HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ THU HẰNG
SO SÁNH MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA THUẦN
CHẤT LƯỢNG MỚI CHỌN TẠO TẠI
GIA LỘC, HẢI DƯƠNG
Ngành:
Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số:
60 62 01 11
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thu Thuỷ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi, công trình
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết quả thu
được tại các địa điểm mà tôi tiến hành nghiên cứu.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của luận văn.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới TS. Đoàn Thu Thuỷ và
PGS.TS. Trần Văn Quang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Nông học – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, nhà trường, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.2.1.
Mục đích ............................................................................................................ 2
1.2.2.
Yêu cầu .............................................................................................................. 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 3
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 4
2.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và việt nam ....................... 4
2.1.1.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới........................................... 4
2.1.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại việt nam ........................................... 5
2.1.3.
Tình hình sản xuất lúa của tỉnh hải dương ......................................................... 7
2.2.
Tình hình nghiên cứu lúa chất lượng cao trên thế giới và việt nam .................. 9
2.2.2.
Ngiên cứu di truyền các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa..................... 10
2.2.3.
Các chỉ tiêu đánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo .................. 13
2.3.
Những thành tựu trong lĩnh vực chọn tạo lúa thơm chất lượng cao ................ 27
2.3.1.
Tuyển chọn từ các giống địa phương............................................................... 28
2.3.2.
Lai hữu tính và chọn lọc cá thể ........................................................................ 29
2.3.3.
Chọn lọc từ quần thể đột biến .......................................................................... 30
2.3.4.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn giống lúa thơm .............................. 31
2.4.
Tương tác kiểu gen – môi trường và đánh giá tính ổn định............................. 32
2.4.1.
Khái niệm tương tác kiểu gen – môi trường .................................................... 32
iii
2.4.2.
Chọn lọc môi trường khảo nghiệm .................................................................. 34
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 35
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 35
3.2.
Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.3.
Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 36
3.4.
Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 37
3.5.1.
Bố trí thí nghiệm .............................................................................................. 37
3.5.2.
Quy trình kỹ thuật dùng trong thí nghiệm ....................................................... 38
3.5.3.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................................. 38
3.5.4.
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi .................................................... 42
3.5.5.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................... 42
3.5.6.
Phương pháp phân tích chỉ số thích nghi và độ ổn định năng suất của
các dòng triển vọng tham gia thí nghiệm......................................................... 43
3.5.7.
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế........................................ 44
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................................. 45
4.1.
Thời gian sinh trưởng của các dòng triển vọng ............................................... 45
4.2.
Khả năng đẻ nhánh ......................................................................................... 46
4.3.
Động thái ra lá ................................................................................................. 48
4.4.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây ............................................................... 50
4.5.
Một số đặc điểm nông sinh học ....................................................................... 53
4.6.
Một số đặc trưng hình thái ............................................................................... 55
4.7.
Mức độ chống chịu sâu bệnh và ngoại cảnh .................................................... 56
4.8.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................................... 59
4.9.
Một số chỉ tiêu chất lượng gạo ........................................................................ 62
4.10.
Một số chỉ tiêu chất lượng nấu nướng ............................................................. 64
4.11.
Đánh giá cảm quan chất lượng cơm ................................................................ 66
4.12.
Kết quả mô hình trình diễn .............................................................................. 68
Phần 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 78
5.1.
Kết luận............................................................................................................ 78
5.2.
Đề nghị............................................................................................................. 79
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 80
Phụ lục ......................................................................................................................... 85
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BT7
Bắc thơm 7
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCCCC
Chiều cao cây cuối cùng
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
Đ/C
Đối chứng
GL
Gia Lộc
HTX
Hợp tác xã
HSHQ
Hệ số hồi quy
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
SNHH
Số nhánh hữu hiệu
TGST
Thời gian sinh trưởng
VCLT&CTP
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2011 đến năm 2014 ............................ 4
Bảng 2.2.
Sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới. .......................................... 5
Bảng 2.3.
Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong những
năm gần đây................................................................................................... 6
Bảng 3.1.
Danh sách các dòng, giống lúa thuần dùng trong thí nghiệm ..................... 36
Bảng 4.1.
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng triển vọng
trong vụ Mùa năm 2016 và vụ Xuân năm 2017 .......................................... 45
Bảng 4.2.
Động thái đẻ nhánh của các dòng triển vọng trong vụ Mùa 2016............... 47
Bảng 4.3.
Động thái đẻ nhánh của các dòng triển vọng trong vụ Xuân 2017 ............ 48
Bảng 4.4.
Động thái ra lá của các dòng triển vọng trong vụ Mùa 2016 ...................... 49
Bảng 4.5.
Động thái ra lá của các dòng triển vọng trong vụ Xuân 2017 .................... 49
Bảng 4.6.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng triển vọng trong
vụ Mùa 2016 ................................................................................................ 51
Bảng 4.7.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng triển vọng thí
nghiệm trong vụ Xuân 2017 ........................................................................ 52
Bảng 4.8.
Một số đặc điểm nông sinh học chính của các dòng triển vọng tham
gia thí nghiệm .............................................................................................. 53
Bảng 4.9.
Một số đặc điểm nông sinh học khác của các dòng triển vọng tham
gia thí nghiệm .............................................................................................. 55
Bảng 4.10. Đặc điểm hình thái của các dòng triển vọng tham gia thí nghiệm .............. 56
Bảng 4.11. Mức độ chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh của các dòng triển
vọng tham gia thí nghiệm trong vụ Mùa 2016 ............................................ 57
Bảng 4.12. Mức độ chống chịu sâu bệnh hại và ngoại cảnh của các dòng triển
vọng tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân 2017 ........................................... 58
Bảng 4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng triển vọng
trong vụ mùa năm 2016 ............................................................................... 59
Bảng 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng triển vọng
trong vụ xuân năm 2017 .............................................................................. 61
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu chất lượng xay xát và thương trường của các dòng
triển vọng vụ mùa 2016 ............................................................................... 63
vi
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu chất lượng nấu nướng của các dòng triển vọng tham
gia thí nghiệm vụ mùa 2016 ........................................................................ 65
Bảng 4.17. Đánh giá cảm quan chất lượng cơm của các dòng triển vọng tham gia
thí nghiệm vụ mùa 2016 .............................................................................. 67
Bảng 4.18. Đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống trong mô hình trình diễn
vụ xuân 2017 ............................................................................................... 68
Bảng 4.19. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các dòng, giống lúa tham gia
mô hình ........................................................................................................ 70
Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa tham
gia mô hình .................................................................................................. 71
Bảng 4.21. Đánh giá độ ổn định của các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của dòng GL1 và GL2 ................................................................................. 73
Bảng 4.22. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trình diễn tại Chí Linh vụ
xuân 2017 .................................................................................................... 74
Bảng 4.23. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trình diễn tại Gia Lộc vụ
xuân 2017 .................................................................................................... 75
Bảng 4.24. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trình diễn tại Tứ Kỳ vụ xuân 2017 ....... 76
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Thu Hằng
Tên luận văn: “So sánh một số dòng, giống lúa thuần chất lượng mới chọn tạo tại Gia
Lộc, Hải Dương”
Ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 60 62 01 11
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn ra 1-2 dòng lúa thuần chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn,
năng suất khá, chống chịu khá với sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện tỉnh Hải Dương.
Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu gồm 13 dòng lúa thuần được Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
chọn tạo có triển vọng về năng suất và chất lượng gồm: GL1, GL2, GL3, GL4, GL5,
GL6, GL7, GL8, GL9, GL10, GL11, GL12, GL13.
Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) với 3
lần lặp lại.
- Đánh giá các đặc điểm nông sinh học, sâu bệnh của các dòng lúa thuần theo
phương pháp của IRRI (2002).
- Đánh giá chất lượng gạo theo tiêu chuẩn 10-TCN 590-2004 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT.
- Phân tích chỉ số thích nghi và độ ổn định năng suất của các giống theo mô hình
ổn định, thích nghi của Eberhard and Rusell (1966).
- Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel và phân tích phương
sai theo phương pháp ANOVA bằng chương trình IRRISTAT ver 5.0.
Kết quả chính và kết luận
Các dòng tham gia thí nghiệm đều thuộc nhóm ngắn ngày, kiểu đẻ nhánh gọn,
chiều cao cây trung bình, chống chịu khá với sâu bệnh hại. Đây là các chỉ tiêu có ý
nghĩa trong việc chọn lọc kiểu hình cây lý tưởng.
11/13 dòng đạt tiêu chuẩn hạt thon dài, hàm lượng amylose trung bình, có mùi
thơm, cơm mềm dẻo, đậm, ngon đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Đây là tính trạng quý
có ý nghĩa công tác lai tạo và chọn lọc các giống lúa chất lượng.
Kết quả đã chọn được 2 dòng có triển vọng là GL1 và GL2 phù hợp với mục tiêu.
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Thu Hang
Thesis title: “Comparing some new and good-quality inbred rice lines at Gia Loc, Hai
Duong”
Major: Plant genetics and breeding
Code: 60 62 01 11
Education organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives
To select 1-2 inbred rice lines, with high quality, short growth duration, high
yield, resistance to pests and disease, welladaptation to the cultivation condition of Hai
Duong Province.
Materials
13 methods promising inbred rice lines developed by Field Crops Research
Institute, named: GL1, GL2, GL3, GL4, GL5, GL6, GL7, GL8, GL9, GL10, GL11,
GL12, GL13 and was used Bac Thom 7 (BT7) as a control variety of quality rice.
Research Methods
- Experimental design: RCBD
- Evaluation of agronomical characteristics, level of pest and disease infection
and yield, based on the Evaluation System for Rice of IRRI (2002).
- Evaluation of quality followed the standard 10-TCN 590-2004 of Ministry of
Agriculture and Rural Development.
- Analysis of the adaptive index and stability for yield applied model of
Eberhard and Rusell (1966).
- Data were analyzed with IRRISTAT 5.0.
Main results and conclusions
- All rice lines in the experiments had short growth duration, compact tillering
types, average plant height, good resistance to pests and diseases.
- 11/13 lines had long grain, medium amylose contents aromatic, soft cooked rice
that meet the requirement of the consumers.
- Basing on yield and quality, two promising lines named GL1 and GL2, were
selected.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu chọn tạo và sản xuất lúa gạo chất lượng cao là một trong
những ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nước sản xuất lúa gạo trên thế giới, nhu
cầu gạo trên đầu người giảm dần về số lượng, người tiêu dùng có đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng, sẵn sàng mua gạo chất lượng với giá cao gấp đôi thậm
chí gấp 3 lần so với gạo thường. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, việc
nghiên cứu và chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở đây được ưu tiên hàng đầu và
hầu hết các giống lúa trong sản xuất đều là các giống có hạt gạo trong, ít bạc
bụng, hàm lượng amylose thấp (từ 15-20%), cơm mềm, dẻo, ngon. Thị phần gạo
thơm chiếm khoảng 10% trong tổng khối lượng thương mại lúa gạo toàn cầu. Ấn
Độ, Pakistan và Thái Lan là các nước xuất khẩu gạo thơm chủ yếu cho các nước
Trung Đông, châu Âu và Mỹ. Pakistan là quốc gia đứng đầu trong việc xuất khẩu
gạo thơm với tổng diện tích gieo trồng lúa thơm trên 2,1 triệu ha, gạo thơm Thái
Lan chiếm khoảng 1,6-1,8 triệu tấn, gạo Basmati Ấn độ chiếm khoảng 300 ngàn
tấn…(Singh et al., 2000).
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo còn nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu, thời tiết bất lợi,
giá cả vật tư nông nghiệp luôn ở mức cao. Về chất lượng, đa số gạo xuất khẩu
của nước ta thuộc loại thấp và một ít đạt loại trung bình nên hiệu quả kinh tế
không cao, đời sống người dân trồng lúa rất chậm cải thiện. Mặt khác, nhu cầu
gạo thơm ngon của người tiêu dùng trong nước ngày càng tăng, giá của các loại
gạo thơm truyền thống như Tám thơm, Tám xoan, Dự hương… còn cao do các
giống lúa thơm này còn nhiều hạn chế như thời gian sinh trưởng dài, năng suất
thấp, chống chịu sâu bệnh yếu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Hải Dương là một trong những tỉnh sản xuất lúa trọng điểm ở vùng
ĐBSH. Cơ cấu bộ giống chủ yếu là lúa thuần chất lượng cao 50%, lúa thuần
năng suất cao 40%, lúa lai 10%. Bộ giống lúa thuần chất lượng của tỉnh còn
nghèo chủ yếu là giống lúa Bắc thơm số 7 đã tồn tại lâu trong sản xuất và còn
có nhiều yếu điểm hạn chế. này có nhược điểm nhiễm sâu bệnh rất nặng đặc
biệt là rầy nâu, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá… dẫn đến ảnh hưởng về năng suất,
chất lượng gạo nhưng tập quán sản xuất của người nông dân chưa thay đổi
một phần do thói quen, một phần do giá bán của giống cao hơn những giống
1
khác. Điểm sáng trong sản xuất lúa ở tỉnh Hải Dương là đã có nhiều chuyển
biến tích cực là xây dựng thành công và hình thành một số mô hình sản xuất lớn,
sản xuất an toàn.
Chiến lược mới trong chọn tạo giống lúa là tập trung phát triển các
giống lúa chất lượng có giá bán trên thị trường cao giúp tăng thu nhập cho
người sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, việc tiến hành nghiên cứu
chọn tạo giống lúa chất lượng cao là cấp thiết chúng tôi thực hiện đề tài: “So
sánh một số dòng lúa thuần chất lượng mới chọn tạo tại Gia Lộc, Hải Dương”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích
- Lựa chọn ra 1-2 dòng, giống lúa thuần chất lượng cao, có thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất khá, chống chịu khá với sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện
tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển của các dòng lúa thuần tham
gia thí nghiệm.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại các dòng lúa thuần tham gia thí
nghiệm.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa
thuần tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng (gạo, cơm) của các dòng lúa thuần
tham gia thí nghiệm.
- Chọn được 1-2 dòng lúa thuần chất lượng cao, ngắn ngày, năng suất
khá, chống chịu khá với sâu bệnh hại, thích ứng với điều kiện tỉnh Hải Dương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm so sánh 13 dòng, giống lúa thuần triển vọng do Viện Cây
lương thực – Cây thực phẩm chọn tạo tại vụ mùa năm 2016 và vụ xuân 2017 khu
thí nghiệm đồng 3, Viện cây lương thực và cây thực phẩm tại Liên Hồng, Gia
Lộc Hải Dương.
Các mô hình trình diễn được bố trí tại 3 huyện Tứ Kỳ, Gia Lộc, Chí Linh
Hải Dương.
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Định hướng cho các nhà chọn tạo giống nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất và
phát triển lúa thuần ở tỉnh Hải Dương.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn lọc được 1-2 dòng lúa thuần chất lượng cao, ngắn ngày, năng suất
khá, chống chịu khá với sâu bệnh hại để khảo nghiệm, phát triển sản xuất tại tỉnh
Hải Dương.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới.
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống
con người. Do vậy, nó được trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo thống
kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa
gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85% sản lượng lúa trên thế
giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản (FAO, 1998).
Đến năm 2014 (FAO, 2014), tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới là
162,716 triệu ha, năng suất trung bình đạt 45,569 tấn/ha và tổng sản lượng lúa là
741,447 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Trung Quốc với 68,115 tạ/ha, sau
đến Nhật Bản với 66,978 tạ/ha. Xét về sản lượng thì Trung Quốc lại là nước đứng
đầu đạt 208,239 triệu tấn, tiếp đó là Ấn Độ với sản lượng đạt 157,2 triệu tấn.
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2011 đến năm 2014
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Diện tích (triệu ha)
162,713
162,264
162,622
162,716
Năng suất (tấn/ha)
44,348
45,174
44,996
45,569
721,604
733,012
739,119
741,447
Sản lượng (triệu tấn)
Nguồn: FAOSTAT 2016
Về diện tích, Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với 43,855
triệu ha, đứng thứ 2 là Trung Quốc với diện tích là 30,571 triệu ha (bảng 2.2)
Tình hình sản xuất lúa trên thế giới có xu hướng tăng dần nhưng tăng
chậm, sản lượng năm 2011 là 721,604 triệu tấn và đến năm 2014 là 741,447
(tăng 2,75% so với năm 2011). Tuy nhiên với nhu cầu thị trường gạo và tốc độ
tăng dân số như hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng
và chất lượng gạo thì mới đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội.. Theo
đự đoán của FAO, trong vòng 30 năm tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế
giới phải tăng được 56% mới đảm bảo được nhu cầu lương thực cho mọi
người dân (FAO, 2014).
4
Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước đứng đầu thế giới.
Năm 2013
Năm 2014
Năng
Sản lượng
suất
(triệu tấn)
(tạ/ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu
tấn)
Quốc gia
Diện tích
(triệu ha)
Bangladesh
11,372
45,317
51,534
11,319
46,226
52,325
2,353
50,071
11,782
2,34
52,013
12,175
Trung Quốc
30,581
67,099
205,201
30,571
68,115
208,239
Ấn Độ
44,135
36,07
159,2
43,855
35,845
157,2
Indonesia
13,835
51,52
71,279
13,797
51,348
70,846
Nhật Bản
1,599
67,28
10,758
1,575
66,978
10,549
Myanmar
6,872
38,374
26,372
6,79
38,915
26,423
Philippin
4,746
38,852
18,439
4,739
40,019
18,967
Thái Lan
11,684
31,463
36,762
10,664
30,586
32,62
Việt Nam
7,902
55,728
44,04
7,816
57,538
44,974
Brazil
Diện tích
(triệu ha)
Nguồn: FAOSTAT 2016
Về thị trường gạo thế giới, lượng gạo tiêu thụ khoảng 42 triệu tấn, tức
giảm bớt 800.000 tấn hay 6% thấp hơn 2015, do nhu cầu ở châu Á giảm, sản xuất
tại một số nước cải thiện và tiền tệ địa phương yếu kém. Nhu cầu ở châu Phi
tương đối ổn định. Sự xuất khẩu của các nước cung cấp giảm bớt như Ấn Độ,
Thái Lan, Việt Nam và Mỹ. Chỉ có Pakistan xuất khẩu gia tăng. Tuy nhiên, số
lượng trao đổi lớn hơn ở châu Âu, Nam Mỹ và Caribbean. Xuất khẩu của các
vùng khác như Úc, Brasil, Guyana và Myanmar giảm sút, trong khi Argentina,
Cambodia, Trung Quốc, Paraguay, Uruguay và Pakistan gia tăng hơn năm trước.
Giá gạo thế giới sau 2 năm giảm bắt đầu tăng lên vào tháng 5 do các nước xuất
khẩu không còn nhiều gạo sẵn sàng và kéo dài đến tháng 8, và các nước nhập
khẩu giới hạn mua thêm gạo. Tuy nhiên, giá gạo bình quân trong năm 2016 thấp
hơn 2015 gần 4%.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại Việt Nam
Nằm gần giữa vùng Đông Nam châu Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc
biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển
của cây lúa. Với nhiều đồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi đắp,
tương đối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam (đồng bằng châu thổ sông
5
Hồng, đồng bằng châu thổ sông Cửu Long…) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp
ở ven sông, ven biển miền Trung. Cũng giống như các đồng bằng của các
nước Đông Nam Á khác, đồng bằng châu thổ Việt Nam đều được dùng trong
sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có thể
là cái nôi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó đã trở thành cây lương thực chủ
yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong những
năm gần đây
2010
Diện tích
(triệu ha)
7,51
Năng suất
(tạ/ha)
53,2
2011
7,65
55,3
42,39
7,10
3,651
2012
7,76
56,3
43,73
7,72
3,5
2013
7,9
55,7
44,04
6,61
2,95
2014
7,81
57,5
44,97
6,31
2,931
Năm
Sản lượng Lượng xuất
(triệu tấn) khẩu (triệu tấn)
39,98
6,75
Trị giá
(triệu USD)
2,912
Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA)
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy: từ năm 2010 đến năm 2013 diện tích trồng lúa
ở nước ta có xu hướng tăng dần (7,51 lên 7,9 triệu ha) nhưng năm 2014 thì diện
tích trồng lúa lại giảm (7,81 triệu ha). Năng suất lúa ngày một tăng, từ 53,2 tạ/ha
(2010) lên 57,5 tạ/ha (2014), sản lượng tăng từ 39,98 triệu tấn lên 44,97 triệu tấn.
Sản lượng lúa cả năm 2015 ước tính đạt 45,2 triệu tấn, tăng 240,9 nghìn tấn so
với năm 2014 (44,98 triệu tấn) do diện tích gieo trồng ước tính đạt 7,8 triệu ha,
tăng 18,7 nghìn ha; năng suất đạt 57,7 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha. Nếu tính thêm 5,3
triệu tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm nay ước tính đạt 50,5 triệu
tấn, tăng 319,8 nghìn tấn so với năm 2014.
Trong sản xuất lúa, diện tích gieo trồng lúa đông xuân đạt 3,1 triệu ha,
giảm 4,1 nghìn ha so với vụ đông xuân trước; năng suất đạt 66,5 tạ/ha, giảm 0,4
tạ/ha nên sản lượng đạt 20,7 triệu tấn, giảm 158,8 nghìn tấn, chủ yếu do bị ảnh
hưởng của nắng nóng tại hầu hết các địa phương và xâm nhập mặn ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Diện tích gieo trồng lúa hè thu và thu đông đạt gần 2,8
triệu ha, tăng 51 nghìn ha; năng suất đạt 53,8 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha và sản lượng
đạt 15 triệu tấn, tăng 512,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa mùa đạt trên 1,9 triệu ha, giảm 28,2 nghìn ha
6
so với vụ mùa năm trước do các địa phương thực hiện việc dồn điền, đổi thửa
và chuyển đổi một phần diện tích kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả hoặc
nuôi trồng thủy sản có thu nhập cao hơn. Năng suất lúa mùa năm nay ước tính
đạt 49,2 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so với vụ mùa trước; sản lượng ước tính đạt 9,5
triệu tấn, giảm 112,7 nghìn tấn. (Tổng cục thống kê - Tình hình kinh tế xã hội
năm 2015).
2.1.3. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Hải Dương
* Định hướng phát triển lúa chất lượng cao
Hải Dương là một tỉnh có truyền thống thâm canh lúa từ rất lâu, diện tích
đất chủ yếu là đồng bằng, hệ thống sông ngòi dày đặc khá thuận lợi cho việc
thâm canh lúa. Lúa là cây trồng chính chiếm diện tích lớn nhất. Diện tích gieo
cấy lúa có xu hướng giảm dần qua các năm, song mức độ giảm chậm hơn so với
giai đoạn 2006-2010 (5 năm 2006-2010 giảm trung bình 1.156ha/năm, trong 3
năm từ 2010-2013 giảm trung bình 436ha/năm). Năng suất lúa bình quân cả năm
tăng; dự kiến đến 2015 đạt mục tiêu đặt ra là 61tạ/ha; sản lượng thóc đạt 759.450
tấn, tăng 39.650 tấn so mục tiêu (719.800 tấn). Sản xuất lúa chuyển biến mạnh
theo hướng hàng hoá cho hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, diện tích lúa chất lượng
tăng lên rõ rệt, lúa lai tiếp tục giảm. Năm 2010, tỷ lệ diện tích lúa chất lượng là
28,9%, đến năm 2013 là 51,82 %. Lúa lai giảm 8% (từ 14,5% năm 2010 xuống
6,5% năm 2013). Dự kiến đến 2015 tỷ lệ lúa chất lượng đạt 55% (tăng 25% so
mục tiêu 30%), lúa lai 7,5% (giảm 12,5% so mục tiêu 20%) (Sở Nông nghiệp và
PTNT, 2015).
Cơ cấu cây trồng tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ, linh hoạt theo hướng sản
xuất hàng hoá tập trung, cho thu nhập cao, đáp ứng thị trường. Chủ yếu chuyển
dịch trong nội bộ cơ cấu giống như tăng diện tích lúa chất lượng, giảm lúa lai.
Nhiều giống lúa mới có chất lượng vừa năng suất cao, chống chịu tốt sâu bệnh,
thời tiết được đưa vào sản xuất hạn chế việc giảm năng suất do giảm diện tích
lúa lai, giảm diện tích cây rau màu, cây hàng năm để phục vụ cho hướng
chuyển đổi này.
Các vùng sản xuất lúa và cây rau màu truyền thống với các công thức
luân canh tăng vụ bền vững, hiệu quả tiếp tục được duy trì, phát huy lợi thế,
cho hiệu quả kinh tế cao điển hình như vùng hành tỏi ở Kinh Môn, Nam Sách,
cà rốt ở Cẩm Giàng, Nam Sách; lúa chất lượng cao ở Thanh Miện, Bình
Giang; vùng rau màu tại khu C Kim Thành, một số xã Gia Xuyên, Phạm Trấn,
7
Toàn Thắng, Đoàn Thượng huyện Gia Lộc, Phạm Kha huyện Thanh Miện,
Hưng Đạo huyện Tứ Kỳ...
* Cơ cấu các trà lúa và các giống lúa tại tỉnh Hải Dương
Cơ cấu trà lúa tiếp tục chuyển biến tích cực theo hướng tăng diện tích trà
xuân muộn, giảm diện tích trà xuân sớm, tăng mùa sớm, mùa trung, giảm mùa
muộn, nhằm cho năng suất cao, hạn chế sâu bệnh, rủi ro ở 2 vụ chiêm xuân và vụ
mùa, chủ động cho gieo trồng cây vụ đông vùng truyền thống. Vụ chiêm xuân
giảm tỷ lệ trà xuân sớm từ 21,7% năm 2010 còn 12,01% năm 2013, xuân muộn
tăng từ 78,3% lên 87,99%. Giảm trà mùa muộn năm 2010 là 4,1%, năm 2013
giảm còn 3,4%. Đến 2015 giảm trà xuân sớm còn 11%, trà mùa muộn còn 3,0%.
Cơ cấu giống đi liền với việc giảm trà xuân sớm, tăng xuân muộn; tăng
mùa sớm, mùa trung, giảm trà mùa muộn, cơ cấu giống cũng có những chuyển
biến tích cực. Nhiều giống lúa ngắn ngày, chất lượng, năng suất cao, chống chịu
sâu bệnh tốt tiếp tục được duy trì như: BT7, Q5, KD18, nếp 97, lúa lai Thục
Hưng 6, Syn 6, Bắc Ưu 903 KBL ... và thường xuyên lựa chọn bổ sung cho cơ
cấu giống mới. Ðặc biệt để phục vụ cho việc tăng diện tích lúa chất lượng đã bổ
sung vào cơ cấu các giống lúa chất lượng chống chịu tốt với sâu bệnh nhất là
bệnh bạc lá, năng suất cao hơn BT7 10-20%, chất lượng tốt như QR1, RVT, nếp
ÐT52. Đưa các giống lúa lai năng suất cao, chất lượng khá, chống chịu bạc lá tốt
vào sản xuất như N.89, N.69, Bi404.
Bước đầu đã xây dựng thành công và hình thành một số mô hình sản xuất
lớn, sản xuất an toàn là cơ sở quan trọng để tiếp tục phát triển sản xuất hàng hoá
lớn, an toàn, bền vững trong thời gian tới như mô hình cánh đồng 50ha sản xuất
lúa chất lượng tập trung tại Thanh Miện, Bình Giang,...; mô hình tập trung ruộng
đất sản xuất lớn, áp dụng cơ giới hoá đồng bộ vào sản xuất lúa ở Thanh Miện.
Xây dựng cơ cấu nhóm giống chủ lực để đảm bảo an toàn và cho hiệu quả
kinh tế cao.
- Nhóm giống lúa thuần chất lượng gạo cao 50% tổng diện tích gieo cấy.
- Nhóm giống lúa thuần năng suất cao, thích ứng rộng 40% tổng diện tích
gieo cấy.
- Nhóm giống lúa lai 10% tổng diện tích gieo cấy.
Thời vụ và phương thức gieo cấy là giải pháp chủ lực.
8
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Phân loại lúa trồng
Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng còn có nhiều quan điểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước đây, các nhà khoa học Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã thống nhất xếp lúa trồng ở Châu Á (Oryza
sativa) thuộc họ hoà thảo (Gramineae) tộc oryzae, có bộ NST 2n =24 (Nguyễn
Văn Hiển, 2000). Các nhà chọn giống sử dụng dụng hệ thống phân loại cây lúa
nhằm dễ dàng sử dụng các kiểu gen của cây lúa trồng, thiết thực phục vụ cho các
mục tiêu tạo ra giống mới với năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu tốt
hơn. Hệ thống phân loại này được áp dụng rất rộng rãi để sắp xếp tập đoàn các
giống lúa thông qua tính trạng đặc trưng. Phân loại theo các chỉ tiêu chất lượng:
a. Chất lượng thương trường
- Phân loại theo chiều dài hạt gạo:
+ Nhóm hạt rất dài: khi chiều dài hạt gạo >7,50mm
+ Nhóm hạt rất dài: khi chiều dài hạt gạo từ 6,61-7,50 mm
+ Nhóm hạt trung bình: khi chiều dài hạt gạo từ 5,51-6,60 mm
+ Nhóm hạt ngắn: khi chiều dài hạt gạo <5,50 mm.
- Phân loại theo dạng hạt gạo:
+ Nhóm dạng hạt thon dài: khi tỉ lệ dài/rộng của hạt gạo > 3,00
+ Nhóm hạt thon: khi tỉ lệ dài/rộng của hạt gạo từ 2,21-3,00
+ Nhóm hạt bầu: khi tỉ lệ dài/rộng của hạt gạo từ 1,10 -2,20
+ Nhóm hạt trung bình: khi tỉ lệ dài/rộng của hạt gạo < 1,10
- Phân loại theo mùi thơm: Gồm có 3 nhóm lúa thơm, hơi thơm và không thơm
+ Nhóm lúa không thơm
+ Nhóm lúa hơi thơm
+ Nhóm lúa thơm.
b. Chất lượng nấu nướng và dinh dưỡng
- Phân loại theo độ trở hồ của hạt gạo
+ Nhóm lúa có độ trở hồ cao: Hạt gạo còn nguyên, màu trắng bột, Hạt gạo
phồng lên, viền chưa rõ nét, hẹp.
9
+ Nhóm lúa có độ trở hồ trung bình: Hạt gạo phồng lên, viền chưa rõ nét, hẹp,
màu trắng bột; Hạt rã ra và nứt, tâm nhòe đục, viền rõ trong suốt.
+ Nhóm lúa có độ trở hồ thấp: Hạt tan ra bờ viền, tâm nhòe đục, viền rõ trong
suốt; Hạt tan hết, quyện vào nhau, tâm và viền trong suốt.
- Phân loại theo hàm lượng amylose của hạt gạo: Tùy theo hàm lượng amylose
trong tinh bột hạt gạo và cấu tạo của tinh bột còn phân biệt lúa nếp (glutinus) và
lúa tẻ (utilissima). Tinh bột có hai dạng là amylose và amylopectin. Hàm lượng
amylopectin trong thành phần tinh bột hạt gạo càng cao, tức hàm lượng amylose
càng thấp thì gạo càng dẻo.
+ Nhóm lúa nếp: khi hàm lượng amylose 0-2%
+ Nhóm lúa có hàm lượng amylose rất thấp: 3-10%
+ Nhóm lúa có hàm lượng amylose thấp: 11-19%
+ Nhóm lúa có hàm lượng amylose trung bình: 20-25%
+ Nhóm lúa có hàm lượng amylose cao: >25%.
2.2.2. Ngiên cứu di truyền các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa
2.2.2.1. Số hạt/bông
Số hạt trên bông là tính trạng được các nhà chọn giống quan tâm nhiều,
liên quan nhiều đến năng suất hạt trên cây lúa. Tính trạng này phụ thuộc vào yếu
tố di truyền và được thể hiện bằng sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường (P =
G x E). Các nghiên cứu gần đây đã khảng định số hạt trên bông của cây lúa là
tính trạng số lượng và được xác đinh do nhiều gen qui định (tính trạng đa gen).
Một số gen/locus kiểm soát tính trạng này đã được đưa ra: gen spp7 trên NST số 7,
vùng liên kết với cặp chỉ thị RM500 – RM418 (Lê Hung Linh et al., 2008); gen
gpp1.1 trên NST số 1 liên kết với chỉ thị RM104 (Qiang Fu et al., 2010); qGN10.2
trên NST số 10 liên kết trong cặp chỉ thị RM222 – RM4915 (Jing et al., 2010).
2.2.2.2. Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc hay khả năng đóng hạt cũng là yếu tố quan trọng quyết
định đến năng suất lúa. Các yếu tố ngoại cảnh (mùa vụ, điều kiện thời thiết, kỹ
thuật sản xuất) ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ hạt chắc ở cây lúa. Tỉ lệ hạt chắc được
quyết định ở thời kỳ trước và sau trỗ, nếu gặp điều kiện bất thuận trong thời kỳ
này thì tỉ lệ lép sẽ cao. Tỷ lệ hạt chắc ở cây lúa phổ biến dao động từ 90 – 95%,
cao là 95 – 98%, cũng có khi dưới 70% hoặc thậm chí còn thấp hơn nữa (Nguyễn
10
- Xem thêm -