Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh lời thỉnh cầu của người việt và người mỹ....

Tài liệu So sánh lời thỉnh cầu của người việt và người mỹ.

.PDF
145
1
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN LÝ THIÊN TRANG SO SÁNH LỜI THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ Chuyên ngành : NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU Mã số : 62.22.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI KHÁNH THẾ PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP: PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT PGS.TS. NGUYỄN HỒNG CỔN PHẢN BIỆN: PGS.TS. LÊ KÍNH THẮNG PGS.TS. ĐẶNG THỊ HẢO TÂM TS. TRẦN HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư Tiến sỹ Bùi Khánh Thế. Các ngữ liệu, số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tác giả luận án Lý Thiên Trang ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập chương trình đào tạo nghiên cứu sinh ngành Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu khóa 2011-2014 tại khoa Văn học và Ngôn ngữ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đã được các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ phụ trách các chuyên luận, tận tình giảng dạy, hướng dẫn, chỉ bảo và gợi mở hướng nghiên cứu để có được nền tảng kiến thức và chuyên môn về ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu khi thực hiện đề tài này. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quí vị, cảm ơn khoa Văn học và Ngôn ngữ, Bộ môn Ngôn ngữ, Phòng Sau đại học và Quản lí khoa học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án. Qua đây, chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS.TS. Bùi Khánh Thế, GS.TS. Nguyễn Đức Dân, TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh. Nhờ những động viên, hỗ trợ nhiệt tình của cô Hạnh mà tôi có thêm động lực để hoàn thành luận án này. Chúng tôi cũng xin cám ơn chị Nguyễn Thị Hải Hà, chị Lê Thị Ngọc Diệp, em Nguyễn Thị Tịnh đã luôn động viên chúng tôi để có thể hoàn thành luận án. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp xa gần đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho chúng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án. Tác giả iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................2 MỤC LỤC ..........................................................................................................................3 DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................5 DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................6 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu...................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................5 6. Bố cục của luận án ..........................................................................................................6 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................................7 1.2. Cơ sở lý luận ...............................................................................................................8 1.2.1. Lý thuyết hành động ngôn từ ....................................................................................8 1.2.2. Lý thuyết hội thoại ..................................................................................................10 1.2.3. Lý thuyết lịch sự ......................................................................................................12 1.2.4. Lời thỉnh cầu và những vấn đề liên quan ................................................................21 1.2.5. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ..................................................................39 CHƢƠNG 2. CHIẾN LƢỢC THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ ..42 2.1. Xét về địa vị xã hội ...................................................................................................42 2.1.1. Thỉnh cầu đối với người có địa vị cao hơn (+P) .....................................................42 2.1.2. Thỉnh cầu đối với người đồng cấp (=P) ..................................................................44 2.1.3. Thỉnh cầu đối với người cấp dưới (-P) ....................................................................46 2.2. Xét về tuổi tác ...........................................................................................................48 2.2.1. Thỉnh cầu đối với người lớn tuổi hơn (+A) ............................................................48 2.2.2. Thỉnh cầu đối với người bằng tuổi (= A) ................................................................49 2.2.3. Thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi hơn (- A)............................................................51 2.3. Xét về mối quan hệ ...................................................................................................52 2.3.1. Thỉnh cầu đối với người thân quen (+R).................................................................52 2.3.2.Thỉnh cầu đối với người không thân quen (-R) .......................................................54 iv 2.4. Xét về giới tính ........................................................................................................55 2.4.1. Khi nam thỉnh cầu đối với nữ (+F) .........................................................................55 2.4.2. Khi nam thỉnh cầu đối với nam (+M) .....................................................................56 2.4.3. Khi nữ thỉnh cầu đối với nữ (+F) ............................................................................58 2.4.4. Khi nữ thỉnh cầu đối với nam (+M) ........................................................................59 2.5. Nhận xét ....................................................................................................................60 CHƢƠNG 3. THÀNH PHẦN ĐIỀU BIẾN LỰC NGÔN TRUNG TRONG LỜI THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ ....................................................64 3.1.Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ .........................................................64 3.1.1. Xét về địa vị ............................................................................................................64 3.1.2. Xét về tuổi tác .........................................................................................................71 3.1.3. Xét về mối quan hệ .................................................................................................76 3.1.4. Xét về giới tính ........................................................................................................80 3.2. Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi .....................................................87 3.2.1. Xét về địa vị ............................................................................................................87 3.2.2. Xét về tuổi tác .........................................................................................................91 3.2.3. Xét về mối quan hệ .................................................................................................95 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA TRONG LỜI THỈNH CẦU CỦA NGƢỜI VIỆT VÀ NGƢỜI MỸ .....................................................................................99 4.1. Xƣng hô trong lời thỉnh cầu của ngƣời Việt và ngƣời Mỹ ....................................99 4.2. Đặc điểm văn hóa trong lời thỉnh cầu của ngƣời Việt và ngƣời Mỹ...................113 KẾT LUẬN ....................................................................................................................124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................129 DANH MỤC BÀI BÁO .................................................................................................136 v DANH MỤC VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Viết đầy đủ A: Tuổi tác (Age) +A: Người lớn tuổi hơn =A: Người bằng tuổi -A: Người nhỏ tuổi hơn ASE: Người Mỹ nói tiếng Anh (American Speakers of English) CLTC: Chiến lược thỉnh cầu ĐBNB: Điều biến lực ngôn trung nội bộ ĐBNV: Điều biến lực ngôn trung ngoại vi +F: Nữ (Female) FTA: Hành động đe dọa thể diện (Face Threatening Act) G: Giới tính (Gender) +M: N: P: Nam (Male) Số lần Địa vị (Power) +P: Người có địa vị cao hơn =P: Người đồng cấp -P: Người cấp dưới R: Mối quan hệ (Relationship) +R: Người thân quen -R: Người không thân quen VSV: Người Việt nói tiếng Việt (Vietnamese Speakers of Vietnamese) vi DANH MỤC BẢNG Tên bảng Bảng 2.1a Nội dung Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người có địa vị cao hơn (+P), (Tình huống 1a) Bảng 2.1b Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người đồng cấp (=P), (Tình huống 1b) Bảng 2.1c Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người cấp dưới (P), (Tình huống 1c) Bảng 2.2a Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người lớn tuổi hơn (+A), (Tình huống 2a) Bảng 2.2b Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người bằng tuổi (=A), (Tình huống 2b) Bảng 2.2c Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người nhỏ tuổi hơn (-A), (Tình huống 2c) Bảng 2.3a Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người thân quen (+R), (Tình huống 3a) Bảng 2.3b Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi thực hiện lời thỉnh cầu với người không thân quen (-R), (Tình huống 3b) Bảng 2.4a Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nam thực hiện thỉnh cầu đối với người nữ (+F), (Tình huống 4a) Bảng 2.4b Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nam thực hiện thỉnh cầu đối với người nam (+M), (Tình huống 4b) vii Bảng 2.4c Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nữ thực hiện thỉnh cầu đối với người nữ (+F), (Tình huống 4a) Bảng 2.4d Sự lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khi người nữ thực hiện thỉnh cầu đối với người nam (+M), (Tình huống 4b) Bảng 3.1.1a Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người có địa vị cao hơn (+P) Bảng 3.1.1b Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người đồng cấp (=P) Bảng 3.1.1c Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người cấp dưới (-P) Bảng 3.1.2a Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người lớn tuổi hơn (+A) Bảng 3.1.2b Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người bằng tuổi (=A) Bảng 3.1.2c Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi hơn (-A) Bảng 3.1.3a Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người thân quen (+R) Bảng 3.1.3b Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi thỉnh cầu đối với người không thân quen (-R) Bảng 3.1.4a Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nam (+M) thỉnh cầu đối với nữ (+F) Bảng 3.1.4b Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nữ (+F) thỉnh cầu đối với nữ (+F) viii Bảng 3.1.4c Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nam (+M) thỉnh cầu đối với nam (+M) Bảng 3.1.4d Thành phần điều biến lực ngôn trung nội bộ khi nữ (+F) thỉnh cầu đối với nam (+M) Bảng 3.2.1a Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người có địa vị cao hơn (+P) Bảng 3.2.1b Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người đồng cấp (=P) Bảng 3.2.1c Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người cấp dưới (=P) Bảng 3.2.2a Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người lớn tuổi hơn (+A) Bảng 3.2.2b Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người bằng tuổi (=A) Bảng 3.2.2c Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người nhỏ tuổi hơn (-A) Bảng 3.2.3a Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người thân quen (+R) Bảng 3.2.3b Thành phần điều biến lực ngôn trung ngoại vi khi thỉnh cầu đối với người không thân quen (-R) 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngôn ngữ học, các vấn đề về phát ngôn, tương tác hội thoại, mối tương quan giữa các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, hiệu quả của lời nói trong giao tiếp… đang được đi sâu nghiên cứu. Lời thỉnh cầu đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp xã hội. Trong các ngôn ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm nét văn hoá xã hội. Tuy nhiên, trong so sánh đối chiếu ngôn ngữ, chưa có công trình so sánh chuyên sâu về lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ. Chính vì vậy tác giả nghiên cứu so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ để từ đó tìm ra một số đặc điểm cơ bản về văn hoá – ngôn ngữ của người Việt và người Mỹ khi họ có những ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính khi các biến xã hội thay đổi. Luận án còn góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hoá dân tộc; giúp cải thiện những khó khăn, trở ngại trong việc dạy và học ngoại ngữ… 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là lời thỉnh cầu người Việt nói tiếng Việt sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên và lời thỉnh cầu của người Mỹ có quốc tịch Mỹ nói tiếng Anh sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học vấn tương đương. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án xoay quanh các vấn đề sau: Sự ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ khi thực hiện lời thỉnh cầu khi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính thay đổi. Luận án so sánh hai tập ngữ liệu thu được từ những lời thỉnh cầu của hai nhóm đối tượng người Việt và người Mỹ sống tại TP. Hồ Chí Minh khi thực hiện lời thỉnh cầu với những tình huống giả định cho sẵn, các tình huống này là những tình huống phổ biến được lựa chọn từ những tình huống thường gặp hằng ngày trong thực tế cuộc sống. 2 Nếu nói ngôn ngữ liên hệ chặt chẽ với văn hóa thì đối chiếu ngôn ngữ cũng phải liên hệ đến hai nền văn hóa có ngôn ngữ đó. Tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi, có thể nói là một trong các ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Tiếng Việt ngày nay cũng được nhiều người biết đến. Vì vậy, việc nghiên cứu đối chiếu lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ hứa hẹn mở ra những ứng dụng thực tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu So sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ để tìm ra một số đặc điểm cơ bản về văn hoá-ngôn ngữ của người Việt và người Mỹ khi họ thực hiện lời thỉnh cầu với các biến xã hội thay đổi: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính. Việc nghiên cứu này góp phần luận án góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt và người Mỹ. Mặt khác, việc so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ còn đóng một vai trò quan trọng trong giảng dạy ngoại ngữ, giúp cải thiện những khó khăn trở ngại trong giảng dạy ngoại ngữ. Sự cần thiết phải so sánh đối chiếu ngôn ngữ để hỗ trợ cho việc giảng dạy ngoại ngữ, nâng cao hiệu quả của quá trình giảng dạy ngoại ngữ là một trong những động cơ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ học đối chiếu. Bản chất của lời thình cầu là áp đặt lên người nghe, vì vậy nếu người nói hay người học ngoại ngữ không sử dụng lời thỉnh cầu hợp lí thì sẽ không đạt được mục đích giao tiếp. Ngoài ra, việc so sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ sẽ góp phần không nhỏ vào công tác dịch thuật. Thật vậy, lời thỉnh cầu đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp xã hội. Trong các ngôn ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm nét văn hóa xã hội. Người Việt và người Mỹ có những ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu khác nhau do đặc điểm văn hóa khác nhau. Việc lựa chọn chiến lược thỉnh cầu với các biến xã hội như địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính cũng khác nhau trong các nền văn hóa. Vì vậy, lời thỉnh cầu cần được xem xét chu đáo và toàn diện dưới góc nhìn văn hóa vì bản chất lời thỉnh cầu là áp đặt lên người nghe, người nhận thông tin. 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Việc nghiên cứu lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ sống tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phân tích khảo sát, nghiên cứu tài liệu đối với những lời thỉnh cầu thu được từ các tình huống cho sẵn nhằm giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Mô tả và đối chiếu các chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ. - Khảo sát sự tác động của các biến xã hội của người Việt và người Mỹ đối với việc sử dụng các chiến lược thỉnh cầu và điều biến lực ngôn trung của lời thỉnh cầu. - Chỉ ra đặc điểm văn hóa – ngôn ngữ của người Việt và người Mỹ khi thực hiện lời thỉnh cầu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử sụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp khảo sát trắc nghiệm hoàn chỉnh diễn ngôn viết (Written Discource Completion Test), phương pháp mô tả và phương pháp so sánh đối chiếu. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các thủ pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích. Để khắc phục một số hạn chế nhỏ mà phương pháp trắc nghiệm hoàn chỉnh diễn ngôn đem lại, tác giả tiến hành thu thập nhiều tình huống xảy ra trong cuộc sống hằng ngày trong giao tiếp hằng ngày và trong phim ảnh. Từ nguồn ngữ liệu đa dạng thu thập được, tác giả chọn ra 10 tình huống thường gặp với sự thay đổi các biến xã hội: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính. + Thủ pháp thống kê, phân loại bao gồm việc thống kê các tài liệu liên quan đến những vấn đề lý thuyết, thực hiện việc thống kê các lời thỉnh cầu trong các tình huống khác nhau của người Việt nói tiếng Việt và người Mỹ nói tiếng Anh sinh sống Thành phố Hồ Chí Minh. Việc phân loại, sắp xếp, chọn lọc những tài liệu làm cở sở lý thuyết và ngữ liệu minh chứng đều có nghĩa về mặt khoa học. + Thủ pháp phân tích, tổng hợp là những cách thức thực hiện cần thiết giúp chúng tôi phân tích các lời thỉnh cầu để đưa ra các nhận xét, đánh giá; qua đó, nó 4 giúp ta làm sáng tỏ hơn sự ảnh hưởng của văn hóa, xã hội đến việc thể hiện các lời thỉnh cầu. + Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng thủ pháp cần thiết như sưu tầm tài liệu. Sưu tầm tài liệu là công việc cần thiết, phục vụ cho cơ sở lý luận, cho việc minh họạ các luận điểm, luận cứ có trong luận án. 4.2. Nguồn ngữ liệu Ngữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với người Việt nói tiếng Việt sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học vấn từ Trung học phổ thông trở lên (120 người) và người Mỹ có quốc tịch Mỹ nói tiếng Anh sống tại TP. Hồ Chí Minh có trình độ học vấn tương đương (120 người) khi thực hiện lời thỉnh cầu với các quan hệ xã hội khác nhau: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính. Để có thể nhận biết những đặc điểm khác biệt về giới khi thực hiện lời thỉnh cầu, tác giả chọn 60 người nam và 60 người nữ trong tập hợp 120 người Việt và 60 người nam và 60 người nữ trong tập hợp 120 người Mỹ. Số lượng bảng câu hỏi phát ra lớn hơn so với số thu được, để đạt được số lượng bảng câu hỏi như mong muốn tác giả đã phát 135 phiếu cho người Việt và 146 người Mỹ mới có thể thu thập đủ số lượng khảo sát mà luận án cần. Những bảng câu hỏi không hợp lệ đã được loại bỏ ngay từ đầu. Tác giả thu đủ số câu hỏi cần khảo sát như mong muốn nên phải phát ra số lượng thực tế lớn hơn. Ngữ liệu thu thập trong năm 2016 và 2017 thông qua phương pháp trắc nghiệm hoàn chỉnh diễn ngôn. Ngữ liệu thu thập khi người Việt và người Mỹ thực hiện lời thỉnh cầu trong các tình huống khi có sự thay đổi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính. Ngữ liệu thu thập được sẽ được phân loại dựa vào: Sự phân loại chiến lược thỉnh cầu của Blum-Kulka và các đồng sự (1989): Nhóm I: Các chiến lược thỉnh cầu trực tiếp: Cấu trúc mệnh lệnh, biểu thức ngữ vi, biểu thức ngữ vi giảm nhẹ, diễn tả sự bắt buộc, trình bày nhu cầu, sự cần thiết, và khẳng định một ý muốn, một nguyện vọng. Nhóm II: Các chiến lược thỉnh cầu gián tiếp ước lệ 5 Nhóm III: Các chiến lược thỉnh cầu gián tiếp phi ước lệ: Gợi ý mạnh (gợi ý thẳng) và Gợi ý nhẹ (nói xa, nói bóng gió). 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học Lời thỉnh cầu đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp xã hội, trong các ngôn ngữ khác nhau lời thỉnh cầu có những biểu đạt khác nhau và mang đậm nét văn hoá xã hội. Mục đích giao tiếp của con người cuối cùng là để thoả mãn những nhu cầu cá nhân dựa trên các chuẩn mực xã hội. Chính vì vậy mà lời thỉnh cầu của chủ thể nói năng giữ vai trò hết sức quan trọng. Lời thỉnh cầu quan trọng đến mức hầu như không một ngôn ngữ nào trên thế giới là không có kiểu câu mang nghĩa này. Tuy nhiên, không phải lúc nào lời thỉnh cầu cũng được thực hiện theo đúng mục đích của chủ thể phát ngôn. Điều này có nhiều lý do mà một trong các lý do rất quan trọng, có tính quyết định đó chính là tuỳ thuộc vào hiệu lực điều biến lực ngôn trung của lời thỉnh cầu. Việc tăng hay giảm hiệu lực của lời thỉnh cầu lại tuỳ thuộc khá nhiều yếu tố: vai giai tiếp, hoàn cảnh nói năng… và cả đặc trưng ngôn ngữ riêng biệt của mỗi cộng đồng. Vì vậy, luận án “So sánh lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ” với mục đích nêu bật được một số khác biệt cơ bản của chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu khi địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính của chủ thể phát ngôn thay đổi trong một số tình huống giao tiếp bằng lời thông dụng trong cuộc sống hằng ngày của người Việt và người Mỹ góp phần làm rõ những vấn đề lý thuyết cho khoa học ngôn ngữ, nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ và văn hóa trong giao tiếp và ngôn ngữ. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn ng dụng kết quả nghiên cứu của luận án vào thực tiễn, luận án cho thấy hoạt động giao tiếp ngôn ngữ và những ảnh hưởng của văn hóa lên ngôn ngữ để người phát ngôn lựa chọn những chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung khác nhau. Luận án cũng gợi mở cho giới nghiên cứu ngôn ngữ, văn hoá những hướng nghiên cứu triển khai tiếp theo trên cơ sở nguồn ngữ liệu mà luận án cung cấp. Ngoài ra, luận án còn góp phần làm sáng tỏ bản sắc văn hoá dân tộc; giúp cải thiện những khó khăn, trở ngại trong việc dạy và học ngoại ngữ. Kết quả nghiên cứu còn góp phần hỗ trợ dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng, các nhà nghiên 6 cứu dịch thuật và các nhà nghiên cứu văn hóa học, những người đang làm việc trong lĩnh vực so sánh các ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. 6. Bố cục của luận án Luận án có hai quyển: quyển chính văn 150 trang và quyển phụ lục 375 trang. Quyển chính văn bao gồm phần dẫn nhập, phần kết luận và 4 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của luận án. Các vấn đề lý thuyết liên quan trực tiếp đến lời thỉnh cầu ở bình diện ngữ dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lịch sự, ... Chương 2: Nghiên cứu sự ưu tiên lựa chọn chiến lược thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ khi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính thay đổi. Chương 3: Nghiên cứu sự lựa chọn thành phần điều biến lực ngôn trung trong chiến lược thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ khi các biến xã hội như: địa vị, tuổi tác, mối quan hệ và giới tính thay đổi. Chương 4: Tìm hiểu một số đặc điểm văn hoá trong lời thỉnh cầu của người Việt và người Mỹ. Quyển phụ lục gồm những nội dung sau: - PL01: Bảng câu hỏi mẫu tiếng Việt và tiếng Anh - PL02: Bảng câu hỏi tiếng Việt - PL03: Bảng câu hỏi tiếng Anh - PL04: Ngữ liệu thu thập về lời thỉnh cầu trong cuộc sống, trong văn chương, trong phim dùng tham khảo thêm. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong chương này, luận án giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan và cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu của luận án. Các vấn đề lý thuyết liên quan trực tiếp đến lời thỉnh cầu ở bình diện ngữ dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lịch sự. Cở sở lý luận cho nghiên cứu là lời thỉnh cầu, các chiến lược thỉnh cầu và thành phần điều biến lực ngôn trung trong lời thỉnh cầu. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nói đến ngữ dụng học được nhiều người biết đến thông qua những công trình tiêu biểu như Ngữ dụng học của Nguyễn Đức Dân (tập1, 1998), Dụng học Việt ngữ của Nguyễn Thiện Giáp (2000), Đại cương Ngôn ngữ học của Đỗ Hữu Châu (tập hai, Ngữ dụng học, (2003) và một số công trình khác. Trong Ngữ dụng học (tập 1, 1998), Nguyễn Đức Dân đã giới thiệu nguyên lí lịch sự và giao tiếp dựa trên quan điểm về thể diện của P. Brown và S. Levinson. Bên cạnh đó, tác giả còn bàn luận về vấn đề chưa thoả đáng trong quan niệm của G. Leech, lí thuyết về giao tiếp ngôn ngữ cũng được trình bày một cách khái quát trong công trình này thông qua việc kết hợp lí thuyết với các ví dụ cụ thể trích dẫn từ các tác phẩm văn học. Dụng học Việt ngữ (2000) của Nguyễn Thiện Giáp đã giới thiệu một số khái niệm dụng học như: ngữ cảnh và ý nghĩa, lí thuyết hội thoại, lịch sự và giao tiếp, nguyên tắc hợp tác và hàm ý hội thoại…với sự phân tích và minh họa trên các dẫn liệu việt ngữ một cách ngắn gọn, dễ hiểu. Đỗ Hữu Châu với công trình Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, Ngữ dụng học (2003), đã giới thiệu đầy đủ, cụ thể các quan điểm và lí thuyết hội thoại trong giao tiếp. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu bổ sung phép lịch sự của R. Lakoff, G. Leech, P. Brown và S. Levinson. Ông đã đưa ra một hướng tiếp cận mới, với những khám phá mới trên bình diện dụng học đối với tiếng Việt, nhiều vấn đề lí thuyết về dụng học được trình bày một cách hệ thống, đầy đủ. Liên quan lời thỉnh cầu, trong tiếng Việt có các nghiên cứu liên quan lời thỉnh cầu: Lời cầu khiến trong tiếng Anh (so sánh với tiếng Việt - bình diện lịch sử), Luận án TS Ngôn ngữ học của Nguyễn Huỳnh Lâm (2016). Gián tiếp hay lịch thiệp 8 xét trong hành vi thỉnh cầu của tác giả Nguyễn Văn Độ (1997), Những yếu tố làm biến đổi lực ngôn trung của lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt của Nguyễn Văn Độ (1999), Lời thỉnh cầu bóng gió trong tiếng Anh và tiếng Việt của Nguyễn Văn Độ (2000), Lời thỉnh cầu trong tiếng Anh và tiếng Việt (Dưới ánh sáng đối liên văn hóa) của tác giả Nguyễn Văn Độ (2004), Nghi thức lời nói tiếng Việt: lời yêu cầu của tác giả Phạm Thị Thành (1991), Một số chiến lược từ chối lịch sự lời cầu khiến cạnh tranh trong giao tiếp của người Việt của Vũ Tiến Dũng (2005), Gián tiếp và lịch sự trong lời thỉnh cầu tiếng Việt của tác giả Vũ Thị Thanh Hương (1999a). Vang cũng đã nghiên cứu lời thỉnh cầu và nêu ra một vài vấn đề về văn hoá liên quan lời thỉnh cầu. Ông cũng chỉ ra những khác biệt trong việc sử dụng chiến lược thỉnh cầu của người của người Việt và người Úc (Lời thỉnh cầu, 1990). Cách biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến bằng các phát ngôn lảnh tránh (trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt) của tác giả Trần Chi Mai (2005), Requests and Apologies: A Cross-Cultural Study of Speech Act Realization Patterns (CCSARP) của tác giả Blum-Kulka, S., & Olshtain, E. (1984); Politeness markers in Vietnamese Speakers. Dissertation của Nguyen Duc Hoat, (1995), Requests by Australian Native Speakers of English and Vietnamese Learners of English của tác giả Ha, C. Tam, (1998). Nhìn chung, những nghiêu cứu này đã đóng góp quan cho việc nghiên cứu lời thỉnh cầu và những vấn đề liên quan lời thỉnh cầu trong tiếng Việt và tiếng Anh. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Lý thuyết hành động ngôn từ Các vấn đề lý thuyết liên quan trực tiếp đến lời thỉnh cầu ở bình diện ngữ dụng học là lý thuyết hành động ngôn từ, lý thuyết hội thoại, lý thuyết lịch sự, ngôn ngữ - văn hóa. Người khởi xướng lý thuyết hành động ngôn từ (Speech act theory) một lý thuyết đặt nền móng cho ngữ dụng học chính là nhà triết học J. L. Austin với công trình nổi tiếng được công bố sau khi ông qua đời “How to do things with words” (Austin,1962). Theo Austin, khi con người giao tiếp với nhau không thể không xem xét đến bối cảnh giao tiếp. Một lời nói nào đó chỉ có thể có được hiệu quả và phù hợp khi đặt nó trong một bối cảnh giao tiếp cụ thể. Ngay từ trang đầu tiên, Austin đã nêu ra chủ đề và mục tiêu của công trình nghiên cứu của mình là nói tức là làm hay nói tức là hành động. Lý thuyết về bản chất hành động ngôn từ trong công trình của Austin đã làm thay đổi hẳn quan niệm 9 về ngôn ngữ và lời nói theo quan điểm của F. de Saussure. Nói đến các nhà nghiên cứu kế thừa và phát triển lý thuyết hành động ngôn từ của Austin, trước hết phải kể đến J. Searle với công trình “Speech acts” (J. Searle, 1969). Khi thực hiện một phát ngôn trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và cấu trúc của nó, người nói đã thực hiện những hành động ngôn từ nhất định và người nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các hành động ngôn từ mang tính xã hội, được ước chế bởi xã hội (tr.220). Khi chúng ta nói năng chúng ta thực hiện những hành động như chúng ta thực hiện hành động vật lý khác. Hỏi, sai khiến, cầu xin, hứa hẹn, cám ơn, xin lỗi… là những hành động như đi, chạy, … Austin (1962) nói năng là hành động của con người. Vì thế, ông là người đầu tiên đưa ra phân loại các hành động ngôn từ và cho rằng khi phát biểu một câu nào đó, người ta thực hiện ba hành động đồng thời, đó là hành động tạo lời, hành động mượn lời và hành động tại lời. Điều kiện để sử dụng hành động ngôn từ: Các hành động tại lời cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định. Các hành động tại lời bị chi phối bởi các qui tắc hình thành tự nhiên trong cộng đồng vì vậy mỗi loại hành động tại lời có những điều kiện sử dụng của nó mà Austin gọi là những điều kiện thuận lợi. Searle (1969) chia làm 3 loại chính như sau: - Điều kiện ban đầu - Điều kiện chân thực - Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản). Phân loại hành động ngôn từ theo Austin: Austin đã phân loại các hành động tại lời thành 4 lớp lớn: - Phát xét (Verdicttive) - Hành xử (Exercitive) - Cam kết (Commisive) - ng xử (Behabitive) - Bày tỏ (Expositive) Qua niệm của Austin đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Searle đã chỉ ra những hạn chế đó là chỉ phân loại từ ngữ vi. Ông cho rằng 10 Austin không định ra các tiêu chí phân loại nên kết quả phân loại có sự chồng chéo. Searle phân loại các hành động ngôn từ có sự tiến bộ hơn. Nguyễn Đức Dân (1998) đã tóm lược: Searle đã nêu ra mười hai phương diện (dimensions) mà các hành vi ngôn ngữ có thể khác nhau. Trong số này, ông chọn bốn tiêu chí cơ bản để phân loại các hành động tại lời: - Đích tại lời (Illocutionary point) - Hướng của sự khớp ghép (Direction of fit) - Trạng thái tâm lý được biểu hiện - Nội dung mệnh đề Dựa vào những tiêu chí này mà Searle chia hành động ngôn từ thành 5 loại: - Khẳng định (Assertives) - Cầu khiến (Directive)- Mệnh lệnh - Hứa hẹn (Commissive) - Bày tỏ (Expressive) - Tuyên bố (Declaratives) 1.2.2. Lý thuyết hội thoại Về lý thuyết hội thoại (Conversation theory), hiệu lực giao tiếp của ngữ dụng học được trình bày trong công trình nổi tiếng của H. P. Grice là "Lô gích và Hội thoại" (Logic and Conversation,1975). Trong công trình này, ông đã đi tới một phát hiện rất quan trọng đồng thời đưa ngành ngữ dụng học phát triển sang một giai đoạn mới. Grice nêu ra nguyên lí cộng tác hội thoại (cooperative principle). Nguyên lí này gồm một nguyên lí khái quát và 4 phương châm hội thoại. Nguyên lí khái quát được phát biểu như sau: “Hãy làm cho phần đóng góp của mình ở giai đoạn mà cuộc hội thoại được xem xét đúng như mục đích hay phương hướng mà cuộc hội thoại đòi hỏi và mình đã chấp nhận tham gia”. Còn 4 phương châm mà Grice đã đề xướng là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức (tr.130). Quan điểm của Paul Grice (1975): Trước hết, chúng tôi muốn giới thiệu tóm tắt nội dung chính của “nguyên lí cộng tác” có liên quan đến việc khảo sát nguyên lí lịch sự. Trong cuốn “Logic và hội thoại” (1975), P. Grice đã chỉ rõ, trong hội thoại người nói và người nghe đều cùng phải tuân thủ một nguyên lí gọi là “nguyên lí cộng tác”. Nguyên lí này sẽ giúp cho việc giao tiếp ngôn ngữ trở nên phù hợp với 11 mục đích và hướng đối thoại đã được chấp nhận. Nội dung cơ bản của nguyên lí công tác gồm: Lượng: Thông tin đưa ra phải thỏa mãn nhưng không nhiều so với yêu cầu của hội thoại; Chất: Không nói những điều biết chắc là không đúng và không nói những điều thiếu căn cứ; Quan hệ: Những điều nói ra phải có liên quan đến hội thoại; Cách thức: Nói năng phải rõ ràng, khúc chiết, có lí có tình. Còn theo quan điểm của Robin Lakoff (1973) trong cuốn “Language and Womans Place” (Ngôn ngữ và vị thế của phụ nữ), trong một số loại hình hội thoại, như hội thoại phi chính thức chẳng hạn, việc khẳng định và tăng cường quan hệ giao tiếp giữa hai bên nhiều khi còn quan trọng hơn cả việc giao lưu tư tưởng chân chính. Vì thế, nhân tố lịch sự có vị trí hàng đầu mang tính quyết định đối với hiệu quả của hội thoại. Tác giả đưa ra ba nguyên lí lịch sự: (1) Không cần áp đặt: Không cần phải can thiệp vào công việc của người khác. Vì thế, theo Bà, các nội dung nguyên lí mà Grice đưa ra như lượng, chất, liên quan, phương thức chỉ nên coi là một phần của nguyên lí này mà thôi; (2) Đề xuất lựa chọn: Để cho người nói tự quyết định; (3) Đối xử hữu hảo: Hai bên thiết lập quan hệ bình đẳng. Lakoff cũng nhấn mạnh nguyên lí lịch sự trong các bối cảnh văn hóa khác nhau sẽ có thể có sự thể hiện khác nhau về phương thức nhưng về hình thức cơ bản là giống nhau, và nguyên lí lịch sự cũng thích hợp với hoạt động giao tiếp ngoài ngôn ngữ (tr.45-80). Còn Geoffery Leech đã bổ sung và phát triển mô thức của Grice. Theo tác giả, một trong những nội dung quan trọng chi phối hành vi nói năng của con người là mối quan hệ “qua lại” giữa con người với nhau và gồm có 6 chuẩn tắc như sau: (1) Thỏa đáng: Ít làm tổn hại đến người khác (tức là ít làm người khác bị thiệt, bị hớ, cố gắng làm cho người khác được lợi);
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất