Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh hệ thống thiết chế pháp lý của asean với liên minh châu âu ...

Tài liệu So sánh hệ thống thiết chế pháp lý của asean với liên minh châu âu

.DOC
11
483
62

Mô tả:

So sánh hệ thống thiết chế pháp lý của ASEAN với Liên minh châu Âu A. LỜI MỞ ĐẦU Sau 40 năm hình thành và phát triển, ASEAN (AC) đang ngày càng có tác động mạnh mẽ, đa chiều đến sự phát triển của các nước trong khu vực. Hiện nay, Cộng đồng có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ. Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của AC sẽ góp phần có cái nhìn đúng đắn và giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về Cộng đồng này. Cùng với đó, qua việc so sánh hệ thống thiết chế pháp lý của ASEAN so với Liên minh châu Âu (EU) ta có thể rút ra một số kinh nghiệm phù hợp với quá trình phát triển, xây dựng ASEAN. B. NỘI DUNG I. Khái quát chung 1. Giới thiệu về ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast Asia Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 trên cơ sở Tuyên bố Băngcốc, với 5 nước thành viên ban đầu là In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Phi-líp-pin, Xinga-po và Thái Lan. Sau 40 năm tồn tại và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN ngày nay đã trở thành một tổ chức hợp tác khu vực liên Chính phủ bao gồm cả 10 quốc gia Đông Nam Á (thêm 5 nước là Brunei, Cămpuchia, Lào, Mianma và Việt Nam), là một thực thể chính trị-kinh tế quan trọng ở Châu Á-Thái Bình Dương và là đối tác không thể thiếu trong chính sách khu vực của các nước lớn và các trung tâm quan trọng trên thế giới. Hiện nay, ASEAN đang chuyển sang giai đoạn phát triển mới với mục tiêu bao trùm là hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 và hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến chương ASEAN. 2. Liên minh châu Âu Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union), viết tắt là EU, là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC). Với hơn 500 triệu dân, Liên minh châu Âu chiếm 30% (18,4 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương đương của thế giới. Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 16 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung, đồng Euro, tạo nên khu vực đồng Euro. Liên 1 minh châu Âu đã phát triển một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc. Liên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằngHiệp ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh châu Âu. Liên minh châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu từ 6 quốc gia thành viên ban đầu vào năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh châu Âu đã lớn mạnh hơn về số lượng cũng như chất lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền của Liên minh châu Âu. II. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương ASEAN Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, ASEAN thường xuyên có sự cải tổ trong cơ cấu tổ chức để ngày càng hoàn thiện hơn qua từng giai đoạn. Sự ra đời của Hiến chương ASEAN (được kí ngày 20/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 15/12/2008) có vai trò quan trọng trong việc kiện toàn cơ cấu tổ chức của ASEAN theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động của ASEAN. Theo Hiến chương thì hệ hống các thiết chế pháp lý của ASEAN bao gồm: - Hội nghị Cấp cao ASEAN: Được tiến hành hai lần một năm (có thể được nhóm họp khi cần thiết như các cuộc họp đặc biệt hoặc bất thường). Cấp cao ASEAN gồm những người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ của các quốc gia thành viên. Cấp cao ASEAN là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN; xem xét, chỉ đạo về chính sách, quyết định các vấn đề then chốt, quan trọng của ASEAN và các vấn đề được trình lên Cấp cao ASEAN; xử lý các tình huống khẩn cấp tác động tới ASEAN; cho phép thành lập và giải tán các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên ngành và các thể chế khác của ASEAN; bổ nhiệm tổng thư kí ASEAN. - Hội đồng điều phối ASEAN: Họp ít nhất hai lần một năm, bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, được các quan chức cao cấp liên quan hỗ trợ trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Hội đồng điều phối ASEAN có chức năng: Chuẩn bị cho các cuộc họp Cấp cao ASEAN; Điều phối và thực hiện các thỏa thuận, quyết định của Cấp cao ASEAN; Xem xét báo cáo của Tổng thư kí ASEAN; Thông qua việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó tổng thư kí. - Các Hội đồng cộng đồng ASEAN: Bao gồm Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN, Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN, và Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – xã hội ASEAN. Trực thuộc mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN là các Cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng, Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN họp ít nhất hai lần một năm và các quốc gia thành viên sẽ cử đại diện quốc gia tham dự các cuộc họp của Hội đồng Cộng đồng ASEAN. Mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN sẽ được các quan chức cao cấp có liên quan hỗ trợ trong việc thực hiện nhiệm vụ: Đảm bảo thực hiện các quyết định có liên quan của Cấp cao ASEAN; Điều phối công việc trong các lĩnh vực mình phụ trách; Đệ trình các báo cáo và khuyến nghị về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình lên Cấp cao ASEAN. - Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN: là cơ quan trực thuộc mỗi Hội đồng Cộng đồng ASEAN. Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN có 2 6 cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; Hội đồng Cộng đồng Kinh tế ASEAN có 14 cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; và Hội đồng Cộng đồng Văn hóa – xã hội ASEAN có 17 cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng. các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng sẽ hoạt động theo chức năng, quyền hạn đã được xác định; Thực hiện các thỏa thuận và quyết định của Cấp cao ASEAN trong phạm vi phụ trách; Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức trách của mình; Đệ trình các báo cáo, khuyến nghị lên Hội đồng Cộng đồng liên quan. - Ủy ban thường trực ASEAN: Bao gồm Đại diện thường trực của các quốc gia thành viên ASEAN, đặt tại Jakarta (Inđônêxia) với chức năng: Hỗ trợ công việc của các Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng; Phối hợp với Ban thư kí ASEAN Quốc gia và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng khác của ASEAN; Liên hệ với Tổng thư kí ASEAN và Ban thư kí ASEAN về tất cả các vấn đề liên quan đến công việc của mình; Hỗ trợ hợp tác giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài và thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng điều phối ASEAN quyết định. - Ủy ban ASEAN ở nước thứ ba và các tổ chức quốc tê Ủy ban ASEAN ở các nước thứ 3 có thể được thành lập tại các nước ngoài khối ASEAN, bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của các quốc gia thành viên ASEAN tại quốc gia đó. Các ủy ban tương tự có thể được thành lập bên cạnh các tổ chức quốc tế. Các ủy ban này sẽ thúc đẩy lợi ích và bản sắc ASEAN tại nước chủ nhà và các tổ chức quốc tế.Thủ tục hoạt động của các ủy ban này sẽ do Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao ASEAN quy định vụ thể. - Tổng thư kí và Ban thư kí + Tổng thư kí ASEAN Tổng thư kí ASEAN do Hội nghị cấp cao bổ nhiệm với nhiện kì 5 năm và không được tái bổ nhiệm. Tổng thư kí được lựa chọn trong số công dân của quốc gia thành viên ASEAN dựa theo thứ tự luân phiên, có tính đến sự liêm khiết, năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn và sự cân bằng về giới. Tổng thư kí là quan chức hành chính cao cấp nhất của ASEAN, được hỗ trợ bởi bốn Tổng thư kí với hàm thứ trưởng. Các phó Tổng thư kí sẽ chịu trách nhiệm trước Tổng thư kí trong việc thực thi chức trách của mình. Bốn phó Tổng thư kí sẽ không cùng quốc tịch với Tổng thư kí và đến từ 4 quốc gia thành viên khác nhau + Ban thư kí ASEAN Ban thư kí ASEAN bao gồm Tổng thư kí và các nhân viên khác, tùy theo yêu cầu đặt ra. Tổng thư kí và các nhân viên Ban thư kí thực thi nhiệm vụ vì lợi ích của ASEAN mà không nhân dân bất kì chính phủ nào. + Ban thư kí ASEAN quốc gia Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ máy của Bộ Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN của nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ trưởng phụ trách - Ngoài các cơ quan trên, Hiến chương còn quy định sẽ thành lập một Cơ quan nhân quyền hoạt động theo Quy chế do Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao quyết định để 3 thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền và các quyền tự do cơ bản, phù hợp với mục tiêu và các nguyên tắc của Hiến chương. III. Bình luận về ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức của ASEAN theo Hiến chương Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, ASEAN thường xuyên thực hiện việc cải tổ cơ cấu tổ chức của mình sao cho phù hợp với tiến trình, mức độ và phạm vi hợp tác trong từng giai đoạn khác nhau. Điều này không những thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt trong cách thức tổ chức và hoạt động của ASEAN mà còn góp phần tích cực vào việc gia tăng sự hợp tác của các thành viên. Qua các giai đoạn phát triển khác nhau, cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay được tổ chức theo quy định của Hiến chương ASEAN, có thể chỉ ra một số ưu và nhược điểm như sau:  Về ưu điểm: - Những quy định về cơ cấu tổ chức ASEAN được pháp điển vào Hiến chương ASEAN. Đồng thời, chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan này cũng được quy định chi tiết và cụ thể ở ngay trong Hiến chương chứ không cần các thoả thuận riêng biệt khác như trước đây. Do đó, ASEAN sẽ được vẫn hành ổn định và chủ động hơn. Việc phải có những quy định ngoài Hiến chương về cơ cấu và chức năng quyền hạn của các cơ quan sẽ chỉ đặt ra trong những trường hợp đặc biệt cần thiết hoặc khi những quy định liên quan trong Hiến chương mới chỉ dừng ở mức độ mang tính nguyên tắc (ví dụ như quy định về Cơ quan nhân quyền ASEAN). - Thiết chế pháp lý của ASEAN theo mô hình "chóp quyền lực", vừa đảm bảo sự tập trung (bên cạnh hội nghị cấp cao là cơ quan quyền lực cao nhất, còn có các cơ quan điều phối như: Hội đồng điều phối để phối hợp với các hội đồng Cộng đồng ASEAN nhằm tăng cường tính đồng bộ về chính sách, hiệu quả và hợp tác giữa các cơ quan này; 3 hội đồng cộng đồng có trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện các quyết định của ASEAN liên quan đến cộng đồng mình, điều phối các hoạt động của cộng đồng, đồng thời báo cáo lên Hội nghị cấp cao ASEAN về những hoạt động thuộc phạm vi của cộng đồng mình phụ trách...), vừa đảm bảo sự chuyên sâu, chuyên trách (như trong mỗi hội đồng cộng đồng lại có các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng trực thuộc, mỗi cơ quan chuyên ngành này lại có các cơ quan chuyên trách cấp dưới giúp việc...). Theo mô hình tổ chức này, hệ thống các cơ quan của ASEAN theo Hiến chương được cơ cấu bám sát các mục tiêu mà ASEAN đặt ra, khắc phục đáng kể sự phân tán của thời kì trước đây. - Sự phân công, phân nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan trong ASEAN cũng được xác định rõ ràng, chặt chẽ; đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan hoạch định chính sách với các cơ quan chấp hành, giữa cơ quan điều phối với cơ quan thực hiện, giữa cơ quan trụ cột với cơ quan chuyên ngành và giữa cơ quan cấp trên với cơ quan trực thuộc... Trong tất cả các cơ quan của ASEAN chỉ duy nhất Hội nghị cấp cao là cơ quan hoạch định chính sách, các cơ quan còn lại đều là các cơ quan điều phối, điều hành và chấp hành. Điều này chắc chắn sẽ làm tăng hiệu quả, hiệu lực trong thực tế triển khai các quyết định, chính sách của ASEAN. 4 - Quy định về hoạt động của mỗi cơ quan thuộc bộ máy của ASEAN cũng được thiết kế đảm bảo tính thường xuyên liên tục nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu hợp tác trong các lĩnh vực. Khoảng cách giữa các kì họp của các hội đồng đã được rút ngắn hơn rất nhiều so với trước. Hội nghị cấp cao, Hội đồng điều phối, 3 Hội đồng cộng đồng đều họp ít nhất 2 lần trong 1 năm so với trước đây là 3 năm một lần của hội nghị cấp cao và mỗi năm một lần của các Hội nghị bộ trưởng. Và vì vậy, sẽ giúp cho các cơ quan này (nhất là hội nghị cấp cao với tư cách là cơ quan hoạch định chính sách cao nhất) có khả năng phản ứng nhanh nhạy, kịp thời và thường xuyên hơn đối với các vấn đề đặt ra. - Thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương ASEAN đã nhấn mạnh hơn nữa vị trí của Tổng thư kí, các phó Tổng thư kí và Ban thư kí - cơ quan hành chính thường trực nhằm thúc đẩy việc xây dựng Cộng đồng ASEAN và các hoạt động khác của ASEAN đi vào thiết thực và hiệu quả hơn.  Về nhược điểm: - ASEAN đang hướng đến sự hợp tác sâu rộng giữa các nước thành viên, tuy nhiên trong cơ cấu tổ chức của ASEAN các cơ quan không thường trực lại chiếm số lượng tối đa, chỉ có Uỷ ban thường trực và Ban thư kí là hoạt động mang tính thường trực. Trong khi đó, yêu cầu về một sự hợp tác sâu rộng và những thách thức mới từ tình hình khu vực và thế giới đòi hỏi trong khuôn khổ của ASEAN phải có nhiều cơ quan hoạt động một cách thường xuyên hơn để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh. IV. So sánh với hệ thống thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu 1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu Liên minh châu Âu có 7 thể chế chính trị chính đó là: Nghị viện Châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Hội đồng châu Âu, Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Tòa án Kiểm toán châu Âu. - Hội đồng châu Âu: Gồm người đứng đầu các Nhà nước hoặc Chính phủ quốc gia thành viên, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, chủ tịch Ủy ban thành viên. Họp 4 lần trong 1 năm. - Nghị viện châu Âu: Gồm 736 thành viên do công dân các nước thành viên trực tiếp bầu ra theo quy tắc tỷ lệ với dân số và hình thức phổ thông, hoạt động theo nhóm chính trị. - Hội đồng bộ trưởng châu Âu: Gồm đại diện cấp bộ trưởng của các quốc gia thành viên, thành phần của Hội đồng bộ trưởng tại mỗi cuộc họp là bộ trưởng phụ trách các vấn đề liên quan. Ngoài ra còn có hệ thống cơ quan giúp việc: Ủy ban đặc biệt về nông nghiệp; Ủy ban đại diện thường trực; Các nhóm công tác; Tổng thư ký. - Ủy ban châu Âu: Gồm 27 thành viên, trong đó mỗi quốc gia có 1 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm. Gồm 1 chủ tịch và 5 phó chủ tịch, có 1 phó chủ tịch là đại diện cấp cao của EU về chính sách đối ngoại và an ninh chung, và chỉ chịu trách nhiệm trước Nghị viện châu Âu. Thành viên của Ủy ban hoạt động độc lập với quốc gia, chỉ phục vụ lợi ích của cộng đồng. - Tòa án châu Âu 5 Được chia làm 2 loại : Tòa công lý châu Âu và Tòa chung châu Âu * Tòa công lý châu Âu - Gồm 27 thẩm phán và 8 công tố viên do Chính phủ các quốc gia thành viên bổ nhiệm, có nhiệm kỳ : 8 năm và có thể tái bổ nhiệm - Các thẩm phán bầu ra Chánh tòa với nhiệm kỳ 3 năm và có thể tái bổ nhiệm - Cơ cấu : 2 phân tòa + 1 phân tòa gồm 5 Thẩm phán, 1 Chánh án với nhiệm kỳ 3 năm + 1 phân tòa gồm 3 Thẩm phán, 1 Chánh án với nhiệm kỳ 1 năm * Tòa chung châu Âu Gồm 27 Thẩm phán và không có công tố viên do các quốc gia thành viên bổ nhiệm với nhiệm ký 6 năm và có thể tái bổ nhiệm. - Ngân hàng trung ương châu Âu : Cơ cấu gồm có Hội đồng điều hành (cơ quan quyết định cao nhất), Ban quản trị, Hội đồng chung. - Kiểm toán châu Âu : Gồm 27 thành viên do Hội đồng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm và có thể được tái bổ nhiệm. Ngoài ra còn có kiểm toán viên, biên dịch viên, thành viên khác. - Các cơ quan chuyên ngành: Gồm có Ủy ban kinh tế xã hội châu Âu, Ủy ban vùng, Ngân hàng đầu tư châu Âu. 2. So sánh cơ cấu tổ chức của cộng đồng ASEAN (AC) với các thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu (EU).  Giống nhau: Trong cơ cấu tổ chức của ASEAN và Liên minh châu Âu đều có cơ quan hoạch định chính sách và các cơ quan chấp hành. Giống như tổ chức quốc tế truyền thống khác như ASEAN, EU cũng có những thiết chế có sự tham gia của mỗi nước thành viên đại diện cho quyền lợi của nước mình như Hội đồng châu Âu có nhiệm vụ xác định mục tiêu phát triển, hoạch định đường lối chính trị chung và những ưu tiên trong hoạt động của EU.  Khác nhau: Thứ nhất, về cách thức tổ chức: Sự khác nhau giữa hai tổ chức về cơ cấu thể chế là đương nhiên. Nhưng sự khác biệt quyết định không phải ở cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ mà ở tính chất của toàn hệ thống. Trong khi hệ thống tổ chức của AC gồm những cơ cấu có sự tham gia của mỗi nước thành viên đại diện cho quyền lợi của nước mình thì hệ thống tổ chức của EU không chỉ có vậy, EU có những thiết chế mang tính chất siêu quốc gia, tiêu biểu là Ủy ban châu Âu, mà ở đó đại diện của các nước thành viên hoạt động là vì lợi ích chung của cả cộng đồng. Các thiết chế hiện nay của EU chưa phải là một “nhà nước” với những đặc điểm truyền thống nhưng đã hình thành mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp độ liên minh và các nước thành viên, có các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự khác biệt đó xuất phát tư bản chất hợp tác của mỗi tổ chức Cơ cấu tổ chức và hoạt động của EU là một nội dung hêt sức phức tạp so với cơ cấu tổ chức của AC, do bộ máy của Liên minh là sự kết hợp và pha trộn giữa cách thức tổ chức bộ máy của các tổ chức quốc tế (với sự xuất hiện của Ủy ban châu 6 Âu, Hội đồng châu Âu) và cách thức tổ chức bộ máy của một nhà nước liên bang (với sự xuất hiện của Nghị viện châu Âu, Ngân hàng Trung ương châu Âu), hay như ngay trong chức năng hoạt động của các cơ quan đã thể hiện sự pha trộn rõ rệt: Tòa án châu Âu vừa giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên như 1 tòa án quốc tế, vừa giải quyết các tranh chấp trong các lĩnh vực hiến pháp, hành chính, dân sự, thương mại… như một tòa án quốc gia. Thứ hai, về số lượng các cơ quan: Hệ thống các thiết chế của EU gồm có các thiết chế pháp lý chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng châu Âu, Nghị viện châu Âu, Ủy ban châu Âu, Tòa án châu Âu, Ngân hàng trung ương châu Âu, Kiểm toán châu Âu và các cơ quan chuyên ngành. Tòa án châu Âu là một thể chế rất đặc thù và quan trọng của EU, nó vừa có tính chất như tòa án quốc tế, vừa có tính chất như tòa án quốc gia. Nhiệm vụ của Tòa án là duy trì hiệu lực của các Hiệp ước, luật pháp của Cộng đồng, xem xét sự tương thích giữa luật của EU với luật quốc gia thành viên, của các điều ước quốc tế với Hiệp ước của EU; giải quyết các tranh chấp liên quan đến các thể chế, các nước thành viên, của cá nhân và doanh nghiệp So với EU, AC không có tòa án tư pháp để theo dõi và thực thi pháp luật chung của Hiệp hội, chưa có 1 cơ quan hành chính độc lập, đủ mạnh để giám sát việc thực thi các chính sách…Cho đến nay, AC vẫn duy trì sự lỏng lẻo về mặt thể chế, một bộ máy điều hành phi tập trung. Thứ ba, về tổ chức của từng thiết chế: Khác với AC, hệ thống tổ chức của EU là một thiết chế ngày càng chặt chẽ được hình thành và phát triển qua các Hiệp ước: Hiệp ước Paris(1951), Hiệp ước Rome(1957), Đạo luật châu Âu thống nhất (1986), Hiệp ước Maastricht (1992), Hiệp ước Amsterdam (1997), Hiệp ước Nice (2001), Hiệp ước thiết lập Hiến pháp (2004), Hiệp ước Lisbon (2007), theo hướng tạo ra một châu Âu thống nhất theo kiểu liên bang. Đặt trong mối quan hệ so sánh với EU thì trong các cơ quan của AC vẫn chưa có nhiều các cơ quan hoạt động thường kỳ (chỉ có 2 cơ quan là Ủy ban đại diện thường trực và Ban thư ký so với các cơ quan còn lại chỉ tiến hành họp theo định kỳ hoặc khi cần thiết). Điều này một mặt khiến cho mối liên kết giữa các cơ quan của Hiệp hội còn lỏng lẻo, mặt khác do chỉ hoạt động theo cơ chế kỳ họp nên có thể sẽ làm hạn chế khả năng chỉ đạo, điều hành của các cơ quan này trước những biến động, khó khăn bất thường Nhìn chung, Hiệp ước Lisbon có hiệu lực làm cho quyền năng chủ thể luật quốc tế mà 27 quốc gia thành viên trao cho EU ngày càng lớn hơn nhiều so với quyền năng chủ thể luật quốc tế của ASEAN hiện tại và của AC trong tương lai. Theo Hiến chương ASEAN, AC vẫn là một tổ chức liên chính phủ. Điểm phát triển của AC so với ASEAN là ở chỗ, trong AC mức độ liên kết khu vực sâu sắc hơn và có nền tảng pháp lý vững chắc hơn. Trong khi cơ sở pháp lý của ASEAN là Tuyên bố Băng Cốc 1967, thì cơ sở pháp lý của AC là Hiến chương ASEAN – một văn kiện có tính thể chế cao hơn. Đó cũng là điểm khác so với EU, bởi vì thực tế cho 7 thấy mô hình hợp tác của EU được hình thành và phát triển qua các thời kỳ đều dựa trên cơ sở một hệ thống pháp luật vững chắc, trong khi ASEAN thiếu điều này. Với Hiến chương, ASEAN đã có bước tiến trong việc định khung hợp tác của mình. Đó là mô hình Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột cộng đồng về chính trị an ninh, kinh tế và văn hóa-xã hội, phản ánh bao quát nội dung hợp tác toàn diện của ASEAN. Khung hợp tác này hoàn toàn khác so với EU. Khung hợp tác của EU là 3 trụ cột bao gồm 1 trụ cột cộng đồng và 2 trụ cột liên chính phủ. Người ta ví cấu trúc của EU như một ngôi đền Hy lạp điển hình, với mỗi trụ cột đại diện cho một khu vực chính sách nhất định và có một khuôn khổ thể chế duy nhất cho cả ba trụ cột. Về trụ cột cộng đồng, EU không thay thế các cộng đồng mà nó bao hàm các cộng đồng: ECSC (hiện nay không còn do hết hiệu lực sau 50 năm), Euratom và EEC. Trụ cột này liên quan đến các lĩnh vực(chủ yếu là kinh tế) mà trong đó các quốc gia thành viên hạn chế chủ quyền của mình để trao cho các thiết chế của Liên minh nhằm thực hiện các chính sách chung như chính sách nông nghiệp chung, chính sách thương mại chung…Hai trụ cột liên chính phủ thuộc lĩnh vực chính trị bao gồm Chính sách an ninh và đối ngoại chung(CFSP) và Chính sách hợp tác trong lĩnh vực tư pháp và nội vụ(CJHA). Về bản chất, 2 trụ cột này chỉ là cơ chế hợp tác liên chính phủ của các quốc gia có chủ quyền, chủ yếu trên cơ sở đồng thuận. Điểm khác biệt duy nhất của các cơ chế hợp tác liên chính phủ này là chúng được thiết lập và hoạt động với sự trợ giúp của các thiết chế liên minh. Theo Hiệp ước Lisbon, các trụ cột liên chính phủ cũng có sự điều chỉnh khi mà một số mảng hợp tác đã được chuyển sang trụ cột cộng đồng Như vậy, ba trụ cột cộng đồng của ASEAN không hẳn giống như trụ cột cộng đồng hay trụ cột liên chính phủ của EU. Bởi vì, trụ cột cộng đồng của ASEAN không có sự chuyển dịch chủ quyền của quốc gia thành viên cho cộng đồng như các trụ cột cộng đồng của EU, nó cũng được thiết lập và hoạt động với sự trợ giúp của các thiết chế cộng đồng như các trụ cột liên chính phủ của EU. Các trụ cột cộng đồng của A được chia tách theo các lĩnh vực riêng biệt nhưng các trụ cột của EU không hẳn vậy. Mô hình hợp tác mới của ASEAN thực chất còn thấp hơn nhiều so với EU về mức độ, trình độ liên kết, điều này do những yếu tố đặc thù của khu vực chi phối, song nó cũng khẳng định bước tiến mới trong hợp tác ASEAN. Thứ tư, về nguyên tắc thông qua quyết định : Đối với ASEAN, nguyên tắc để thông qua các quyết định đó là nguyên tắc tham vấn và đồng thuận. Còn đối với EU đó là nguyên tắc đa số kép. 3. Nguyên nhân của sự khác biệt: Về động cơ ra đời: Trên cơ sở “ nhận thức được sự tồn tại của các mối quan tâm lẫn nhau và các vấn đề chung giữa các nước Đông Nam Á và tin tưởng vào sự cần thiêt phải tăng cường hơn nữa các mối đoàn kêt sẵn có trong khu vực; mong muốn xây dựng một nền tảng vững chắc cho hành động chung nhằm thúc đẩy hợp tác ở khu vực Đông Nam Á” (Tuyên bố Băng Cốc), ngày 08/08/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ra đời. Như vậy động cơ ra đời và khởi nguồn hợp tác của ASEAN là hợp tác, liên kết về chính trị, an ninh. Khác với ASEAN, động cơ 8 ra đời và khởi nguồn hợp tác của EU trước hết là từ lĩnh vực kinh tế. Nhìn về lịch sử, cả ASEAN và EU đều bị ảnh hưởng bởi chiến tranh lạnh nhưng EU ra đời trong bối cảnh và động cơ khác ASEAN. Một Tây Âu đổ nát sau chiến tranh mà nước gây chiến (Đức) là nước lớn nhất nằm ngay giữa châu Âu, nên nguyện vọng được sống trong hòa bình vĩnh viễn và hóa giải mối hận thù truyền thống giữa 2 quốc gia lớn nhất châu Âu nằm cận kề nhau là Đức và Pháp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của EEC. Mặt khác, với sức ép của 2 siêu cường kinh tế lúc bấy giờ là Liên Xô và Mỹ đã thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các nước Tây Âu. Đặc điểm chính trị, tôn giáo, văn hóa của các quốc gia trong AC có nhiều điểm khác EU. ASEAN là sự hợp tác của các nước đang phát triển vừa thoát khỏi chế độ thuộc địa, phụ thuộc, đa dạng về văn hóa tôn giáo. Từ năm 1995, với sự gia nhập của Việt Nam, ASEAN bắt đầu có sự khác biệt về chế độ chính trị và sự chênh lệch lớn về trình độ kinh tế. Trong khi đó, các nước EU có nguồn gốc lịch ssử, văn hóa và ngôn ngữ khá tương đồng nên EU dễ dàng thiết lập một thể chế thống nhất và liên kết chặt chẽ. Điểm khác biệt sâu xa cho sự ra đời của EU và AC chính là ở ý tưởng liên kết. Khác với người dân Đông Nam Á luôn muốn chung sống hòa bình, “thống nhất trong đa dạng”, người dân châu Âu đã nuôi dưỡng ý tưởng thống nhất châu Âu từ thởi khá xa xưa và khi hội đủ điều kiện chi việc hiện thực hóa ý tưởng và nguyện vọng đó thì sự ra đời của EU là tất yếu. Quá trình liên kết châu Âu thực chất là quá trình tái liên kết, tái hội nhập châu Âu trong điều kiện mới. Quá trình này tuy gặp một số khó khăn nhưng rõ ràng diễn ra tương đối thuận lợi, ít gặp phải vật cản từ phía nội tại của châu Âu. Do vậy mà trong hơn 50 năm tồn tại, EU luôn bộc lộ xu hướng phát triển chung là ngày càng thu hẹp tính chất là một tập hợp các quốc gia có chủ quyền, mở rộng theo hướng liên kết siêu quốc gia. Có lẽ đây là điểm khác biệt cơ bản nhất quy định mọi sự khác nhau giữa mô hình hợp tác của EU và AC. 4. Bài học kinh nghiệm Qua việc so sánh trên, có thể rút ra một số kinh nghiệm từ EU đối với ASEAN như sau: - Muốn lên kết chặt chẽ về kinh tế phải gắn cùng chính trị. - Sử dụng nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số trong những lĩnh vực quan trọng. - Khắc phục tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành viên. C. KẾT LUẬN Sau 40 năm hình thành và phát triển, ASEAN ngày hôm nay chính là minh chứng cho sự thành công của ý tưởng về một Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á hòa bình, ổn định và thịnh vượng. Tuy nhiên, so với EU thì AC vẫn còn khoảng cách khá xa., vẫn còn phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa. Những bậc thang liên kết khu vực của EU và những cải cách thể chế chính trị cấp độ EU qua từng giai đoạn liên kết khu vực chính là những kinh nghiệm quan trọng nhằm tạo cho các nước thành 9 viên ASEAN có thể cùng nhau xây dựng mô hình thể chế phù hợp với sự đa dạng văn hóa và dân tộc của các nước thành viên. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tập bài giảng pháp luật cộng đồng ASEAN, Hà Nội _ 2011 2. Đinh Công Tuấn (2007), “Mô hình liên kêt và hội nhập của EU và ASEAN – Những so sánh và đánh giá bước đầu”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (8/2007), tr. 38-48. 3. Đinh Công Tuấn (2001), “Những thể chê (tổ chức) cơ bản trong Liên minh châu Âu”, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, (3/2001), tr. 69-75. 4. Một số trang web: http://vi.wikipedia.org http://www.tgvn.com.vn http://en.wikipedia.org http://www.delvnm.e.europa.eu http: vcci.com.vn 10 Mục Lục A. LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 B. NỘI DUNG..........................................................................................................1 I. Khái quát chung.................................................................................................1 1. Giới thiệu về ASEAN.......................................................................................1 2. Liên minh châu Âu...........................................................................................1 II. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương ASEAN......2 III. Bình luận về ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức của ASEAN theo Hiến chương.....................................................................................................................4 IV. So sánh với hệ thống thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu..................5 1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu..................................5 2. So sánh cơ cấu tổ chức của cộng đồng ASEAN (AC) với các thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu (EU)............................................................................6 3. Nguyên nhân của sự khác biệt..........................................................................8 4. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................8 C. KẾT LUẬN...........................................................................................................9 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất