TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN HỒNG VƯƠNG QUANG
SO SÁNH KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HÉO XANH,
BỆNH KHẢM VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VÀ KHÔNG GHÉP
TRÊN GỐC CÀ TÍM EG203
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Tên đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HÉO XANH,
BỆNH KHẢM VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VÀ KHÔNG GHÉP
TRÊN GỐC CÀ TÍM EG203
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hồng Vương Quang
MSSV: 3077184
Lớp: Trồng Trọt K33
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
------
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HÉO XANH,
BỆNH KHẢM VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VÀ KHÔNG GHÉP
TRÊN GỐC CÀ TÍM EG203
Do sinh viên Nguyễn Hồng Vương Quang thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. Trần Thị Ba
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Vương Quang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng Trọt với đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH HÉO XANH,
BỆNH KHẢM VÀ NĂNG SUẤT CỦA 4 GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VÀ KHÔNG GHÉP
TRÊN GỐC CÀ TÍM EG203
Do sinh viên Nguyễn Hồng Vương Quang thực hiện từ tháng 12/2009 đến tháng
5/2010 và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ......................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..............................................
................................................................................................................................
Duyệt khoa
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Trưởng Khoa Nông nghiệp và SHƯD
Chủ tịch Hội đồng
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
* Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Nguyễn Hồng Vương Quang
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 29/11/1989
Dân tộc: Kinh
Con ông: Nguyễn Huỳnh
Con bà: Châu Thị Tuyết Hương
Nơi sinh: TP. Long Xuyên, An Giang
Địa chỉ liên lạc: 196/1, KV1, P. Châu Văn Liêm, Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ
* Quá trình học tập
Năm 1995-2000: học tại trường Tiểu học Ô Môn 2, TP. Cần Thơ
Năm 2000-2004: học tại trường Trung học Cơ sở thị trấn Ô Môn, TP. Cần
Thơ.
Năm 2004-2007: học tại trường Trung học Phổ thông Chuyên Lý Tự Trọng,
TP. Cần Thơ
Năm 2007-2011: học tại trường Đại học Cần Thơ, ngành Trồng Trọt, khóa 33,
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.
Ngày … tháng … năm 2010
Người khai
Nguyễn Hồng Vương Quang
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy, lo lắng cho con ăn học nên người!
Thành kính biết ơn!
Cô Trần Thị Ba và cô Võ Thị Bích Thủy đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý
báo của mình, hướng dẫn khắc phục những khó khăn trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Chân thành biết ơn!
Thầy Tùng, chị Kiều cùng tất cả các quý thầy cô trong Bộ môn Khoa học Cây trồng
đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ và Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian học ở trường.
Chân thành cảm ơn!
Chị Trang, chị Yến, các bạn Nhí, Ngọc Vân, Nhi, Như Vân, Thơ, Thắng, Mạnh, các
bạn lớp Trồng trọt K33, các bạn sinh viên làm đề tài trong nhà lưới rau… đã giúp đỡ
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Thân ái gửi về!
Tập thể lớp Trồng trọt K33 và quý thầy cô Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Vương Quang
NGUYỄN HỒNG VƯƠNG QUANG, 2010. “So sánh khả năng kháng bệnh héo
xanh, bệnh khảm và năng suất của 4 giống cà chua ghép và không ghép trên gốc
cà tím EG203”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài “So sánh khả năng kháng bệnh héo xanh, bệnh khảm và năng suất của 4
giống cà chua ghép và không ghép trên gốc cà tím EG203” được thực hiện từ tháng
12/2009 đến tháng 5/2010 tại Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ nhằm xác định giống cà chua ghép có khả năng kháng bệnh héo xanh,
bệnh khảm và cho năng suất cao nhất. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ
gồm hai nhân tố: nhân tố chính là 4 giống cà chua (PTX-06, TM71, TM75, Savior),
nhân tố phụ là 2 biện pháp (ghép và không ghép) với 3 lần lặp lại.
Kết quả thí nghiệm cho thấy trồng cà chua ghép trên gốc cà tím EG203 kháng
tốt bệnh héo xanh (tỷ lệ bệnh từ 7,74-10,12%). Giống Savior ghép có khả năng kháng
bệnh khảm tốt, cho năng suất cao nhất (66,32 tấn/ha), số trái trên cây cao (44,73 trái),
kế đến là giống TM71 ghép với năng suất 23,99 tấn/ha, số trái/cây cao nhất (50,50
trái). Giống TM75 không ghép có khả năng kháng bệnh héo xanh cao nhất nhưng
nhiễm bệnh khảm nặng, cho năng suất thấp (13,06 tấn/ha), số trái trên cây ít (30,75
trái) tương đương với giống PTX-06.
MỤC LỤC
Nội dung
Tóm lược
Danh sách bảng
Danh sách hình
Trang
viii
xii
xiii
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng và tình hình sản xuất cà chua
2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cà chua
2
1.1.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2
1.2 Đặc tính thực vật cây cà chua
3
1.2.1 Rễ
3
1.2.2 Thân
3
1.2.3 Lá
4
1.2.4 Hoa
4
1.2.5 Trái
4
1.2.6 Hạt
5
1.3 Điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua
5
1.3.1 Nhiệt độ
5
1.3.2 Ánh sáng
5
1.3.3 Nước
6
1.3.4 Đất
6
1.3.5 Chất dinh dưỡng
6
1.4 Sâu bệnh hại chính trên cà chua
7
1.4.1 Sâu hại
7
1.4.2 Bệnh hại
7
1.4.2.1 Bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum)
7
1.4.2.2 Bệnh khảm vàng xoăn lá cà chua (do virus)
9
1.4.2.3 Bệnh sinh lý
10
1.5 Ghép cà chua
10
1.5.1 Tình hình ghép cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
10
1.5.2 Phương pháp ghép
12
1.5.3 Ưu điểm và nhược điểm của cà chua ghép
12
1.6 Một số kết quả nghiên cứu giống cà chua
13
1.6.1 Thế giới
13
1.6.2 Việt Nam
13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
15
2.1.1 Địa điểm và thời gian
15
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn
15
2.1.3 Vật liệu
15
2.2 Phương pháp
16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
16
2.2.2 Kỹ thuật ghép cà chua trên gốc cà tím
17
2.2.3 Kỹ thuật canh tác
18
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi
20
2.2.5 Xử lý số liệu
21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát
22
3.2 Tình hình bệnh hại
23
3.2.1 Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum
23
3.2.2 Bệnh khảm vàng xoăn lá
23
3.2.3 Thiệt hại do thối trái và nứt trái
24
3.2.3 Thối trái do thiếu Canxi
24
3.2.4 Hiện tượng nứt trái
25
3.3 Tình hình sinh trưởng và phát triển
25
3.3.1 Ngày trổ hoa và thu hoạch
25
3.3.2 Chiều cao thân chính
25
3.3.3 Số lá trên thân chính
26
3.3.4 Đường kính gốc ghép và gốc thân ngọn ghép
28
3.3.5 Kích thước trái
3.4 Thành phần năng suất và năng suất
28
29
3.4.1 Trọng lượng trung bình trái
29
3.4.2 Số trái trên cây
29
3.4.3 Trọng lượng trái trên cây
30
3.4.4 Năng suất tổng và năng suất thương phẩm
31
3.5 Một vài chỉ tiêu về phẩm chất trái
32
3.5.1 Độ khác màu sắc vỏ trái
32
3.5.2 Độ cứng trái
32
3.5.3 Độ dày thịt trái
33
3.5.4 Độ Brix
34
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
35
4.2 Đề nghị
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
36
Phụ chương
40
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình khí hậu trong thời gian thực hiện thí nghiệm
15
2.2
Loại, lượng và thời kỳ bón phân cho thí nghiệm so sánh 4 giống cà chua
ghép và không ghép
19
3.1
Tỷ lệ bệnh héo xanh (%) của 4 giống cà chua qua các NSKT tại Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
23
3.2
Tỷ lệ bệnh khảm (%) của 4 giống cà chua qua các NSKT tại Khoa Nông
nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
24
3.3
Ngày trổ hoa và thu hoạch (NSKT) của 4 giống cà chua ghép và không
ghép, tại Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
25
3.4
Chiều cao thân chính của 4 giống cà chua ghép qua các NSKT tại Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
26
3.5
Chiều cao thân chính của 4 giống cà chua không ghép qua các NSKT tại
Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
26
3.6
Số lá trên thân chính của 4 giống cà chua ghép qua các NSKT tại Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
27
3.7
Số lá trên thân chính của 4 giống cà chua không ghép qua các NSKT tại
Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
27
3.8
Độ khác màu sắc vỏ trái và độ cứng của 4 giống cà chua ghép tại Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
33
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm so sánh 4 giống cà chua ghép và không ghép tại
Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-5/2010)
17
3.1
Tỷ lệ (%) trái nứt và trái bị thối của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông
nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
24
3.2
Kích thước trái và tỷ lệ chiều cao/đường kính trái (%) của 4 giống cà chua
ghép tại Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
28
3.3
Trọng lượng trung bình trái của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông
nghiệp và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
29
3.4
Số trái/cây của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông nghiệp và SHƯD,
ĐHCT (12/2009-05/2010)
30
3.5
Trọng lượng trái trên cây của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông nghiệp
và SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
31
3.6
Năng suất của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông nghiệp và SHƯD,
ĐHCT (12/2009-05/2010)
32
3.7
Độ dày thịt trái của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông nghiệp và
SHƯD, ĐHCT (12/2009-05/2010)
33
3.8
Độ Brix của 4 giống cà chua ghép tại Khoa Nông nghiệp và SHƯD,
ĐHCT (12/2009-05/2010)
34
2
MỞ ĐẦU
Cà chua là loại rau ăn trái thông dụng của nhiều nước và được trồng rộng khắp các
châu lục với diện tích, năng suất và sản lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên trong canh tác cà
chua còn gặp nhiều khó khăn do các loại sâu bệnh gây nên. Đặc biệt bệnh héo xanh và bệnh
khảm đã làm giảm năng suất cà chua đáng kể. Bệnh gây hại nghiêm trọng đối với các vùng
trồng cà chua trên thế giới, nhất là các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, các vùng có khí hậu
nóng ẩm, ấm áp. Ở nhiều vùng sản xuất cà chua trên thế giới bệnh héo xanh đã gây thiệt hại
lớn đến năng suất, có khi tới 95% và trung bình là khoảng 40-60%. Ở nước ta bệnh héo xanh
hại cà chua hiện đang là một trở ngại và là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với các vùng chuyên
canh rau màu. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm giải pháp khống chế hai loại
bệnh này và biện pháp ghép cà chua trên gốc cà tím là một trong những giải pháp tốt nhất.
Ngoài ra, cùng với việc nghiên cứu về kỹ thuật thì một vấn đề đặt ra cũng không kém phần
quan trọng là tìm được giống cà chua tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do đó việc
chọn ra một giống cà chua có khả năng kháng bệnh cao và cho năng suất tốt là nhu cầu cấp
thiết hiện nay. Chính vì lý do đó mà đề tài “So sánh khả năng kháng bệnh héo xanh, bệnh
khảm và năng suất của 4 giống cà chua ghép và không ghép” được thực hiện.
3
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cà chua
* Nguồn gốc cây cà chua
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà (Solanaceae).
Theo Tạ Thu Cúc (2005), cà chua có nguồn gốc ở Peru, Bolivia và Equador, trước khi
Christophe Colombo phát hiện ra châu Mỹ thì cà chua đã được trồng ở Peru và Mexico. Trên
cơ sở nghiên cứu lịch sử di truyền và thực vật học đi đến kết luận dạng cà chua đầu tiên là L.
esculentum var. cerasiforme bắt nguồn từ Peru, Equador đến Nam Mexico (Mai Thị Phương
Anh, 1996).
* Giá trị dinh dưỡng của cà chua
Trong cà chua có chứa nhiều loại vitamin như A, C, B1, B2, PP, K… nhưng nhiều
nhất là vitamin C. Ngoài ra, còn có các chất khoáng như Ca, Fe, P, S, Na, K, Mg và đường.
Cà chua được sử dụng để ăn tươi, nấu canh, chế biến cà khô, cà chua bột, tương cà chua
(Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).
Nhờ chứa nhiều vitamin A nên cà chua có tác dụng bảo vệ mắt và da, tái tạo tế bào
giữ gìn nét tươi trẻ, điều hòa huyết áp. Nhờ vitamin B và C cà chua quân bình được những
chất dinh dưỡng và hoạt động điều hòa của hệ thần kinh, tăng sức đề kháng trong cơ thể,
chống những bệnh nhiễm trùng (Nguyễn Thị Hường, 2004). Theo Võ Văn Chi (2005), chất
lycopen được chiết xuất từ trái cà chua có tác dụng chống oxy hóa, chống ô nhiễm và ngăn
cản sự xâm nhập của những chất làm cho con người chóng già.
1.1.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
Cà chua là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được trồng rộng rãi trên thế giới. Theo
số liệu thống kê của FAO thì sản lượng cà chua năm 2008 là 129,6 triệu tấn. Châu Á là khu
vực đứng đầu về sản xuất cà chua, trong đó Trung Quốc là nước có diện tích trồng cà chua
lớn nhất thế giới (trên 753 ngàn ha), tuy nhiên Mỹ là nước có năng suất cà chua cao nhất
(66,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc, 2005).
Ở Việt Nam cà chua được nhập vào từ thời thực dân Pháp chiếm đóng (Chu Thị
Thơm và ctv., 2005). Do đó cà chua được trồng ở nước ta khoảng 100 năm nay, diện tích
trồng hàng năm diễn biến từ 15-17 ngàn ha với sản lượng 280 ngàn tấn, bình quân đầu người
3 kg/năm. Tuy vậy năng suất cà chua vẫn còn thấp so với trung bình thế giới do chưa có bộ
giống tốt và chưa áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất và chế
4
biến. Riêng tỉnh Lâm Đồng có khoảng 4,5 ngàn ha gieo trồng mỗi năm, cung cấp cho thị
trường khoảng 150 ngàn tấn cà chua (Tạ Thu Cúc, 2002).
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY CÀ CHUA
1.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu trung bình, rễ phụ cấp 2 phân bố dày đặc trong
đất khi cây sinh trưởng mạnh (Tạ Thu Cúc, 2005). Bên cạnh đó cà chua còn có thể sinh ra rễ
bất định, rễ này tập trung ở đoạn thân dưới hai lá mầm (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). Bộ rễ
cây ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ
phận trên mặt đất. Do đó khi trồng cà chua, tỉa cành, bấm ngọn bộ rễ thường ăn nông và hẹp
hơn so với điều kiện trồng tự nhiên (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.2.2 Thân
Cà chua thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, giòn và dễ gãy, khi cây
lớn gốc thân dần dần hóa gỗ (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). Trên thân có nhiều đốt và có khả
năng sinh ra rễ bất định, chiều cao thân từ 25-200 cm, số lượng cành dao động từ 3-19 cành
(Mai Thị Phương Anh, 1996; Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Theo Trần Thị Ba
và ctv. (1999), Trần Văn Hòa và ctv. (2000) và Tạ Thu Cúc (2005), tùy khả năng tăng trưởng
và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 4 dạng hình:
* Dạng sinh trưởng hữu hạn: cây thấp hơn 65 cm và ngừng tăng trưởng về chiều cao
khi có chùm hoa tận cùng ở ngọn. Chùm hoa thứ nhất thường xuất hiện khi cây có 8-9 lá, sau
đó cứ 1-2 lá lại có chùm hoa kế tiếp, cho hoa tập trung nhưng sớm tàn, năng suất không cao.
* Dạng sinh trưởng vô hạn: sự sinh trưởng được xem là tiếp tục khi cây ra hoa nhờ
vào sự tăng trưởng mạnh của chồi nách ở lá trên cùng, có chiều cao từ
120-200 cm, cần tỉa nhánh và tạo tán.
* Dạng sinh trưởng bán hữu hạn: những giống thuộc dạng sinh trưởng này về căn bản
cũng giống như dạng sinh trưởng hữu hạn nhưng cây sản xuất nhiều chùm hoa tận ngọn hơn
trước khi kết thúc bằng chùm hoa tận ngọn, lúc này cây mới ngừng tăng trưởng.
* Dạng lùn: các giống thuộc dạng này có thể sinh trưởng hữu hạn hay vô hạn nhưng
có lóng rất ngắn nên cây thuộc dạng buội.
1.2.3 Lá
Lá cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh có 3-4 đôi lá chét. Ngọn
lá có một phiến lá riêng rẽ gọi là lá đỉnh, rìa lá chét có răng cưa, phiến lá thường phủ lông tơ.
Tùy theo đặc tính của giống mà lá có màu sắc, kích thước khác nhau và lá thể hiện đầy đủ
5
nhất khi cây có chùm hoa đầu tiên (Mai Thị Phương Anh, 1996; Trần Thị Ba và ctv., 1999;
Tạ Thu Cúc, 2005).
Năng suất cà chua cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng lá và diện tích lá trên cây. Lá
ít không những ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng trái, bởi vì lá ít thường gây hiện tượng nứt và rám trái (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
Tạ Thu Cúc (2005) cho biết bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, nếu số lá trên cây
ít khi lá bị bệnh sẽ ảnh hưởng đến năng suất.
1.2.4 Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy). Hoa mọc
thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa. Các bao phấn
bao quanh nhụy thường cao hơn nhụy và nướm nhị thường thành thục sớm hơn phấn hoa (Tạ
Thu Cúc, 2005). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), sự thụ phấn chéo khó xảy ra vì hoa cà
chua tiết ra nhiều độc tố alkaloid nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay
xa được.
1.2.5 Trái
Trái cà chua thuộc loại mọng nước, bao gồm: vỏ, thịt, vách ngăn, giá xoắn và hạt.
Trái có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía, màu sắc
của vỏ trái thay đổi tùy giống và thời tiết. Theo Tạ Thu Cúc (2005), dạng trái cà chua được
xác định theo công thức:
I: chỉ số dạng trái
I = H/D
H: chiều cao trái (cm)
D: đường kính trái (cm)
Nếu
I = 0,6-0,8: trái tròn dẹt
0,8 < I < 1,25: trái tròn
I > 1,25: trái oval
1.2.6 Hạt
Trong trái cà chua chứa nhiều hạt (một trái chứa từ 50-350 hạt), hạt tròn dẹt màu
trắng ngà hoặc vàng nhạt. Hạt nhỏ có đường kính từ 1-2 mm với trọng lượng 1000 hạt từ 3-6
g (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Sức nảy mầm của hạt có thể giữ 4-5
năm (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003; Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.3 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY CÀ CHUA
1.3.1 Nhiệt độ
6
Cà chua ưa khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng, vì vậy được sản xuất ở nhiều
nơi trên thế giới. Đây là loài cây chịu được nhiệt độ cao nhưng mẫn cảm với giá rét. Cây
sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ từ 15-350C (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Trần Thị Ba và
ctv. (1999), một trong những điều kiện cơ bản để có được sản lượng cao và sớm ở cà chua là
tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây từ 21-240C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-50C thì
cây cho nhiều hoa. Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) cho biết nhiệt độ ban ngày
trên 300C không những ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây mà còn tác động đến sức sống
của hạt phấn, gây rụng hoa, không đậu trái.
1.3.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa sáng và cường độ ánh sáng mạnh, nếu cường độ ánh sáng thiếu,
cây con vươn dài, ra hoa chậm, năng suất và chất lượng giảm (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn
Dũng, 2003; Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2005),
cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển từ 4.000-10.000 lux, ở
giai đoạn đầu của thời kỳ ra hoa cần chế độ chiếu sáng 9-10 giờ trở lên trong ngày. Mai Thị
Phương Anh (1996) cho biết ánh sáng mạnh rất quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hàm lượng
acid ascorbic trong quả cà chua, khi ánh sáng yếu làm giảm hàm lượng vitamin C trong quả.
1.3.3 Nước
Nước đóng vai trò quyết định năng suất, tùy giai đoạn sinh trưởng của cây, nhất là
giai đoạn cây đang ra hoa và trái đang lớn là lúc cây cần nhiều nước nhất (Hoàng Minh,
2005). Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) cho rằng khi cây ra hoa đậu trái là lúc
cây cần nhiều nước nhất, nhưng khi chùm trái đầu tiên sắp chín, nhu cầu nước giảm dần, nếu
thừa nước sẽ tạo điều kiện cho thân lá rậm rạp, cây dễ bị bệnh. Theo Tạ Thu Cúc (2005);
Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường (2007), cà chua là loại cây tương đối chịu hạn
nhưng không chịu được úng nước, khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm
cao sẽ gây ra hiện tượng nứt trái.
1.3.4 Đất
Cà chua sinh trưởng thích hợp trên đất thịt nhẹ và đất pha cát, nhiều mùn, tơi xốp,
thoát nước tốt, chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ, độ pH từ 5,5-7,5 (Tạ Thu Cúc, 2005;
Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường, 2007; Trần Thị Ba và ctv., 1999) và ẩm độ đất
thích hợp 70-80% (Đường Hồng Dật, 2002).
1.3.5 Chất dinh dưỡng
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân, lá sinh trưởng mạnh, khả năng ra
hoa cao, ra trái nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cần cho
cây phát triển rất cao, do đó dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và
7
chất lượng trái (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng (2003);
Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007) nhận thấy trong các nguyên tố dinh dưỡng
cà chua sử dụng nhiều nhất là kali rồi đạm và sau đó là lân, canxi và nguyên tố vi lượng.
1.4 SÂU BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÀ CHUA
1.4.1 Sâu hại
- Rầy phấn trắng (Bemisia tabaci Gennadius): thuộc bộ cánh đều, là loài côn trùng
rất nhỏ, có màu vàng nhạt, trên thân và cánh được phủ một lớp phấn màu trắng. Rầy trưởng
thành hoạt động rất linh hoạt, ban ngày ở dưới mặt lá, khi có tác động chúng bay lên cao và
di chuyển rất nhanh (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Lê Lương Tề (2005) và Nguyễn Đức Khiêm
(2006), rầy phấn trắng sống dưới mặt lá chích hút dịch ở lá, ngọn và phần thân non, triệu
chứng tác hại khó nhận biết, ở những chỗ có rầy gây hại thường phủ một lớp bụi màu trắng.
Tác hại lớn của rầy phấn trắng là truyền virus gây bệnh cho cây như bệnh xoăn lá cà chua,
cây cà chua bị xoăn lá ở giai đoạn sớm thường không cho thu trái hoặc nếu có thì trái thường
nhỏ, khi chín thường bị cứng (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
- Sâu đục trái (Helicoverpa armigera Hubner): bướm đẻ trứng phân tán trên lá non,
nụ hoa và ở mặt trên lá (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Sâu phá hại búp non,
hoa, quả và đục vào thân cây cắn điểm sinh trưởng, làm rỗng thân cây (Nguyễn Đức Khiêm,
2006). Khi trái còn xanh sâu đục từ giữa trái vào trong trái, khi trái già sâu đục từ núm
xuống sau đó nằm trong trái và tiếp tục gây hại, những trái bị hại có thể rụng hoặc gặp trời
mưa thì nhanh chóng bị thối (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
1.4.2 Bệnh hại
1.4.2.1 Bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum)
* Tình hình bệnh
Bệnh gây hại nghiêm trọng ở các vùng trồng cà chua và trên tất cả các giống, hiện
nay chưa có loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ loại bệnh này nên khi bệnh xâm nhiễm đã gây
ra tổn thất lớn cho sản xuất (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng
(2003), bệnh héo xanh do vi khuẩn gây ra có ảnh hưởng nặng nhất đến năng suất gây chết
cây hàng loạt làm thiệt hại lớn cho người sản xuất.
* Triệu chứng bệnh
Ở cây bị bệnh ban ngày lá cây mất màu nhẵn bóng, tái xanh héo cụp xuống, về ban
đêm có thể hồi phục lại. Sau 2-3 ngày lá cây bệnh không hồi phục lại được nữa, các lá gốc
tiếp tục héo xanh và toàn cây cà chua bị héo xanh rồi chết (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân,
1998). Cắt ngang thân cây bệnh dịch nhớt có thể tiết ra từ bó mạch và nhúng mặt cắt vào
8
trong nước vài phút dòng vi khuẩn màu trắng sữa chảy ra từ mặt cắt (Lê Lương Tề và Vũ
Triệu Mân, 1999). Theo Đỗ Tấn Dũng (2001), bệnh xuất hiện gây hại ở giai đoạn cây con và
cây đã lớn, nhất là từ giai đoạn ra hoa đến hình thành quả non, quả già.
* Tác nhân gây bệnh
Bệnh héo xanh cà chua do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith hay còn gọi
là Ralstonia solanacearum gây ra. Vi khuẩn gây hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao,
đặc biệt trên đất trồng cà chua liên tục nhiều năm và pH thấp (Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân, 1999). Vi khuẩn có rất nhiều ký chủ và gây ảnh hưởng đến hàng trăm loài của nhiều họ
cây trồng khác nhau (Kelman, 1998). Theo Lê Lương Tề và ctv. (1998), vi khuẩn gây bệnh
là loài có tính chuyên hóa rộng, có nhiều chủng sinh học khác nhau, gây hại trên nhiều cây
trồng, đặc biệt các cây trồng thuộc họ cà: khoai tây, cà, ớt và các cây trồng khác thuộc họ
đậu, bầu bí…
* Đặc điểm phát sinh và phát triển của bệnh
Vi khuẩn xâm nhập vào rễ, gốc thân, thân và cuống lá qua vết thương sây sát do nhổ
cây con giống, do côn trùng, do tuyến trùng, do kỹ thuật chăm sóc… hoặc các lỗ hở tự nhiên.
Sau khi xâm nhập vào bên trong cây vi khuẩn lan theo bó mạch dẫn, sinh sản phát triển, sản
sinh ra các men, độc tố dẫn đến phá hủy các mô tế bào, vít tắc mạch dẫn làm cản trở sự vận
chuyển nước, chất dinh dưỡng và nhựa trong cây, dẫn tới cây héo xanh nhanh và chết. Vi
khuẩn tồn tại chủ yếu ở trong đất, tàn dư cây bệnh và lan truyền nhờ nước, tuyến trùng và
các loại côn trùng khác (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân, 1998).
* Các biện pháp khắc phục bệnh héo xanh
- Luân canh: vi khuẩn Ralstonia solanacearum lưu tồn trong đất rất lâu, ở đất cát có
thể tìm thấy vi khuẩn này dưới độ sâu 60 cm, ở đất ruộng ngập nước vi khuẩn này không lưu
tồn bền như trong đất thoáng khí. Do đó đất trồng cà chua nếu luân canh với lúa thì áp lực
của bệnh sẽ giảm rõ rệt (Phạm Văn Kim, 2000).
- Dùng giống kháng: đây được xem là biện pháp hữu hiệu để phòng chống bệnh héo
xanh. Hiện nay các nhà khoa học cũng đã lai tạo được một giống có khả năng kháng được
bệnh, tuy nhiên vi khuẩn có nhiều dòng gây hại nên khả năng kháng bệnh của giống thay đổi
theo điều kiện môi trường. Do đó công tác chọn giống bị giới hạn (Trần Thị Ba và
ctv.,1999).
- Sử dụng vi sinh vật đối kháng: có thể dùng các vi sinh vật như Bacillus subtilis,
Pseudomonas fluorescens, Bacillus polymyxa để xử lý hạt trước khi gieo, nhúng rễ cây con
trước khi trồng hoặc đưa lượng vi sinh vật đối kháng vào vùng rễ ngay sau khi trồng (Đỗ
- Xem thêm -