lương thực chính. Lúa ñóng góp
tới trên 90% sản lượng lương thực của cả nước và là ngành sản xuất truyền
thống trong nông nghiệp. Trong những năm qua cùng với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật trong lĩnh vực chăm sóc, chọn tạo giống mới có năng suất cao,
chất lượng ñã làm cho nền nông nghiệp của nước ta có những bước phát triển
nhanh, liên tục và ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn. ðặc biệt, kết quả sản xuất
lương thực ñã góp phần quan trọng vào ổn ñịnh chính trị, phát triển kinh tế và
từng bước nâng cao ñời sống của nhân dân. Hơn 20 năm trước, Việt Nam là
một quốc gia thiếu lương thực triền miên, ñến nay không những ñảm bảo ñủ
lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu. Hiện nay nước ta ñã
xuất khẩu gạo sang hơn 85 nước trên thế giới, trong ñó Châu Á và Châu Mỹ
là thị trường tiêu thụ lớn nhất. Việt Nam là nước ñứng thứ hai sau Thái Lan
về xuất khẩu gạo và trong tương lai xuất khẩu gạo vẫn là thế mạnh của nước
ta. Tuy nhiên do chất lượng gạo của nước ta chưa cao làm cho giá trị xuất
khẩu gạo của Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là chưa có
ñược bộ giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh tốt. Trong khi ñó, xu
hướng yêu cầu gạo chất lượng cao trên thị trường châu Á và châu Mỹ ngày
càng tăng.
Tỉnh Phú Thọ thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc có diện tích tự
nhiên là 352.841 ha. Trong ñó diện tích trồng lúa của tỉnh hàng năm khoảng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
1
70 nghìn ha. Những năm gần ñây do quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá
làm cho diện tích trồng lúa của tỉnh giảm tuy nhiên diện tích trồng lúa chất
lượng cao ngày càng tăng do nhung cầu sử dụng của người dân về gạo chất
lượng ngày càng tăng. Hiện nay tỉnh Phú Thọ ñang có chủ trương mở rộng
diện tích giống lúa chất lượng cao ñể nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện
chất lượng lương thực. Dựa vào tình hình thực tế ñịa phương và chủ trương
phát triển nông nghiệp của tỉnh, chúng tôi thực hiện ñề tài: “So sánh một số
giống lúa chất lượng cao tại Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu ñề tài:
Nghiên cứu ñề tài nhằm lựa chọn ñược một số giống lúa có chất lượng
tốt, năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ.
1.3. Yêu cầu của ñề tài.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của các
giống thí nghiệm.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí
nghiệm.
- ðánh giá chất lượng gạo bằng phương pháp ño ñếm cảm quan và phân
tích trong phòng thí nghiệm.
- Lựa chọn ñược một số giống lúa có triểm vọng bổ sung cho bộ giống
lúa chất lượng cao của tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa, lúa chất lượng cao trên thế giới
và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới.
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất ñối với hàng tỷ người dân châu Á.
Cùng với sự phát triển của loài người nghề trồng lúa ñã ñược hình thành và
phát triển từ rất lâu. Ngày nay các nhà khoa học dự báo rằng thời gian tới ở
một số nước như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, philipin,… nhu cầu tiêu
dùng gạo sẽ tăng nhanh hơn khả năng sản xuất lúa gạo ở những nước này. Vì
vậy, sản xuất lúa gạo trong vùng phải tăng lên gấp bội ñể ñáp ứng nhu cầu
lương thực. ðể ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực, sản xuất lúa
gạo trong vài thập kỷ gần ñây ñã có mức tăng trưởng ñáng kể. Sự bất ổn giữa
cung cầu, thiệt hại do thiên tai mang lại là những nhân tố khiến cho vấn ñề
lương thực trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Tuy tổng sản lượng lúa không
ngừng ñược gia tăng, năm sau cao hơn năm trước nhưng dân số tăng nhanh
hơn, nhất là ở các nước ñang phát triển, nên lương thực vẫn là vấn ñề cấp
bách cần quan tâm trong những năm trước mắt cũng như lâu dài.
Từ những thập niên 60 của thế kỷ trước, các nhà sinh lý thực vật ñã
nhận thấy không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt ñể tài
nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế
giới hàng năm ñã lai tạo, tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra
nhiều công thức luân canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây
trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và
giá trị sản lượng trên ñơn vị diện tích canh tác, trong ñó, viện nghiên cứu lúa
quốc tế IRRI ñã góp nhiều thành tựu (Trần ðình Long, 1997)[14].
Các nước có diện tích trồng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008. ðứng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
3
ñầu vẫn là 8 nước châu Á là Ấn ðộ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái
Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines. Tuy nhiên năng suất chỉ có 2 nước có
năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc và Việt Nam. Mặc dù năng suất lúa
ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn
là nguồn ñóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới (trên 90%).
Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới [31].
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới giai ñoạn 2000 - 2009.
Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản Lượng
(triệu tấn)
2000
154.060,00
38,90
599,355
2001
131.944,15
39,37
598,317
2002
147.960,46
38,48
569,451
2003
148.537,78
39,36
584,633
2004
150.553,32
40,38
607,990
2005
154.947,44
40,94
634,392
2006
155.307,67
41,28
641,090
2007
156.953,74
41,52
681,530
2008
157.739,43
43,69
689,140
2009
158.300,06
43,29
685,240
Nguồn: FAO STAT năm 2011.
Bảng 1.1 cho thấy trên thế giới từ năm 2000 ñến nay diện tích ñất canh
tác, năng suất lúa có xu hướng tăng dần. Sau 10 năm diện tích lúa trên thế
giới tăng 2,75%, năng suất tăng 11,28% . ðiều này cho thấy “cuộc cách mạng
xanh” ñã có ảnh hưởng tích cực ñến sản lượng lúa thế giới. Những tiến bộ kỹ
thuật mới, nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến ñã ñược áp dụng
rộng rãi trong sản xuất ñã góp phần làm cho sản lượng lúa tăng lên ñáng kể.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
4
Theo FAO STAT, 2006 thì sản xuất lúa gạo tập trung chủ yếu ở các nước
châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (diện tích trồng
lúa 133,2 triệu ha, sản lượng 477,3 triệu tấn). Trong ñó, Ấn ðộ là nước có
diện tích lúa lớn nhất (42,5 triệu ha), tiếp ñến là Trung Quốc (trên 29,4 triệu
ha). Châu Á có 8 nước có sản lượng lúa cao nhất là Trung Quốc, Ấn ðộ,
Indonêsia, Bănglañét, Thái Lan, Việt Nam, Myanma và Nhật Bản.[33]
Theo FAO STAT, 2005 Ấn ðộ là nước có diện tích lúa lớn nhất, ngoài
ra cũng là một nước khá thành công trong chọn lọc các giống lúa lai có chất
lượng gạo thương phẩm cao, hạt gạo dài, trong, có mùi thơm. Ấn ðộ cũng là
nước ñi ñầu trong cuộc cách mạng xanh về ñưa các tiến bộ kỹ thuật nhất là
giống mới vào sản xuất làm nâng cao năng suất và sản lượng lúa gạo. Viện
nghiên cứu giống lúa trung ương của Ấn ðộ ñược thành lập năm 1946 tại
Cuttuck Bang Orisa là nơi tập trung nghiên cứu, lai tạo các giống lúa mới
phục vụ sản xuất. Bên cạnh ñó Ấn ðộ cũng là nước có giống lúa chất lượng
cao nổi tiếng trên thế giới như giống lúa: Basmati, Brimphun có giá trị rất cao
trên thị trường tiêu thụ. Ấn ðộ cũng là nước nghiên cứu lúa lai khá sớm và ñã
ñạt ñược những thành công nhất ñịnh, một số tổ hợp lai ñược sử dụng rộng rãi
như: IR580 25A/IR9716, IR62829A/IR46, PMS8A/IR46, ORI161, ORI136,
2RI158, 3RI160, 3RI086,…[32].
Trung Quốc là nước ñầu tiên sử dụng thành công ưu thế lai của lúa vào
sản xuất và có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa lai ñặc biệt quan tâm
ñến việc sử dụng ưu thế lai ở lúa do ñó năng suất bình quân ñạt 63,47 tạ/ha, sản
lượng ñạt 186,73 triệu tấn (cao nhất thế giới) [33]. Vào năm 1974 các nhà khoa
học Trung Quốc ñã cho ra ñời các tổ hợp lai có ưu thế lai cao, ñồng thời quy
trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ 3 dòng ñược hoàn thiện và ñưa vào sản xuất
năm 1975, ñánh dấu bước ngoặt to lớn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
Trung Quốc nói riêng và trên toàn thế giới nói chung [7]. Những năm cuối thế
kỷ XX ñầu XXI Trung Quốc tập trung vào việc lai tạo các giống lúa lai 2 dòng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
5
và ñang hướng tới tạo ra các giống lúa lai 1 dòng siêu cao sản có thể ñạt năng
suất 18 tấn/ha/vụ [34]. Có thể nói rằng Trung Quốc là nước tiên phong trọng
việc nghiên cứu ứng dụng lúa lai ñưa lúa lai vào sản xuất ñại trà, nhờ ñó ñã làm
tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của Trung Quốc, góp phần ñảm bảo an
ninh lương thực cho một nước ñông dân nhất thế giới. Các giống lúa lai của
Trung Quốc ñược tạo ra trong thời gian gần ñây ñều có tính ưu việt hơn hẳn về
năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu sâu bệnh. Các giống lúa như: Bồi
tạp sơn thanh, Nhị ưu 838, Sán ưu quế, Bắc thơm, CV1, D.ưu 527,… Ngày
nay, Trung Quốc ñã hình thành hệ thống nghiên cứu lúa lai ñến tận các tỉnh,
ñào tạo ñội ngũ cán bộ nghiên cứu và kỹ thuật viên ñông, xây dựng hệ thống
sản xuất kiểm tra, khảo nghiệm và chỉ ñạo thâm canh lúa lai thương phẩm. Tuy
nhiên trong những năm gần ñây diện tích ñất canh tác của Trung Quốc giảm do
quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá tăng nhanh bên cạnh ñó nguồn nước ngọt
không ñủ và phân bố không ñều còn là trở ngài lớn trong việc nâng cao năng
suất và sản lượng lúa của Trung Quốc [8] .
Ở Nhật Bản công tác giống lúa cũng ñược chú trọng nhất là giống lúa
chất lượng cao. ðể ñáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, Nhật Bản ñã tập trung
vào công tác nghiên cứu giống lúa. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã lai tạo và
ñưa vào sản xuất các giống lúa vừa có năng suất cao, chất lượng tốt như:
Koshihi, Kari, Sasanisiki, Koeensho,… ñặc biệt ở Nhật ñã lai tạo ñược 2
giống lúa có mùi thơm ñặc biệt, chất lượng gạo ngon và năng suất cao, như
giống: Miyazaki 1 và Miyazaki 2, cho ñến nay các giống này vẫn giữ ñược vị
trí hàng ñầu về 2 chỉ tiêu quan trọng ñó là hàm lượng protein cao ñến 13%,
hàm lượng lysin cũng rất cao [6].
Thái Lan là nước có ñất ñai màu mỡ, diện tích canh tác lớn (chiếm
khoảng 40% diện tích tự nhiên), ñiều kiện thời tiết thuận lợi, thích hợp cho
việc phát triển cây lúa nước [8]. Vì vậy cây lúa là cây trồng chính trong sản
xuất nông nghiệp của Thái Lan với diện tích 9,8 triệu ha, năng suất bình quân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
6
27,8 tạ/ha, sản lượng 28 triệu tấn (năm 2000) và là nước xuất khẩu gạo ñứng
ñầu thế giới,chiếm hơn 30% thị phần của thị trường thế giới [29]. Mặc dù
năng suất, sản lượng gạo của Thái Lan không cao song họ chú trọng ñến việc
tạo giống có chất lượng cao. Các trung tâm nghiên cứu lúa của Thái Lan ñược
thành lập ở nhiều tỉnh và các khu vực. Các trung tâm này có nhiệm vụ tiến
hành chọn lọc, phục tráng, lai tạo, nhân giống phục vụ cho nhu cầu sản xuất
của người dân với mục tiêu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Các
ñặc ñiểm nổi bật của các giống lúa mà các nhà khoa học tập trung nghiên cứu
và lai tạo ñó là hạt gạo dài và trong, ít dập gãy khi xay sát có hương thơm, coi
trọng chất lượng hơn năng suất, ñiều này cho thấy giá lúa gạo xuất khẩu của
Thái Lan bao giờ cũng cao hơn Việt Nam [5]. Một số giống lúa chất lượng
cao nổi tiếng thế giới của Thái Lan là: Khaodomali, Jasmin (Hương Nhài) [8].
Indonesia cũng là nước có nhiều giống lúa chất lượng cao, cơm dẻo, có
mùi thơm, hầu hết các giống ở Indonesia có nguồn gốc bản ñịa hoặc ñược lai
tạo ở cơ sở nghiên cứu. Trong thời gian gần ñây Indonesia nhận ñịnh có khả
năng ñối mặt với khủng hoảng lương thực trong mười năm tới nên ñã khở
ñộng chương trình “hồi sinh ngành nông nghiệp” [1].
Ở Mỹ, các nhà khoa học không chỉ quan tâm ñến việc chọn lọc, lai tạo và
ñưa ra giống lúa có năng suất cao, chịu thâm canh và ổn ñịnh, mà còn nghiên
cứu tăng tỷ lệ protein trong gạo, phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay [7].
Hiện nay Các nhà nghiên cứu của IRRI ñang tập trung vào nghiên cứu chọn
tạo ra các giống lúa cao sản có thể ñạt 13 tấn/ha/vụ, ñồng thời phát huy kết quả
chọn tạo 2 giống lúa IR64 và jasmin là giống có phẩm chất tốt, ñược trồng rộng
rãi nhiều nơi trên thế giới. Trên cơ sở một số giống lúa chất lượng cao, Viện
IRRI ñang tập trung vào nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa có hàm lượng
vitamin và prôtêin cao, có mùi thơm, cơm dẻo,… vừa ñể giải quyết vần ñề an
ninh lương thực, vừa ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng [32].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
7
Ngoài ra trên thế giới còn có rất nhiều nhà khoa học ñã và ñang nghiên
cứu các giống lúa nhằm mục ñích ñưa ra những giống có năng suất cao, phẩm
chất tốt, có khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh, chịu thâm canh.
Bảng 1.2. Các nước có năng suất, sản lượng lúa lớn nhất thế giới năm 2009.
STT
Tên nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
1
Trung Quốc
29.881,59
65,82
196,681
2
Ấn ðộ
41,850,00
31,95
133,700
3
Inñônexia
12.883,60
49,98
64,398
4
Banglades
11.354,00
42,03
47,724
5
Việt Nam
7.440,10
52,28
38,895
6
Thái Lan
10.963,10
28,70
31,462
7
Myanmar
8.000,00
40,85
3,268
8
Philippin
4.532,30
35,89
16,266
9
Brazil
2.872,04
44,05
12,651
10
Nhật
1.624,00
65,22
10,592
Nguồn: FAO STAT năm 2011.
Qua bảng trên cho thấy: Ấn ðộ là nước có diện tích gieo trồng cao nhất
còn nước có diện tích gieo trồng thấp nhất là Nhật Bản. Về năng suất thì
Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất, nước có năng suất thấp Thái Lan
tuy nhiên về kim ngạch xuất khẩu gạo thì Thái Lan là nước ñứng thứ nhất do
nước này chủ yếu trồng các giống lúa chất lượng nên có giá bán cao.
2.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa rất thích hợp cho
phát triển cây lúa, sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông nghiệp ở nước ta.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
8
Sau 1980, cơ chế khoán 10 ñã thúc ñẩy nông nghiệp phát triển, nâng cao năng
suất và sản lượng. Từ ñó ñến nay nông nghiệp không ngừng phát triển không chỉ
xoá ñói giảm nghèo mà còn giúp nhiều nông dân ñi lên làm giàu. Công cuộc ñổi
mới do ñảng ta khởi sướng và lãnh ñạo trong những năm qua cũng lấy nông
nghiệp là mặt trận hàng ñầu là khâu ñột phá. Chỉ thị 100 của Ban bí thư khoá IV,
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Khoá VI ñược triển khai ñã ñưa ñến những thành
tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn nước ta.[2].
Ngày nay trong cơ chế thị trường, ðảng và Nhà nước có chủ trương phát
triển kinh tế nông nghiệp bằng việc thâm canh tăng vụ, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong ñó tiến bộ về giống ñược ñặc biệt quan
tâm. Những năm gần ñây thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng
trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, Nhà
nước luôn khuyến khích và mong muốn sản phẩm của nông dân phải trở thành
hàng hoá và người nông dân có thu nhập ổn ñịnh [3]. Chúng ta ñã giải quyết cơ
bản vần ñề thiếu lương thực, ñảm bảo an ninh lương thực Quốc gia và còn là
nước xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Hiện nay gạo ñã trở
thành mặt hàng xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho ñất nước, như vậy có thể nói
thời gian qua sản xuất lúa của Việt Nam ñã ñạt ñược khá nhiều thành công,
ðể nâng cao giá trị xuất khẩu chúng ta cần tiếp tục thực hiện chiến lược phát
triển lúa chất lượng cao phục vụ cho công tác xuất khẩu lúa gạo trong những
năm tiếp theo [12]. Tuy nhiên trong vài năm trở lại ñây diện tích trồng lúa có
xu hướng giảm dần do ñô thị hoá, công nghiệp hoá ñã và ñang làm cho diện
tích ñất nông nghiệp nói chung và diện tích ñất trồng lúa nói riêng giảm ñáng
kể. ðến năm 2005 diện tích trồng lúa của nước ta giảm tới 315.000 ha so năm
2000 [29].
Theo thống kế của FAO năm 2008, Việt Nam có tổng sản lượng lúa
hàng năm ñứng thứ 5 trên thế giới, nhưng lại là nước xuất khẩu gạo ñứng thứ
2 (5,2 triệu tấn) sau Thái Lan (9,0 triệu tấn), chiếm 18% sản lượng xuất khẩu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
9
gạo thế giới, 22,4% sản lượng xuất khẩu gạo của châu Á, mang lại lợi nhuận
1275,9 tỷ USD năm 2006 [31].
Phát triển sản xuất lúa gạo có thể tác ñộng tới xóa ñói giảm nghèo trong
các cộng ñồng làng xã. Tuy nhiên, chính nông dân cũng ñang gặp nhiều khó
khăn như ñất ñai, sự thích ứng của ñất cho những mục ñích sử dụng khác và
khả năng tìm nguồn ñầu tư cần cho phát triển. Phát triển nhiều giống lúa cải
tiến ñã hạn chế việc tăng sản lượng và chất lượng, ñồng thời vật tư ñầu vào
cũng bị hạn chế ñặc biệt là cho vay tín dụng, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ
tưới tiêu cùng với những dịch vụ khuyến nông khác. Những khó khăn này làm
giảm cơ hội ñể nông dân tăng chất lượng sản xuất lúa gạo, tham gia vào các
mối quan hệ trong thị trường lúa gạo tăng nguồn thu nhập [13].
Theo số liệu bảng 1.3 cho thấy diện tích lúa của Việt nam ngày càng giảm
do công nghiệp hoá và ñô thị hoá, từ năm 2000 ñến năm 2010 diện tích lúa ñã
giảm 1,99%. Tuy nhiên năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt nam lại tăng dần
qua các năm, từ năm 2000 - 2010 năng suất tăng 25,43%, sản lượng tăng
22,93%. Năng suất và sản lượng lúa gạo vẫn tăng do ñã có nhiều thế hệ các nhà
khoa học ñóng góp công sức, trí tuệ ñể nghiên cứu ra các công trình khoa học có
giá trị như chúng ta ñã tập trung nhiều vào nghiên cứu cây lúa trong ñó công tác
chọn tạo và lai tạo các giống lúa ñược ñặc biệt chú trọng và áp dụng các thành
tựu trong khoa học kỹ thuật canh tác làm cho năng suất lúa của Việt Nam không
ngừng tăng nhanh, chúng ta cũng ñã nhập nội một số giống lúa từ Viện nghiên
cứu lúa quốc tế (IRRI) và của một số nước khác làm phong phú bộ giống của
Việt Nam. Từ những thành công về sản lượng lúa gạo, chúng ta cần có cái nhìn
toàn diện hơn về sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong ñó vần ñề chất lượng của
lúa gạo cần ñặc biệt quan tâm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
10
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai ñoạn 2000 ñến 2010.
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tạ/ha)
(1000 tấn)
2000
7.666,3
42,43
32.529,5
2001
7.492,7
42,85
32.108,4
2002
7.504,3
45,90
34.447,2
2003
7.452,2
46,39
34.568,8
2004
7.445,3
48,55
36.148,9
2005
7.329,2
48,89
35.832,9
2006
7.324,8
48,94
35.849,5
2007
7.207,4
49,87
35.942,7
2008
7.400,2
52,23
38.729,1
2009
7.437,2
52,4
38.950,2
Sơ bộ 2010
7.513,7
52,7
39.988,9
Năm
Nguồn: Cục thống năm 2011.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam:
Ngày nay nước ta ñã xuất khẩu gạo sang hơn 85 nước trên thế giới, trong
tương lai xuất khẩu gạo vẫn là tiềm năng lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, chất
lượng gạo của nước ta chưa cao do bộ giống lúa chất lượng cao của chúng ta
chưa ña dạng, chưa ñáp ứng với nhu cầu sản xuất, trong khi ñó xu hướng yêu
cầu chất lượng gạo cao trên thị trường ngày càng tăng. Hiện nay cùng với
nhiều giống lúa ñặc sản truyền thống, nhiều giống có chất lượng cao cũng
ñang ñược nhập khẩu và lai tạo trong nước nhằm ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu
và nâng cao giá trị hàng hoá của cây lúa.
Bên cạnh các giống lúa tẻ thơm cổ truyền, một vài dòng lúa thuần thông
qua lai tạo có mùi thơm cũng ñược phát triển trong sản xuất. Các nhà chọn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..
11
- Xem thêm -