Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh đối chiếu trợ từ ngữ khí trong tiếng hán và tiếng việt...

Tài liệu So sánh đối chiếu trợ từ ngữ khí trong tiếng hán và tiếng việt

.PDF
93
5544
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ CHUNG KIỀU SO SÁNH ĐỐI CHIẾU TRỢ TỪ NGỮ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MÃ SỐ: 60 22 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐINH VĂN ĐỨC Hà Nội – 2011 MỤC LỤC Phần Mở Đầ u ...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cƣ́u ................................................................................. 2 4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Phƣơng pháp tiế p câ ̣n ................................................................................. 3 6. Nguồ n tƣ liê ̣u ............................................................................................. 3 7. Bố cu ̣c của đề tài ........................................................................................ 4 CHƢƠNG I NHƢ̃ NG LÝ LUẬN NGỮ PHÁP VÀ QUAN ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ TỪ NGỮ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ................... 5 1.1 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán ........................................................................................................ 5 1.1.1 Nhâ ̣n diê ̣n ngƣ̃ pháp tiế ng Hán ........................................................ 5 1.1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Hán ............. 6 1.1.3 Nhƣ̃ng quan điể m ngƣ̃ pháp liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếng Hán .......................................................................................................... 8 1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Viê ̣t ...................................................................................................... 12 1.2.1 Nhâ ̣n diê ̣n ngƣ̃ pháp tiế ng Viê ̣t ............................................................ 12 1.2.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ng ữ pháp và quan điểm về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Viê ̣t ........... 13 1.2.3 Nhƣ̃ng lý lu ận ngƣ̃ pháp và quan điế ̉ m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Viê ̣t ....................................................................................... 19 1.3 Tiể u kết .................................................................................................. 23 CHƢƠNG II KHẢO SÁT BIỂU HIỆN NGỮ NGHĨA VÀ CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP CỦA CÁC TRỢ TỪ NGỮ KHÍ THƢỜNG GẶP NHẤT TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ..................................................................................... 24 2.1 Mô tả trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán ...................................................... 24 2.1.1 Tái nhận thức ................................................................................. 24 2.1.2 Khảo sát chi tiết 6 trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí thƣờng gă ̣p nhấ t trong khẩ u ngƣ̃ và tác phẩm văn học tiếng Hán ................................................................... 27 2.1.3 Tiể u kế t ......................................................................................... 44 2.2 Mô tả trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Viê ̣t ...................................................... 46 2.2.1 Tái nhận thức ................................................................................. 46 2.2.2 Khảo sát chi tiết 6 trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí thƣờng gă ̣p nhấ t trong khẩ u ngƣ̃ và tác phẩm văn học tiếng Việt .................................................................... 49 2.2.3 Tiể u Kế t ......................................................................................... 64 CHƢƠNG III SO SÁNH ĐỐI CHIẾU CÁC TRỢ TƢ̀ NGƢ̃ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ......................................................................... 66 3.1 Mô tả...................................................................................................... 66 3.2 So sánh đố i chiế u các trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t ......... 68 3.2.1 Nhƣ̃ng điể m giố ng nhau của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t ........................................................................................................ 68 3.2.2 Nhƣ̃ng điể m khác nhau của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t ........................................................................................................ 70 3.2.3 So sánh đố i chiế u sáu nhóm trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trên về biể u hiê ̣n ngƣ̃ nghĩa – ngƣ̃ du ṇ g và chƣ́c năng ngƣ̃ pháp ............................................... 71 3.3 Tiểu kết .................................................................................................. 77 3.4 Điề u tra và thố ng kê tình hình sƣ̉ du ̣ng trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí tiế ng Viê ̣t của 35 sinh viên Trung Quố c trong quá trình giảng da ̣y ........................................... 78 3.4.1 Quá trình điều tra và thống kê ........................................................ 78 3.4.2 Phân tić h nguyên nhân và nêu ra đề nghi ̣ ....................................... 81 Phần Kết Luận ................................................................................................... 83 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 87 Phần Mở Đầ u 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa đế n nay , vấ n đề liên quan đế n trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán đề u là mô ̣t vấ n đề mà đươ ̣c nhiề u nhà ngôn ngữ ho ̣c thảo luâ ̣n và tranh caĩ nhà ngôn ngữ ho ̣c rất quen gọi trợ từ ngữ khí là ngữ khí từ . Đa ̣i đa số . Trong tiế ng Viê ̣t , cũng có nhiều nhà ngôn ngữ học gọi trợ từ ngữ khí là ngữ khí từ hay ngữ thái từ . Trơ ̣ từ ngữ khí bấ t cứ trong tiế ng Hán hay tiế ng Viê ̣t đề u đươ ̣c đă ̣t câu cuố i hoă ̣c trong câu để biể u thi ̣ngữ khí , có thể biểu thị ngữ khí khẳng định , nghi vấ n , cảm thán ...v.v, có vai trò hoàn chỉnh câu . Đây là mô ̣t loa ̣i từ có những đă ̣c điể m về ngữ nghiã rấ t phức ta ̣p , khó nắm b ắt, khó phân tích . Tuỳ theo câu khác nhau thì một trợ từ ngữ khí biểu thị ngữ khí khác nhau . Tuy số lươ ̣ng của trơ ̣ từ ngữ khí không nhiề u nhưng chúng đóng vai trò hế t sức quan tro ̣ng trong hê ̣ thố ng từ loa ̣i Trong tiế ng Hán trơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c thường du ̣ng nhấ t là những từ như . 的 (chứ/đâu), 啊(nhỉ), 吧(nhé/chứ ),吗(à/ạ),呢(hở/hả),了/啦(rồ i đấ y ),嘛(mà). Trong tiế ng Viê ̣t trơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c người Viê ̣t sử du ̣ng nhiề u nhấ t trong khẩ u ngữ là những từ nh ư nhé, rồ i, nhỉ, chứ, đâu, cơ, mà, à/ạ, hở/hả...v.v. Sự tiế p xúc giữa người Hán và người Viê ̣t đã có lich ̣ sử lâu đời , văn hoá hai nước có ―đồ ng văn‖ , về mă ̣t sử du ̣ng ngôn ngữ hai nước có nhiề u điể m giố ng nhau. Do vâ ̣y cá ch diễn đa ̣t của người Hán và người Viê ̣t cũng có nhiề u nét tương đồ ng, đă ̣c biê ̣t là sự sử du ̣ng trơ ̣ từ ngữ khí trong khẩ u ngữ . Tuy nhiên các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán đề u có thể tim ̀ đươ ̣c các từ tương đương trong tiế ng Viê ̣t. Nhưng do văn hoá hai nước khác nhau nói chung và tâ ̣p quán sinh hoa ̣t khác nhau thì cũng có một số khác nhau . Nhằ m phân biê ̣t những điể m khác nhau và sử du ̣ng đúng đắ n các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣ t, chúng ta xuất phát từ góc độ ngữ pháp và ngữ nghĩa , đồ ng thời khảo sát thực tế cách sử du ̣ng và trường 1 hơ ̣p sử du ̣ng của các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , cuố i cùng mô tả và so sánh đối chiếu các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t mô ̣t bước hơn nữa . Em mong muố n thông qua nỗ lực của em có thể giúp ić h cho viê ̣c da ̣y và học tiếng Hán hoặc tiếng Việt . Đây chiń h là lý do cho ̣n đề tài So sánh đố i chiế u trợ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t. 2. Mục đích nghiên cƣ́u Mục đích nghiên cứu luâ ̣n văn là thông qua khảo sát thực tế các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt , phân tích và nghiên cứu chúng từ góc đô ̣ ngữ pháp và ngữ nghĩa , tìm ra những đặc điểm chức năng có tính chất khái quát , cuố i cùng mô tả và so sánh đối chiếu các trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt . Để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích đó , công trình tâ ̣p trung giải quyế t những nhiê ̣m vu ̣ chính sau: - Trước hế t là nhâ ̣n diê ̣n những quan điể m và khái niê ̣m liên quan đế n trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . - Khảo sát thực tế các trợ từ ngữ khí thường dụng nhất trong tiếng Hán và tiế ng Viê ̣t về cách sử du ̣ng và trường hơ ̣p sử du ̣ng , thố ng kê và mô tả ngữ nghiã và chức năng ngữ pháp . - So sánh đố i chiế u các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , và đưa ra những điể m khác nhau và giố ng nhau . 3. Nhiêm ̣ vu ̣ nghiên cƣ́u Nhiê ̣m vu ̣ của luâ ̣n văn này là : Thông qua những công viê ̣c nhâ ̣n diê ̣n , khảo sát, mô tả và so sánh đố i chiế u đưa ra những điể m khác nhau và giố ng nhau về trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . Như vâ ̣y viê ̣c nghiên cứu này sẽ có những đóng góp cả về mă ̣t lý luâ ̣n cũng như thực tiễn . Giúp người Việt sử dụng chính xác các trợ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và người Hán sử du ̣ng các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Viê ̣t mô ̣t 2 cách đúng đắ n . Đồng thời cũng có thể có lợi cho các thầy cô giáo trong việc dạy tiếng Hán hoặc tiếng Việt . Đây chin ́ h là mu ̣c đić h nghiên cứu của đề tài này . 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các đơn vị từ vựng với tư cách là trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . Dựa trên góc đô ̣ ngữ nghiã và ngữ pháp, khảo sát các trợ từ ngữ khí thường d ùng nhấ t trong tiế ng Hán và tiế ngViê ̣t . Đồng thời thu thậ p và phân tích những trơ ̣ từ ngữ khí trong các tác phẩ m văn ho ̣c , so sánh đố i chiế u các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t bằ ng những câu ví dụ sinh động , thực tế và mang tính thuyế t phu ̣c . Trong đó , đố i tươ ̣ng trực tiế p nghiên cứu là những trơ ̣ từ ngữ khí đươ ̣c lựa cho ̣n trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . 5. Phƣơng pháp tiế p câ ̣n Phƣơng pháp miêu tả : phương pháp này sẽ giúp người ta tim ̀ hiể u và nắ m bắ t biể u hiê ̣n ngữ nghiã và chức nă ng ngữ pháp của các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiếng Việt . Phƣơng pháp so sánh đố i chiế u : đây là phương pháp giúp luâ ̣n văn đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu chin ́ h . Thông qua phương pháp này đưa ra những điể m khác nhau và giống nhau c ủa trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt . Thủ pháp thống kê : luâ ̣n văn này ta sẽ thố ng kê các trơ ̣ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , và những trợ từ ngữ khí được người ta vận dụng nhiều trong khẩ u ngữ và các tác phẩm văn học . 6. Nguồ n tƣ liêụ Nguồ n tư liê ̣u của luâ ̣n văn này là : - Các chuyên luận về trợ từ ngữ khí trong tiếng Hán và tiếng Việt . Thông qua những chuyên luâ ̣n này nhâ ̣n diê ̣n những khái niê ̣m liên quan đế n trơ ̣ từ khí , đây là cơ sở lý luâ ̣n. 3 ngữ - Những câu hoă ̣c đoa ̣n ghi chép ghi la ̣i những lời đố i thoa ̣i trong các tiǹ h huố ng giao tiế p có trơ ̣ từ ngữ khí thường d ùng nhấ t cả tiế ng Hán lẫn tiế ng Viê ̣t . - Những câu hoă ̣c đoa ̣n ghi chép g hi la ̣i các cuô ̣c đố i thoa ̣i của các nhân vâ ̣t trong mô ̣t số tác phẩ m văn ho ̣c tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t đề câ ̣p các trơ ̣ từ ngữ khí bao gồ m các thể loa ̣i : tiể u thuyế t , kịch...v.v 7. Bố cu ̣c của đề tài Luâ ̣n văn này ta chia là ph ần mở đầu , phầ n nô ̣i dung , phầ n kế t luâ ̣n , tài liệu tham khảo và phu ̣ lu ̣c , trong đó , phầ n nô ̣i dung bao gồ m 3 chương: Chƣơng I : Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viêṭ Trong chương này , chủ yếu mô tả các lý luận ngữ pháp liên quan đến trợ từ ngữ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t , nêu ra trơ ̣ từ ngữ khí trong hê ̣ thế ng từ loa ̣i đóng vai trò hế t sức quan tro ̣ng . Qua mô tả trong chương này để đ ặt nền móng cho chương II và chương III sau . Chƣơng II : Khảo sát biểu hiện ngữ nghĩa và chức năng ngữ pháp của các trợ từ ngữ khí thƣờng gặp nhất trong tiếng Hán và tiếng Việt Trong chương này , chủ yếu thu thập và khảo sá t sáu trơ ̣ từ ngữ khí như 的、 了、吧、吗、呢、啊 trong tiế ng Hán với những trơ ̣ từ ngữ khí tương ứng trong tiế ng Viê ̣t như thôi/mà/đâu, rồ i, nhé/chứ, à/ạ, chăng, hả/hở, nhỉ/à về mă ̣t biể u hiê ̣n ngữ nghĩa và chức năng ngữ pháp . Chƣơng III : So sánh đố i chiế u các trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán và tiế ng Viêṭ Trong chương này , thông qua so sánh đố i chiế u đưa ra những điể m khác nhau và giố ng nhau trong tiế ng Hán và tiế ng Viê ̣t . 4 CHƢƠNG I NHƢ̃ NG LÝ LUẬN NGƢ̃ PHÁP VÀ QUAN ĐIỂM LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ TỪ NGỮ KHÍ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT 1.1 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếng Hán 1.1.1 Nhâ ̣n diêṇ ngƣ̃ pháp tiế ng Hán Tiế ng Hán là mô ̣t trong n hững ngôn ngữ chính của thế giới , cũng là một trong những ngôn ngữ công tác của Liên Hơ ̣p Quố c . Tiế ng Hán thuô ̣c về ngữ hê ̣ Hán Tạng, là ngôn ngữ chính trong ngữ hệ này . Ngoài ra phân bố ở Trung Quốc , tiế ng Hán còn phân bố ở Singapo , Malaixia...v.v. Dân số mà lấ y tiế ng Hán làm tiế ng me ̣ đẻ khoảng 940 triê ̣u lươ ̣t người . Tiế ng Hán gồ m cả tiế ng Hán cổ lẫn tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i , lấ y tiế ng Bắ c Kinh làm tiế ng phổ thông . Ngữ pháp là quy luâ ̣t kế t cấ u của ngôn ngữ , tức là quy luâ ̣t kế t cấ u của các đơn vi ̣ngôn ngữ như từ , cụm từ, câu, ngữ đoa ̣n ...v.v Ngữ pháp có thể chia là từ pháp và cú pháp . Phạm vi nghiên cứu của từ pháp là những đặc trưng ngữ pháp như phân loa ̣i ng ữ pháp của từ , phân bố của từ và chức năng ...v.v Tiế ng Hán so sánh với những ngôn ngữ thuộc về ngữ hệ Ấn Âu như tiếng Anh , có thể nhận ra mô ̣t số đă ̣c điể m về ngữ pháp . Trước hế t là tiế ng Hán không thay đổ i về hình thá i với ý nghiã nghiêm cách . Danh từ không thay đổ i về cách , cũng không có khu biê ̣t về giố ng và số . Động từ không thể thể hiện thời ; Thứ hai là trâ ̣t tự từ tương đố i cố đinh. ̣ Trong tiế ng Hán đinh ̣ ngữ và bổ ngữ luôn đứng tr ước trung tâm ngữ . 5 1.1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Hán Do tiế ng Hán khác với đă ̣c điể m của ngôn ngữ châu Âu , trong lich ̣ sử nhiề u nhà ngôn ngữ học cho rằng tiếng Hán không có ngữ pháp và từ loạ i với thời gian lâu dài . Có nhiều nhà ngôn ngữ học nổi tiếng như Mapp , H. Я (Liên Xô ), Maspero, N. (phương Tây) và Karlgren, B. C. (phương Tây) đều khẳng định tiếng Hán là ngôn ngữ nguyên thuỷ mà không có phạm trù ngữ pháp và từ loại, lý do chính là tiếng Hán không có hình thái . Những năm 50 thế kỷ 20, nhà ngôn ngữ học lấy hình thái làm tiêu chuẩn duy nhất phân chia từ loại nên cho rằng tiếng Hán không có từ loại . Năm 1952, Конрад, H. H. với tư cách là học giả Liên Xô viế t ra ― Luận tiế ng Hán‖, nêu ra quan điể m phản bác ; Sau những năm 60 thế kỷ 20, nhà ngôn ngữ học nghĩ rằng từ loại phải tương ứng từng một với thành phần cú pháp , nhưng từ loa ̣i tiế ng Hán không tương ứng từng mô ̣t với thành phầ n cú pháp, trong tiế ng Hán mô ̣t từ luôn có thể đảm nhiê ̣m nhiề u thành phầ n cú pháp nên cho rằ ng tiế ng Hán không có từ loa ̣i mô ̣t lầ n nữa có từ loại hay không được các nhà . Vấ n đề này mà tiế ng Hán ngôn ngữ ho ̣c trong và ngoài nước tranh caĩ với thời gian dài . Dẫn đế n những năm 90 thế kỷ 20, các nhà ngôn ngữ học mới chuyên sâu nghiên cứu về ngữ pháp và từ loa ̣i tiế ng Hán . Trong viê ̣c phân chia từ loại nhà ngôn ngữ học đ ã gặp rất nhiều khó khăn , nguyên nhân chính yế u là tiế ng Hán thiếu hình thái và thể hiện ở từ không có ký hiệu hình thức và sự thay đổi hình thái . Đồng thời vì từ loại tiếng Hán là đa chức năng nên việc phân chia càng phức ta ̣p . Nhưng nhà ngôn ngữ ho ̣c theo tính khả năng trong viê ̣c phân chia từ loại, dựa trên các tiêu chuẩ n phân chia , đã khẳ ng đinh ̣ tiế ng Hán có từ loa ̣i và đế n nay tiế ng Hán đã có mô ̣t phân loa ̣i hê ̣ thố ng . Từ loa ̣i là phân lo ại ngữ pháp của từ . Tiêu chuẩ n phân chia từ loa ̣i chủ yế u là ngữ nghiã của từ , hình thái của từ và chức năng ngữ pháp của từ . Trong tiế ng Hán, phân chia từ loa ̣i không thể theo hình thức của từ mà phải lấ y chức năng ngữ pháp của từ làm tiêu chuẩn phân chia từ loại . Chức năng ngữ pháp của từ đươ ̣c thể hiê ̣n ở : a) Khả năng đảm nhiệm thành phần cú pháp ; b) Khả năng tổ hợp 6 giữa từ và từ ; c) Khả năng chắp dính của từ. Ai nấ y đề u biế t từ vự ng tiế ng Hán cực kỳ đa da ̣ng phong phú , quan điể m phân chia từ loa ̣i cũng rấ t nhiề u . Dựa trên các tiêu chuẩ n có thể chia là ba loa ̣i : thực từ , hư từ và nghi ̃ âm từ . Từ nào có thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thành phầ n cú pháp? Trong tiế ng Hán , đa ̣i đa số từ đề u có thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thành phầ n cú pháp. Chẳ ng ha ̣n những từ như ― 太阳(mă ̣t trời )‖, ―北京(Bắ c Kinh )‖, ―学校 (nhà trường)‖, ―升起(lên cao)‖, ―美丽(đe ̣p)‖, ―红(đỏ)‖, ―很(rấ t)‖ có thể tổ hơ ̣p thành những câu n hư ―太阳升起(mă ̣t trời lên cao )‖, ―北京很美丽(Bắ c Kinh rấ t đe ̣p)‖, ―北京学校很多(Bắ c Kinh có nhiề u nhà trường )‖...v.v Những từ mà có thể đảm nhiê ̣m thành phầ n cú pháp đươ ̣c go ̣i là thực từ , thực từ vừa có ý nghiã từ vựng vừa có ý nghiã ng ữ pháp. Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gồ m có 8 loại thực từ là: danh từ , đô ̣ng từ , tính từ, số từ , lươ ̣ng từ , phó từ, đa ̣i từ và khu biê ̣t từ . Dựa theo các từ loại đảm nhiệm chức vụ khác nhau trong câu thì có thể chia là thể từ, vị từ và gia từ . Thể từ là những từ mà chủ yế u đảm nhiê ̣m chủ ngữ và tân ngữ trong câu. Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i thể từ bao gồ m danh từ , số từ và lươ ̣ng từ . Vị từ là những từ mà chủ yế u đảm nhiê ̣m vi ̣ngữ , thuâ ̣t ngữ và bổ ngữ trong câu . Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i vi ̣từ bao gồ m đô ̣ng từ và tiń h từ . Gia từ là những từ mà chủ yế u đảm nhiê ̣m đinh ̣ ngữ và tra ̣ng ngữ trong câu . Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gia từ bao gồ m phó từ và khu biê ̣ t từ. Những từ mà không thể đảm nhiê ̣m đô ̣c lâ ̣p thành phầ n cú pháp đươ ̣c go ̣i là hư từ , chẳ ng ha ̣n : ―从(từ)‖, ―而(mà)‖, ―和(với)‖, ―如果 (nế u)‖, ―即使(mă ̣c dù )‖, ―了(rồ i)‖, ―啊(nhỉ)‖…v.v Hư từ chỉ biể u thi ̣ý nghiã ngữ pháp không có ý nghĩa từ vựng . Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i gồ m có 4 loại hư từ là : giới từ , trơ ̣ từ , liên từ và ngữ khí từ ; Ngoài ra , còn có một từ loại đặc thù bắt chước âm thanh go ̣i là từ thanh, như ―哈哈(hehe)‖, ―嘻嘻(hihi)‖, ―哎哟(oái)‖, ―嗖嗖(vèo vèo)‖, ―啊(ối trời)‖, ―嚷嚷(ồi ồi)‖...v.v Trong tiế ng Hán hiê ̣n đa ̣i nghi ̃ âm từ bao gồ m tươ ̣ng thanh từ và thán từ . Suy cho cùng , có thể quy nạp hệ thống từ loại trong tiếng Hán hiện đại như Bảng 1:1 1 《中国现代语法》 ,王力,商务印书馆,1985 年 7 Bảng 1: Phân loa ̣i tƣ̀ loa ̣i tiế ng Hán hiêṇ đa ̣i Danh từ Thể từ Lươ ̣ng từ Đa ̣i thể từ Số từ Thực từ Vị từ Động từ Đa ̣i vi ̣từ Tính từ Gia từ Khu biê ̣t từ Đa ̣i từ Đa ̣i gia từ Phó từ Liên từ Từ loa ̣i Quan hê ̣ từ Hư từ Phụ trợ từ Giới từ Trơ ̣ từ Ngữ khí từ Tươ ̣ng thanh từ Từ thanh Thán từ 1.1.3 Nhƣ̃ng quan điể m ngƣ̃ pháp liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán + Tìm hiểu những nghiên cứu về ngữ khí và trợ từ ngữ khí trong t iế ng Hán Ngữ khí là hiê ̣n tươ ̣ng phổ biế n của ngôn ngữ nhân loa ̣i ngôn ngữ . Hầ u hế t tấ t cả ngôn ngữ trên thế giới đề u có ngữ khí học thì ngữ khí là một ―cộng tính tuyệt đối‖ , là một cộng tính , theo loa ̣i hin ̀ h (absolute universal). Nhưng từ xưa đến nay, các nhà ngôn ngữ học có quan điểm khác nhau với ngữ khí và tình thái Lyons(1995:331)cho rằng: ngữ khí (mood) là để định nghĩa cái phạm trù mà 8 . đươ ̣c hiǹ h thành sau tin ̀ h thái (modality) ngữ phá p hoá . Sử Kim Sinh(2003)nghiên cứu phó từ ngữ khí cũng không khu biê ̣t ngữ khí và tiǹ h thái . Lỗ Xuyên (2003)chủ trương phải khu biệt rõ ràng và cho rằng : ngữ khí là đố i với ―người‖ và tin ̀ h thái là đố i với ―viê ̣c‖ . Trong quá trình nghiên cứu ý nghĩa của trợ từ ngữ khí thì không thể khu biệt đươ ̣c ngữ khí và tin ̀ h thái . Vì trợ từ ngữ khí vừa có thể biểu thị ý nghĩa ngữ khí vừa biể u thi ̣ý nghiã tin ̀ h thái . Ý nghĩa ngữ khí chủ yếu chỉ những ý nghiã như trầ n thuâ ̣t, cầ u khiế n , nghi vấ n , cảm thán...v.v Ý nghiã tiǹ h thái chủ yế u là những ý nghĩa như khẳng định , suy đoán , kinh nga ̣c ...v.v Ý nghiã ngữ khí và ý nghiã tình thái không có giới hạn rõ rệt . Thế ngữ khí của trơ ̣ từ ngữ khí phải phân loa ̣i như thế nào ? Vương Lực và Lữ Thúc Tương với tư cách là nhà ngôn ngữ ho ̣c nổ i tiế ng đã phân loa ̣i ý nghiã ngữ khí và trơ ̣ từ ngữ khí khá sớm . Vương Lực (1944:160) cho rằng: ―phương thức biể u thi ̣mà ngôn ngữ đố i với các tiń h tin ̀ h chin ́ h là ngữ khí ; Hư từ mà biể u thi ̣ngữ khí là ngữ khí từ Vương Lực chia ngữ khí của ngữ khí từ là .‖ 4 đa ̣i loa ̣i và 12 tiể u loa ̣i : 1) Ngữ khí khẳ ng đinh ̣ , bao gồ m ngữ khí quyết định ― 了(rồ i đấ y )‖ , ngữ khí biể u minh ― 的 (chứ/đâu)‖, ngữ khí khoa trương ― 呢(hử/hở/hả)、罢了(thôi)‖; 2) Ngữ khí bấ t đinh, ̣ bao gồ m ngữ khí nghi vấ n ― 吗(à/nhỉ)、呢(hử/hở/hả)‖, ngữ khí phản vấ n ― 不成‖ , ngữ khí giả thiế t ― 呢‖ và ngữ khí suy đoán ― 罢‖; 3) Ngữ khí ý chí , bao gồ m ngữ khí cầu khiến ― 罢‖, ngữ khí giu ̣c ― 啊‖ và ngữ khí chiụ đựng ― 也罢、罢了‖; 4) Ngữ khí cảm thán , bao gồ m ngữ khí bấ t biǹ h ― 吗‖ và ngữ khí luâ ̣n lý ― 啊‖. Quan điể m tiêu biể u nh ất của Vương Lực không phải là nhấn mạnh mối tương quan giữa ngữ khí và ý niê ̣m , mà là nhấn mạnh mối tương quan giữa ngữ khí và tâm trạng . Câu tấ t nhiên biể u đa ̣t ý nghiã , nhưng do những người ngỏ lời có tâm trạng chủ quan . Loại tâm trạng này là cơ sở tâm lý mà người ngỏ lời lựa chọn thái độ , kế t câu cú pháp và thức câu , mà được biểu hiện trong phát ngôn là hình thành ngữ khí . Nên bấ t cứ phát ngôn nào đề u không phải là biể u hiê ̣n ngôn ngữ thuần tuý về kết cấu khái niệm thế giới khách quan 9 , mà là biểu hiện phát ngôn về ― kế t cấ u khái niê ̣m + tâm tra ̣ng chủ quan ‖ . Nói cách khác , bấ t cứ phát ngôn nào đề u có ngữ khí . Cái khác nhau về ngữ khí trong phát n gôn, chẳ ng phải là có hay không về ngữ khí mà là sự khác nhau về kiểu loại , cường đô ̣ và phương thức biể u hiê ̣n của ngữ khí . Lữ Thúc Tương cho rằ ng ngữ khí có nghiã rô ̣ng và nghiã he ̣p . Ngữ khí với nghĩa rộng chia là ngữ nghĩa, ngữ khí và ngữ thế ; Ngữ khí với nghiã he ̣p chia là : sự trầ n thuâ ̣t trực tiế p và nghi vấ n liên quan đế n nhâ ̣n thức khiế n liên quan đế n hành đô ̣ng , sự bàn ba ̣c và cầ u , sự cảm thán và kinh nga ̣c liên quan đế n tiǹ h cảm...v.v Thái Điền Thần Phu (1958) và Chu Đức Hi tiến bộ hơn , chúng kết hợp ý nghĩa và hình thức để phân loại trợ từ ngữ khí . Thái Điền Thần Phu chia trợ từ ngữ khí là hai loài : mô ̣t loài là ―ngữ khí không tự thực‖ như ― 吗、呢、吧‖, mô ̣t loài khác là ―ngữ khí tự thực‖ như ― 呢、 了、来着‖. Hồ Minh Dương (1981) chia ngữ khí là ngữ khí biể u tiǹ h , ngữ khí biể u thái và ngữ khí biểu ý . Đồng thời cho rằng trật tự ―điệp dụng‖ của trợ từ ngữ khí là :trơ ̣ từ ngữ khí (的、了) + trơ ̣ từ ngữ khí phu ̣ âm (吧、吗、嚜、呢) + trơ ̣ từ ngữ khí nguyên âm (啊、哎、呕). Năm 1988 Hồ Minh Dương chia ý nghiã ngữ khí của trợ từ ngữ khí tiếng Hán là trần thuật (khẳ ng đinh ̣ , không khẳ ng đinh ̣ , nhấ n mạnh, tấ t nhiên), nghi vấ n , cầ u khiế n và cảm thán . Chu Đức Hi chia ngữ khí từ là 3 nhóm: 1) Biể u thi ̣thời thái (了、呢1、来着); 2) Biể u thi ̣nghi vấ n hoă ̣c cầ u khiế n (呢2、吗、吧1、吧2); 3) Biể u thi ̣thái đô ̣ và tin ̀ h cảm của người nói (啊、呕、嚜、呢3). Khi dùng liề n thì nhóm thứ nhấ t đứng đầ u , nhóm thứ hai đứng sau nhóm thứ nhất , nhóm thứ ba đứng ở cuối cùng . + Vai trò của trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiế ng Hán Ngôn ngữ thông thường gồ m cả 6 hình thức biểu hiện ngữ khí : ngữ điê ̣u (intonation), đô ̣ng từ tin ̀ h thái (modal auxiliary), trâ ̣t tự từ (word order), phó từ (adverb), ngữ đoa ̣n chêm vào (Parenthetical expression), trơ ̣ từ ngữ khí (modal particle). Trong đó , ngữ điê ̣u và đô ̣ng từ tiǹ h thái biể u thi ̣ngữ khí l 10 à hiện tượng bình thường nhất của các ngôn ngữ ; Trơ ̣ từ ngữ khí và phó từ ngữ khí đề u biể u thi ̣ nhân tố chủ quan nhấ t đinh ̣ của người nói , nhưng phó từ ngữ khí làm tra ̣ng ngữ trong câu và trơ ̣ từ ngữ khí đă ̣t cuố i câu ho ặc giữa câu mà không đảm nhiệm thành phần cú pháp . Trâ ̣t tự từ biể u hiê ̣n ngữ khí đươ ̣c thể hiê ̣n trong câu nghi vấ n trong tiế ng Anh là lấ y hê ̣ đô ̣ng từ hoă ̣c đô ̣ng từ tiǹ h thái hoă ̣c trơ ̣ đô ̣ng từ củc câu trình bày đứng trước chủ ngữ. Chẳ ng ha ̣n : 1) Are you Chinese? 你是中国人吗?(Bạn là người Trung Quốc à ?) 2) Can John play the piano? 约翰会弹钢琴吗?(John có bi ết chơi pianô không à ?) 3) Have you got something for a headache? 你有治头痛的药吗? (Chị/Anh có thuố c chữa đau đầ u không ?) Nế u là câu nghi vấ n đă ̣c chỉ thì đa ̣i từ nghi vấ n chắ c phải đă ̣t cầ u đầ u như : 4) Where is the restroom? 洗手间在哪儿?(Nhà vệ sinh ở đâu à ?) 5) How many bags do you have? 你有几件行李?(Bạn có mấy cái hành lý?) Trong tiế ng Anh như câu (1) (2) (3) đảo ngươ ̣c trâ ̣t tự từ để đă ̣t câu hỏi phương thức này không sử du ̣ng trong tiế ng Hán , và . Trong tiế ng Hán đă ̣t câu hỏi thường xuyên thêm trơ ̣ từ ngữ khí ― 吗(à)‖ ở cuố i câu triǹ h bày . Nế u mấ t đi trơ ̣ từ ngữ khí ― 吗(à)‖ và sử dụng ngữ điệu lên cao , câu vẫn thành lâ ̣p , nhưng khiế n cho người nghe cảm thấ y xơ cứng và giố ng như phản vấ n hoă ̣c nghi ngờ . Như câu tiế ng Hán “洗手间在哪儿? (Nhà vệ sinh ở đâu à ?)” trong ví du ̣ (4) cũng có thể đă ̣t“哪儿”ở đầu câu trở thành“哪儿有洗手间?(Ở đâu có nhà vệ sinh à ?)‖, hai câu này đề u thành lâ ̣p , nên đa ̣i từ nghi vấ n trong câu nghi vấ n đă ̣c chỉ trong tiế ng Hán là không cố định . Vì vậy thay đổi trật tự từ và vị trí của đại từ nghi vấn không phải là p hương thức biể u hiê ̣n ngữ khí nghi vấ n của tiế ng Hán mà là nhờ trơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu . Trong tiếng Hán , trơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu còn có thể sử du ̣ng ―phức điê ̣p‖ tức là móc nố i hai hoă ̣c ba trơ ̣ từ ngữ khí ở cuố i câu để biể u hiê ̣n ngữ khí phức ta ̣p hơn . Chẳ ng ha ̣n: 6)二爷今晚不是要养神呢吗?( Anh hai tối nay sẽ nghi ngơi cơ mà?) 11 Đây là mô ̣t câu trong hồ i thứ 109 của Hồng Lâu Mộng , là một câu mà Xạ Nguyê ̣t khuyế n Bảo Ngo ̣c đi ngủ khi Bảo Ngo ̣c bi ̣điên . ―呢‖ và ― 吗‖ liề n nhau bao gồ m hai nghiã : mô ̣t nghiã là nhắ c nhờ :anh từng nói tố i nay phải di dưỡng tinh thầ n ; Nghĩa khác là phản vấn : phải chăng anh đã quên hết anh từng nói phải di dưỡng tinh thầ n ? Những trơ ̣ tự ngữ khí như vâ ̣y còn có“的呢(đấ y mà )”、 “了呢(rồ i ư)”、 “了吧(rồ i nhỉ)”...v.v 1.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngƣ̃ pháp và quan điể m liên quan đế n trơ ̣ tƣ̀ ngƣ̃ khí trong tiếng Việt 1.2.1 Nhâ ̣n diêṇ ngƣ̃ pháp tiế ng Viêṭ Tiếng Việt (Hán-Nôm: 㗂越), hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với gần ba triệu người Việt Hải Ngoại, mà phần lớn là người Mỹ gốc Việt. Mặc dù tiếng Việt có một số từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán để viết, sau đó được cải biên thành chữ Nôm, tiếng Việt được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á ở khu vực Đông Nam Á hiện nay, có quan hệ họ hàng gần nhất với tiếng Mường. Tiế ng Viê ̣t thuô ̣c ngôn ngữ đơn lâ ̣ p, tức là mỗi mô ̣t tiế ng (âm tiế t ) đươ ̣c phát âm tách rời nhau và đươ ̣c thể hiê ̣n b ằng mô ̣t chữ viế t . Từ của tiế ng Viê ̣t không biế n đổ i hình thái , hình thái của từ không chỉ ra quan hệ giữa các từ trong câu . Đặc điểm này sẽ c hi phố i các đă ̣c điể m ngữ pháp khác . Khi từ kế t hơ ̣p từ thành các kết cấu như ngữ, câu, tiế ng Viê ̣t rấ t coi tro ̣ng phương thức trâ ̣t tự từ và hư từ . Viê ̣c sắ p xế p các từ theo mô ̣t trâ ̣t tự nhấ t đinh ̣ là cách chủ yế u để biể u thi ̣các quan hê ̣ cú pháp . Mỗi âm tiết trong tiếng Việt khi đi kèm với nhau (nếu có thể) 12 theo một trật tự nào đó đều cho ra nghĩa. Việc đổi trật tự các âm tiết, từ ngữ đều làm nghĩa thay đổi. Trong tiế ng Viê ̣t khi nói "Anh ta lại đế n " là khác với "Lại đến anh ta". Khi các từ cùng loa ̣i kế t hơ ̣p với nhau theo quan hê ̣ chiń h phu ̣ thì từ đứng trước giữ vai trò chin ́ h , từ đứng sau giữ vai trò phu ̣ . Nhờ trâ ̣t tự kế t hơ ̣p của từ mà "củ cải" khác với "cải củ", "tình cảm" khác với "cảm tình". Trâ ̣t tự chủ ngữ đứng trước, vị ngữ đứng sau là trật tự phổ biến của kết cấu câu tiếng Việt . Phương thức hư từ cũng là phương thức ngữ pháp chủ yế u của tiế ng Viê ̣t . Nhờ hư từ mà tổ hơ ̣p "anh của em" khác với tổ hợp "anh và em", "anh vì em". Hư từ cùng với trâ ̣t tự từ cho phép tiế ng Viê ̣t ta ̣o ra nhiề u câu cùng có nô ̣i dung thông báo cơ bản như nhau nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm . Ví dụ, so sánh các câu sau đây: (7) Ông ấ y không hút thuố c. (8) Thuố c, ông ấ y không hút. (9) Thuố c, ông ấ y cũng không hút. Ngoài trật tự từ và hư từ , tiế ng Viê ̣t còn sử du ̣ng phương thức ngữ điê ̣u . Ngữ điê ̣u giữ vai trò trong viê ̣c biể u hiê ̣n quan hê ̣ cú pháp củ nhờ đó nhằ m đưa ra nô ̣i dung muố n thông báo a các yế u tố trong câu , . Trên văn bản , ngữ điê ̣u thường đươ ̣c biể u hiê ̣n bằ ng dấ u câu . Chúng ta thử so sánh 2 câu sau để thấ y sự khác nhau trong nô ̣i dung thông báo : (10) Đêm hôm qua, cầ u gãy. (11) Đêm hôm, qua cầ u gãy. 1.2.2 Nhƣ̃ng lý luâ ̣n ngữ pháp và quan điểm về tƣ̀ loa ̣i tiế ng Viêṭ Trong lich ̣ sử nghiên cứu tiế ng Viê ̣t lác đác có những ý kiế n cho rằ ng từ tiế ng Viê ̣t không đinh ̣ loa ̣i đươ ̣c vì chúng không có mô ̣t dấ 13 u hiê ̣u hiǹ h thức nào cả, nói cách khác là tiếng Việt không có cái gọi là từ loại . Các tác giả phủ nhận tiế ng Viê ̣t có từ loa ̣i như Lê Quang Trinh, Nguyễn Hiến Lê, Hồ Hữu Tùng. Tuy nhiên số đông các nhà nghiên cứu thì cho rằ ng tiế ng Viê ̣t vẫn có từ loa ̣i và ho ̣ đã gia công tim ̣ .Trong công tác phân đinh ̣ ̀ tòi các dấ u hiê ̣u khách quan để phân đinh từ loa ̣i hay phân loa ̣i từ về mă ̣t ngữ pháp , bao gồ m những vấ n đề nguyên tắ c phân đinh ̣ từ loa ̣i , phạm vi bao quát của các từ loại và tên gọi các từ loại . Về nguyên tắ c phân loa ̣i , các nguyên tắc được sử dụng là nguyên tắc hình thái học và ngữ nghĩa, với cách sử dụng pha trộn hoặc chỉ dùng nguyên tắc hình thái học . Những vấ n đề về từ loại vẫn tồn tại cho đến ngày nay với những phương hướng giải quyế t khác nhau , nhưng vẫn chưa có đươ ̣c tiế ng nói thố ng nhấ t . Trong tiế ng Viê ̣t , mô ̣t ngôn ngữ thuô ̣c loa ̣i hin ̀ h đơn lâ ̣p và phát triể n muô ̣n mằ n hơn với m ột nền ngữ pháp non trẻ hơn , từ loa ̣i ho ̣c vẫn là đố i tươ ̣ng với tấ t cả các vấ n đề vố n có chung cho mo ̣i ngôn ngữ và với các vấ n đề mới mẻ của riêng nó . Từ loa ̣i xưa nay đề u là mô ̣t vấ n đề quan tro ̣ng trong ngữ pháp tiế ng Viê ̣t, dù truyề n thố ng hay hiê ̣n đa ̣i . Đồng thời cũng là một vấn đề hết sức phức tạp . Ngữ pháp học tiếng Việt chia là hình thái học và cú pháp học , và từ loại là một vấn đề thuô ̣c hiǹ h thái ho ̣c , cụ thể ta thường gặp cách sắ p xế p như Bảng 2 sau: Bảng 2: Phân chia ngƣ̃ pháp ho ̣c tiế ng Viêṭ 2 1) Cấ u trúc từ Hình thái học 2 2) Từ loa ̣i Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t – Từ loại, NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i, 2001 14 Ngữ pháp ho ̣c 3) Các phạm trù ngữ pháp Cú pháp học 1) Tổ hơ ̣p từ 2) Câu Từ loa ̣i là những lớp từ , loạt từ (danh từ , đô ̣ng từ, tính từ, đa ̣i từ, liên từ , giới từ...) đươ ̣c phân chia theo bản chấ t ngữ pháp. Theo truyề n thố ng , bản chất ngữ pháp của từ loại được hiểu là một chùm các đặc trưng về ngữ nghĩa và ngữ pháp của mỗi phạm trù . Nó được diễn đạt bằng phương tiện ngữ pháp của mỗi loại hình ngôn ngữ . Theo đó , từ loa ̣i dễ đươ ̣c nhâ ̣n diê ̣n bởi các đă ̣c trưng hiǹ h thái học và cú pháp . Theo truyề n thố ng nghiên cứu vố n từ tiế ng Viê ̣t , kế t quả của sự phân chia mô ̣t cách khái quát thành thực từ và hư từ . Hai lớp lớn thực từ và hư từ bao gồ m 11 từ loa ̣i. Theo GS.TS Diê ̣p Quang Ban các lớp từ đươ ̣c triǹ h bày như trong Bảng 3 sau: Bảng 3: Các lớp từ khái quát của tiếng Việt Khả năng kết hợp Lớp lớn Tên loa ̣i tƣ̀ Bâ ̣c cu ̣m tƣ̀ 15 : Chỉ ở bậc câu đầ u tố I. từ Thực II. Hư từ 1. Danh từ (và loại từ) + 2. Số từ + 3. Tính từ + 4. Động từ + 5. Đa ̣i từ + + 6. Đinh ̣ từ - + 7. Phó từ - + 8. Quan hê ̣ từ + 9. Tình thái từ 10. Trơ ̣ từ 11. Thán từ Chú thích: (i) Đa ̣i từ là lớp trung gian giữa thực từ và hư từ : (a) hoạt động ngữ pháp của chúng giống như thực từ mà chúng thay thế ; (b) số lươ ̣ng của chúng hữu ha ̣n như hư từ . (ii) Đa ̣i từ có thể làm đầ u tố của cu ̣m từ chính phu ̣ trong mô ̣t số trường hơ ̣p.3 Ngoài ra cách phân định này cò n có nhiề u quan điể m khác nhau . Chủ yếu là dựa trên tiêu chí ngữ pháp . Chẳ ng ha ̣n như TS. Nguyễn Hồng Cổn (Ngôn ngữ. Số 02/2003) theo tiêu chí ngữ pháp : 1) Chức vụ cú pháp: 1 từ loại có nhiều chức vụ cú pháp khác nhau. 2) Chức năng ngữ nghĩa–cú pháp (vai nghĩa), đa đưa ra mô ̣t cách phân loại như Bảng 4 sau: Bảng 4: Cách phân định từ loại tiếng Việt của TS Nguyễn Hồng Cổn Từ loa ̣i 3 Diê ̣p Quang Ban, Ngữ pháp tiế ng Viê ̣t, NXB Giáo du ̣c, 2008 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan