Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào...

Tài liệu So sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay

.PDF
116
238
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------- HUANG HE MENG (HOÀNG HỢP MẠNH) SO SÁNH CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LÀO CAI VIỆT NAM VÀ CHÂU HỒNG HÀ TỈNH VÂN NAM TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Quốc tế học Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60310206 Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------- HUANG HE MENG (HOÀNG HỢP MẠNH) SO SÁNH CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LÀO CAI VIỆT NAM VÀ CHÂU HỒNG HÀ TỈNH VÂN NAM TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Quốc tế học Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60310206 Người hướng dẫn khoa học: Ts Hoàng Thế Anh Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “So sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh Lào Cai Việt Nam và châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam Trung Quốc từ năm 1991 đến nay” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014 i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thang bảng lương cơ bản các cơ quan Nhà nước Việt nam .................... 30 Bảng 2.2: Khung học phí giáo dục mầm non năm học 2010 – 2011 ....................... 33 Bảng 2.3: Mục hỗ trợ và điều kiện ......................................................................... 34 Bảng 2.4: Các hình thức trợ cấp sinh viên hệ trung cấp, cao đẳng và đại học ......... 34 Bảng 2.5: Tình hình kinh phí đầu tư giáo dục tỉnh Lào Cai 6 năm gần đây ............ 39 Bảng 2.6: Số học sinh, giáo viên và trường học các cấp tỉnh Lào Cai 2011 ............ 62 Bảng 2.7: Bảng thống kê tình hình kinh phí giáo dục huyện Kim Bình 5 năm qua. 76 Bảng 3.1: Tỉ lệ ngân sách giáo dục Việt Nam trong GDP 2008-2012 ..................... 86 Bảng 3.2: Bảng chi phí giáo dục của Việt Nam 5 năm gần đây (100 triệu đồng) .... 87 Bảng 3.3: Tỉ lệ vốn ODA đầu tư phát triển cho các lĩnh vực tại Việt Nam.............. 91 Bảng 3.4: Tình hình chi kinh phí giáo dục cả nước năm 2011-2012 ....................... 77 Bảng 3.5: Tình hình giáo dục giai đoạn trước tuổi đến trường ba huyện biên giới Châu Hồng Hà, Trung Quốc năm 2012 ........................................................................... 81 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ-ĐH Cao đẳng – Đại học CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa DTTS Dân tộc thiểu số GD-ĐT Giáo dục – Đào tạo GDP Tổng sản phẩm quốc nội MTQG Mục tiêu quốc gia ODA Vốn đầu tư nước ngoai PCGD Phổ cập giáo dục PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân iii MỤC LỤC MỤC LỤC ………………………………………………………………………………….1 PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................................3 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Lí do chọn đề bài ........................................................................................................4 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu .....................................................................................5 Mục đích của nghiên cứu ............................................................................................8 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................9 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................9 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................................................10 Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................10 Bố cục luận văn.........................................................................................................10 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG ........................................................................12 1.1. Khái niệm cơ bản ......................................................................................................12 1.1.1. Khái niệm dân tộc thiểu số ............................................................................................ 12 1.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 13 1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và quan hệ quốc tế ..........................................................14 1.2.1. Khái niệm quan hệ quốc tế ............................................................................................ 14 1.2.2. Giáo dục và quan hệ quốc tế ......................................................................................... 15 1.2.3. Quốc tế hóa giáo dục ...................................................................................................... 15 1.2.4. Tính quốc tế của nền giáo dục dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Việt - Trung16 1.3. Giới thiệu tình hình chung dân tộc thiểu số khu vực biên giới hai nước Việt - Trung .19 1.3.1. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới ở Việt Nam (tỉnh Lào Cai) .. 19 1.3.2. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới Trung Quốc (Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam).................................................................................................................................... 20 CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT - TRUNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ..................................................22 2.1. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam ..........................................22 2.1.1. Chính sách giáo dục của Nhà nước Việt Nam............................................................. 22 2.1.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai ................................ 38 2.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của Trung Quốc ...................................41 2.2.1. Chính sách giáo dục của nhà nước Trung Quốc ......................................................... 41 2.2.2. Chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới châu Hồng Hà Vân Nam 55 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới tỉnh Lào Cai, 1 Việt Nam .........................................................................................................................60 2.3.1. Tình hình giáo dục tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 60 2.3.2. Những thành tựu đạt được ................................................................................................. 62 2.3.3. Những hạn chế tồn tại ........................................................................................................ 65 2.3.4. Nguyên nhân……………………………………………………………………………………71 2.4. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. .............................................................................71 2.4.1. Tình hình giáo dục Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam ........................................................ 71 2.4.2 Những thành tựu chủ yếu.................................................................................................... 74 2.4.3. Những hạn chế tồn tại ........................................................................................................ 77 2.4.4. Nguyên nhân……………………………………………………………………………………85 CHƯƠNG III: SO SÁNH VÀ RÚT KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG .................................85 3.1. Những nét tương đồng trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới 2 nước Việt - Trung ..............................................................................85 3.1.1. Chính sách đầu tư cho giáo dục ........................................................................................ 85 3.1.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên ............................................................................................... 88 3.1.3. Chính sách hỗ trợ học sinh ................................................................................................ 89 3.2. Những nét khác biệt trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt – Trung..............................................................................................90 3.2.1. Chính sách đầu tư cho giáo dục ........................................................................................ 90 3.2.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên ............................................................................................... 92 3.2.3. Chính sách hỗ trợ học sinh ................................................................................................ 94 3.3. Một số kinh nghiệm rút ra được từ chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt - Trung .............................................................................................................................98 3.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................................... 99 3.3.2. Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................................................. 102 3.4. Kết luận và kiến nghị .............................................................................................. 104 3.4.1.Tăng cường hợp tác giáo dục vùng biên giới Việt- Trung............................................ 104 3.4.2. Cọi trọng chiến lược và cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong phát triển giáo dục tại khu vực biên giới Việt – Trung............................................................................................. 105 3.4.3. Tăng cường đầu tư bồi dưỡng nhân tài nâng cao trình độ người dân vùng biên giới ... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 107 2 PHẦN MỞ ĐẦU Khu vực biên giới Việt – Trung là nơi định cư tập trung của rất nhiều dân tộc thiểu số, sự phát triển giáo dục tại vùng dân tộc biên giới không chỉ liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội nơi đây mà còn ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục cả nước. Từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại đây, Đảng và chính phủ Việt Nam nhận thấy các vấn đề biên giới và hoạt động của các dân tộc đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và ổn định của quốc gia. Đồng thời, trong thời đại kinh tế tri thức, giáo dục chính là động lực to lớn thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó Đảng, chính phủ, Ủy ban dân tộc, Bộ tài chính, ngân hàng trung ương và nhiều ban ngành có liên quan đã đưa ra hàng loạt các chính sách đặc biệt về vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cho các dân tộc thiểu số khu vực biên giới, chú trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là “ quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển kinh tế cho nước nhà”, đồng thời không ngừng tăng cường đầu tư phát triển giáo dục tại vùng biên giới, nỗ lực cải thiện nền giáo dục cơ bản và phát triển nguồn nhân lực, lần lượt đưa ra nhiều dự án quan trọng như: chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển các đề án kinh tế - xã hội đối với vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu vùng xa1, đưa ra các chính sách xây dựng đất canh tác, trồng trọt, đất ở, nhà ở và các công trình cung cấp nước sinh hoạt cho đồng bào các dân tộc thiểu số khó khăn2, xây dựng các chương trình xóa đói giảm nghèo cho 64 huyện khó khăn, nhanh chóng và củng cố các phương châm kiến thiết cho 62 huyện nghèo cấp quốc gia3, đề án phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại vùng biên giới. Trước mắt, các chính sách này đã mang lại được nhiều kết quả rõ rệt. Trung Quốc đã liên tiếp đưa ra hàng loạt các chương trình quan trọng như: biên giới phát triển – nhân dân giàu mạnh, xây dựng và phát triển vùng Tây Bộ, các dự án an cư, “hai miễn một bổ” 4, “ba miễn phí”5, “bữa ăn dinh dưỡng”, giáo dục tại nơi biên giới. Đồng thời tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới, các chính sách và 1 Quyết định số 135/1998/QD-TTG của Thủ tướng Chính Phủ, gọi tắt là “Kế hoạch 135” Quyết định số 134/1998/QD-TTG của Thủ tướng Chính Phủ, gọi tắt là “Kế hoạch 134” 3 Quyết định số 30A năm 2008 của Chính Phủ Việt Nam 4 Năm 2005, chính phủ Trung Quốc đưa ra chính sách “hai miễn một bổ” , đồng thời thi hành chính sách ở 592 huyện nghèo trên toàn quốc. Trong đó “hai miễn” là miễn học phí, miễn phí sách giáo khoa, “một bổ” là bổ cấp phí sinh hoạt cho những học sinh ở kí túc xá. 5 Ba miễn phí: Miễn phí sách, miễn phí đồ dùng học tập, miễn phụ phí trường lớp 2 3 hành động cụ thể này đã cải thiện tình hình vùng biên giới, giúp nền giáo dục nơi đây giành được nhiều thành tựu đột phá, giúp học sinh của các dân tộc thiểu số từ việc “có nơi để học” đến có thể “học tập tốt”. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan như lịch sử, vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên nên trình độ phát triển nơi đây vẫn còn yếu kém, trình độ giáo dục lạc hậu và có sự chênh lệch khá lớn so với miền xuôi. Qua kết quả của việc thực hiện các chính sách hỗ trợ 134, 135… có thể thấy, Việt Nam tuy là quốc gia đang phát triển, GDP thấp, nhưng những chính sách được đưa ra và áp dụng với khu vực vùng biên lại thu được nhiều hiệu quả tích cực, trong đó, các chính sách cải cách và phát triển giáo dục ở các dân tộc thiểu số cũng gặt hái được vô số thành công. Trung Quốc cũng rất coi trọng việc phát triển giáo dục, chính phủ Trung Quốc đã đưa ra rất nhiều chính sách thiết thực đối với vùng biên giới và các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, dường như sự nỗ lực cùng các chính sách này vẫn chưa toàn diện nên không đạt hiệu quả cao như các chính sách của Việt Nam, chưa tương xứng với sức mạnh của Trung Quốc. Luận văn dựa trên các chính sách giáo dục vùng biên hai nước6 (tỉnh Lào Cai và châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam) kể từ sau khi bình thường hóa mối quan hệ Việt – Trung. Nếu so sánh một cách hệ thống về chính sách giáo dục của hai nước về các vấn đề như: đầu tư kinh phí, phân bố trường điểm, tuyển sinh dạy nghề, xây dựng đội ngũ giáo viên, miễn giảm học phí, trợ cấp về kinh tế, thực trạng giáo dục, sự thiết thực của các chính sách và hiệu quả thu được, đồng thời tiến hành phân tích các vần đề còn tồn tại cùng sự ảnh hưởng của nó, ta thấy hai nước đã có hướng đi nhất định, biết học hỏi những mặt mạnh của nhau, đồng thời hỗ trợ và bổ sung những khiếm khuyết trong sự nghiệp phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt – Trung. Các chính sách này có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực cho sự phát triển giáo dục hai nước sau này. 1. Lí do chọn đề bài Như chúng ta đều biết, mỗi quốc gia đều coi trọng phát triển giáo dục, coi giao dục là “quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển kinh tế”. Đặc biệt tại 6 Việt Nam và Trung Quốc có đường biên giới chung trên đất liền dài khoảng 1.350km. Các tỉnh thành Việt Nam có đường biên giới với Trung Quốc là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên. Các tỉnh thành Trung Quốc có đường biên giới với Việt Nam là Quảng Tây (Phòng Thành Cảng, Ninh Minh, Bằng Tường, Long Châu, Đại Tân, Tĩnh Tây, Na Pa), Vân Nam (Phú Ninh, Ma Lật Pha, Mã Quan, Hà Khẩu, Kim Bình, Lục Xuân, Giang Thành). Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là Châu Hồng Hà tỉnh Vân Nam Trung Quốc và tỉnh Lào Cai Việt Nam. 4 biên giới – phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới có thể tăng thêm sự ủng hộ và tín nhiệm của các dân tộc thiểu số nơi đây với chính quyền và nhà nước, củng cố và đẩy mạnh hơn nữa sự ổn định và phát triển xã hội vùng biên, tạo điều kiện cho kinh tế, xã hội phát triển, đảm bảo cho việc cải cách đổi mới được tiến hành thuận lợi. Ngược lại, khi kinh tế xã hội được phát triển, dân trí tăng lên, sự nghiệp giáo dục sẽ được quan tâm đầu tư hơn nữa, từ đó toàn xã hội sẽ có trình độ cao, cũng tạo ra một xã hội hài hòa. Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc luôn coi sự nghiệp phát triển giáo dục là con đường quan trọng để giải quyết các vấn đề trong nước, thực hiện phát triển đồng đều giữa các dân tộc, củng cố sự ổn định và phát triển khu vực biên giới; đồng thời áp dụng hàng loạt các chính sách để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Tuy nhiên do những khác biệt về chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội nên các chính sách, quá trình thực hiện các chính sách và phương pháp cơ bản về giáo dục của hai nước vẫn có sự khác biệt. Luận văn này tiến hành so sánh một cách hệ thống các chính sách giáo dục vùng biên giới của Việt Nam và Trung Quốc, với mục đích nhằm nâng cao sự bình đẳng giáo dục và đa dạng hóa các nghiên cứu của hai nước, đồng thời tổng kết kinh nghiệm, đưa ra các chính sách liên quan nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới phát triển. 2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu Để xã hội phát triển, kinh tế phồn thịnh thì giáo dục phải đi đầu. Sự phát triển kinh tế, xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số cũng như đa số đều không thể tách rời sự phát triển của giáo dục. Từ những năm 90 của thế kỉ 20 trở lại đây, cùng với việc chính phủ Trung Quốc chú trọng sự phát triển kinh tế, xã hội vùng biên thì sự nghiệp giáo dục tại vùng biên giới cũng phát triển một cách nhanh chóng. Trung Quốc đang từng bước mở rộng và tiến hành nghiên cứu sâu hơn về tình hình giáo dục vùng biên, đã lần lượt cho xuất bản các cuốn sách như “Giáo dục dân tộc khu vực biên giới Trung Quốc” (Nhà xuất bản dân tộc Trung Ương, xuấn bản năm 1990), “Nghiên cứu về việc phát triển, ủng hộ các đối thoại giáo dục vùng biên giới Đông Bộ - Tây Bộ” (Nhà xuất bản đại học sư phạm 5 Quảng Tây, xuất bản năm 2006), “Nghiên cứu các chính sách giáo dục dân tộc cho xã hội Trung Quốc mới” (Nhà xuất bản khoa học Bắc Kinh, xuất bản năm 2010”, “Quan tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lượng giáo dục vùng biên giới tỉnh Quảng Tây” (Nhà xuất bản nhân dân, xuất bản năm 2011), “Báo cáo điều tra các chính sách có liên quan đến khu vực biên giới hai nước Việt – Trung” (Ủy ban hành chính tôn giáo dân tộc châu Hồng Hà, xuất bản năm 2008)… Các cuốn sách viết về nhiều phương diện khác nhau, nhưng về cơ bản đều giới thiệu quy luật phát triển và các đặc điểm của sự nghiệp giáo dục cơ sở vùng biên. Trong cuốn “Quan tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lượng giáo dục vùng biên giới tỉnh Quảng Tây”, tác giả còn tiến hành so sánh một cách tổng quát các chính sách giáo dục tại biên giới hai nước Việt Nam và Trung Quốc, tác giả cho rằng, sự nghiệp giáo dục các dân tộc thiểu số thuộc vùng biên giới Việt Nam phát triển tương đối toàn diện, chú trọng cải thiện nền giáo dục cơ bản và xây dựng cơ sở hạ tầng vùng biên, đồng thời cũng hết sức quan tâm đến vấn đề đãi ngộ cho các thầy cô nơi đây, dọc tuyến đường biên giới Việt – Trung, đãi ngộ của chính phủ Việt Nam dành cho giáo viên cao hơn so với Trung Quốc. Trong quá trinh xuất bản các cuốn sách, các bài luận văn cũng lần lượt được công bố, như luận văn “Thực trạng và tương lai của giáo dục Việt Nam” của Dư Phú Triệu (bước chân Đông Nam Á; tháng 9 năm 2002), “Chính sách giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới” của Âu Dĩ Khắc (nghiên cứu giáo dục dân tộc; tháng 3 năm 2005), “So sánh chính sách giáo dục vùng biên hai nước Việt Trung dưới góc nhìn giáo dục học” của Lưu Côn và Dư Minh Hoàn (học báo học viện sư phạm Khúc Tĩnh), “Chính sách thúc đẩy phát triển giáo dục vùng biên và những gợi ý cho Trung Quốc” của Hoàng Vĩ Sinh (Diễn đàn học thuật, tháng 11 năm 2008), “Các chính sách về dân tộc vùng biên giới Việt – Trung của Việt nam sau thời kì đổi mới và ảnh hưởng của nó với Trung Quốc” của Vương Khổng Kính (Nghiên cứu Đông Nam Á; tháng 4 năm 2007); “Nghiên cứu về các vấn đề phát triển của chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số Trung Quốc mới” của Hứa Khả Phong, “Tình hình thực hiện các chính sách dân tộc từ sau cải cách đổi mới” của Lí Bích Hoa (Bước chân Đông Nam Á; tháng 11 năm 2009), “Tình hình phát triển giáo dục của các trường tiểu học, trung học ở dân tộc Dao của Việt Nam và những gợi ý” của Hồ Mục Quân (“Nghiên cứu giáo dục 6 nước ngoài”, tháng 3 năm 2011). Ở Việt Nam, Nhà nước luôn đặt sự nghiệp giáo dục và các vấn đề phát triển của các dân tộc thiểu số lên hàng đầu, đồng thời đây cũng là vấn đề nóng thu hút các chuyên gia và học giả. Từ năm 1991 trở lại đây, hai nước bình thường hóa mối quan hệ và giành được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp giáo dục, thúc đẩy kinh tế hai nước phát triển nhanh chóng, đồng thời, Việt Nam và Trung Quốc đều hết sức coi trọng vấn đề dân tộc. Vì thế, đông đảo các chuyên gia và học giả Việt nam đã tiến hành so sánh một cách hệ thống nền giáo dục Việt Nam và Trung Quốc. Ông Nguyễn Văn Ngữ - Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính bộ GD – ĐT trong bài diễn văn “Sự quan tâm của chính Phủ và quốc hội Việt Nam đối với sự nghiệp Giáo Dục và Đào Tạo” đã trình bày một cách khái quát những chính sách giáo dục của Việt Nam từ việc tiến hành cải cách giáo dục đến việc thực hiện chế độ miễn giảm học phí, chế độ học bổng, chế độ đại ngộ giáo viên…, dùng để nâng cao mức đãi ngộ cho giáo viên, giải quyết cho con em của các gia đình khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình thuộc vùng kinh tế khó khăn có công ăn việc làm, được đi học. Ngoài ra, Ủy ban giáo dục khoa học Trung Ương Việt Nam cũng cho xuất bản các cuốn sách mang tính chất nghiên cứu một cách sâu rộng, có hệ thống về tình hình giáo dục Việt Nam và các chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số như: “Giáo dục Việt nam thời kì đổi mới: chủ trương, chính sách và đánh giá” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia Việt Nam năm 2002), “Kỉ yếu đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ nhất” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2011), “Thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, y tế Việt Nam” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia Việt nam năm 2010) của phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Minh Phương, “Phát triển nguồn tài nguyên nhân lực tại khu vực các dân tộc thiểu số Việt Nam – những yêu cầu ảnh hưởng đến việc thúc đẩy đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2012) của tiến sĩ Nguyễn Đăng Thành, “Phân chia công bằng là cơ sở cho phát triển lâu dài” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2012) của tiến sĩ Bùi Đại Dũng, hay giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo chủ biên cuốn “Đảm bảo sự bình đẳng dân tộc và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2009), Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Thành Nghĩa chủ biên cuốn “Đối sách phát triển khu vực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc” (Nhà xuất bản chính 7 trị quốc gia tháng 9 năm 2010) và cuốn “Hiện trạng vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và đối sách” (Nhà xuất bản chính trị quốc gia). Các nghiên cứu về chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số cùng biên giới của các chuyên gia và học giả Việt Nam chủ yếu tập trung vào: thứ nhất là tiến hành phân tích các văn kiện giáo dục có liên quan đến chế độ của nhà nước Việt Nam, đồng thời phân tích hiệu quả của việc thực hiện các chính sách và phương hướng phát triển trong tương lai; thứ hai là giới thiệu các kinh nghiệm và bài học về giáo dục cho các dân tộc thiểu số của nước ngoài, bên cạnh đó, học hỏi kinh nghiệm của ngước ngoài để tiến hành thảo luận về các chính sách được áp dụng tại Việt Nam; thứ ba, sau khi các chính sách giáo dục cho đồng bào các dân tộc thiểu số được thực hiện đã xuất hiện những mâu thuẫn và vấn đề cần phải giải quyết và đưa ra các đề xuất. Thành quả của các nghiên cứu trước đây rất có giá trị, tuy nhiên, việc tiến hành nghiên cứu đối chiếu các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên của hai nước vẫn chưa thật sâu sắc về cả chiều sâu lẫn chiều rộng, những vẫn đề về sự ảnh hưởng của việc so sánh các chính sách giáo dục cơ sở của hai nước hay chính sách giáo dục cao cấp, chính sách giáo dục nghề nghiệp và nhiều chính sách giáo dục khác mang lại đều cần phải được đưa ra nghiên cứu, thảo luận sâu hơn nữa. 3. Mục đích của nghiên cứu Các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm giống và khác nhau và có thể trở thành đề tài cho các nghiên cứu đối chiếu. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu đối chiếu này vẫn chưa toàn diện. Chủ yếu bàn về chính sách giáo dục cơ sở, chính sách xây dựng tài nguyên sư phạm, chính sách bồi dưỡng nhân tài của hai nước trên một mức dộ nhất định, đồng thời cũng thảo luận đến những ảnh hưởng mà các chính sách này mang lại. Tuy các nghiên cứu vẫn còn hạn chế nhưng không gian nghiên cứu lại vô cùng rộng lớn. Bên cạnh đó, quá trình đối chiếu cũng phát hiện ra rằng, hiện nay, phương hướng chỉ đạo trong các chính sách giáo dục tại vùng biên của Trung Quốc tồn tại rất nhiều vấn đề, nhiều chính sách đãi ngộ lạc hậu hơn so với Việt Nam. Do đó, tôi quyết định lấy “Nghiên cứu so sánh về các chính sách giáo dục đối với cá 8 dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nước Việt Trung” làm tiêu đề cho luận văn thạc sĩ. Mong rằng cùng những nghiên cứu trước đây, luận văn này có thể đóng góp thêm vào công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục vùng biên, mở rộng hơn nữa các kiến thức về hai nước Việt Nam, Trung Quốc, đồng thời chung tay xây dựng mối quan hệ giao lưu văn hóa, hợp tác giáo dục quốc tế và phát triển sự nghiệp giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nước Việt – Trung, học hỏi những thành công và kinh nghiệm để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển hơn nữa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chính sách giáo dục và đào tạo là chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất, năng lực cho mỗi người dân (cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khoẻ và nghề nghiệp). Chính sách giáo dục bao gồm các chính sách về cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến học, chính sách đầu tư….tuy nhiên luận văn này tập trung nghiên cứu đối chiếu các chính sách giáo dục đối với dân tộc vùng biên giới Việt Trung, đặc biệt là ba nội dung: các chính sách đầu tư cho giáo dục, các chính sách hỗ trợ cho giáo viên và các chính sách hỗ trợ cho học sinh. Về mặt thời gian, thời gian bắt đầu của nghiên cứu này từ năm 1991, sau khi hai nước Việt Nam – Trung Quốc bình thường hóa quan hệ. Nghiên cứu này chủ yếu tiến hành so sánh các chính sách và thể chế giáo dục cho các dân tộc thiểu số vùng biên giới châu Hồng Hà của Trung Quốc và tỉnh Lào Cai của Việt Nam, đồng thời, đối tượng nghiên cứu bao gồm các dân tộc thiểu số cùng biên giới và chính sách giáo dục. 5. Phương pháp nghiên cứu Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu so sánh. Những điểm giống và khác nhau trong các chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nước Việt Trung. Thứ hai, phương pháp điều tra thực địa. Đến thực địa (khu vực biên giới) điều tra 2 lần, thu thập được các tài liệu giáo dục có liên quan. Thứ ba, phương pháp nghiên cứu tài liệu. Chủ yếu tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến văn hiến, bao gồm các tác phẩm, luận văn, tài liệu báo, kho dữ liệu, thông kê niên giám, tài liệu trên mạng và nhiều tài liệu nghiên cứu khác; tiến hành phân tích một cách 9 toàn diện, có hệ thống tất cả các tài liệu có liên quan, tìm hiểu khái quát tình hình của các nghiên cứu cùng loại ở nước ngoài, thu thập những tin tức có giá trị, trong qua trình tham khảo có đưa ra các ý kiến cá nhân. Thứ tư, vận dụng các lí luận về dân tộc học, quốc tế học, so sánh chính trị học, chính trị học địa duyên trong mối quan hệ quốc tế để tiến hành phân tích các số liệu và tư liệu. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Nhiệm vụ chủ yếu của luận văn nghiên cứu này là: phân tích chế độ giáo dục và các chính sách giáo dục hai nước Việt – Trung, chính sách giáo dục các dân tộc thiểu số khu vực biên giới hai nước Việt – Trung bao gồm tình hình các dân tộc thiểu số và tình hình giáo dục cho các dân tộc thiểu số. Cuối cùng, tiến hành phân tích đối chiếu dựa trên nhiều yếu tố như thành phần của chính sách giáo dục dân tộc, hạn chế của các chính sách, điều kiện giáo dục…, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và sự phồn thịnh của các dân tộc thiểu số phát triển. Cống hiến của luận văn: Việt Nam và Trung Quốc đều là những nước đa dân tộc, xử lí tốt vấn đề giáo dục dân tộc tại vùng biên giới có lợi cho tinh thần đoàn kết toàn, sự ổn định biên giới, thúc đẩy kinh tế phát triển và nuôi dưỡng, đào tạo nhân tài. 7. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Thông qua những nghiên cứu về chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Trung, ta thấy được những nét khác biệt và tương đồng trong nền giáo dục hai nước, đồng thời nâng cao nhận thức về giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên, từ đó, đưa ra những đối sách phù hợp với sự phát triển của giáo dục nơi đây, nâng cao tố chất của các dân tộc thiểu số vùng biên giới một cách toàn diện, đưa sự nghiệp giáo dục vùng biên của hai nước phát triển nhanh chóng, tích cực và lành mạnh. Từ đó, thúc đầu kinh tế biên giới phát triển, mang lại sự ấm no, hạnh phúc cho người dân nơi đây. 8. Bố cục luận văn Luận văn gồm 3 chương. 10 Chương 1 chủ yếu tiến hành phân tích các nội dung như: các khái niệm nghiên cứu cơ bản, mối quan hệ giáo dục và quốc tế, tình hình cơ bản của các dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt – Trung. Chương 2 đặt ra các cơ sở lí luận về chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Trung, phân tích những chính sách giáo dục của địa phương và quốc gia được thực hiện tại vùng biên, trên cơ sở đó, tiến hành chứng minh thực tế, trình bày việc thực hiện các chính sách giáo dục tại biên giới, phân tích vấn đề tồn tại, cuối cùng tiến nghiên cứu đối chiếu hệ thống giáo dục hai nước. Chương 3, trên những cơ sở nghiên cứu đó thấy được sự ảnh hưởng tương quan của các chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt nam và Trung Quốc. Từ đó, hai bên cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc hợp tác và giao lưu giáo dục, tiếp tục đưa ra những ý kiến và kết luận, củng cố, phát triển giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc. 11 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG 1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm dân tộc thiểu số 1.1.1.1. Khái niệm dân tộc thiểu số ở Việt Nam Căn cứ theo quy định nghị quyết của chính phủ ban hành về công tác dân tộc thiểu số của Thủ tướng chính phủ7: 1, “ Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2, “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. 3, “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. 4, “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5, “Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau: a) Tỷ lệ hộ nghèo trong thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước. b) Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước. c) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư. 1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số ở Trung Quốc Dân tộc thiểu số là chỉ dân tộc nằm ngoài các dân tộc có dân số đông nhất trong một quốc gia đa dân tộc. Trung Quốc là một quốc gia đa dân tộc, sau khi thành lập nước 7 Điều 4 nghị quyết số 05/ 2011/ NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 1 năm 2011 về công tác dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam 12 Trung Quốc mới năm 1949, thông qua xác định và kiểm duyệt của chính phủ Trung Ương, Trung Quốc có tổng cộng 56 dân tộc, ngoài dân tộc Hán ra, 55 dân tộc còn lại đều được coi là “ Dân tộc thiểu số”. Dân tộc thiểu số dưới sự bảo lãnh của hiến pháp và pháp luật quốc gia, được trao quyền lợi và bảo hộ đặc biệt về các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, chính trị. Như khu dân tộc tự trị, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, tự do sử dụng và phát triển văn tự ngôn ngữ dân tộc, giúp đỡ các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế văn hóa, tôn trọng phong tục tập quán và tự do tín ngưỡng tôn giáo của các vùng dân tộc thiểu số, v v... Tính đến cuối năm 2008, cả nước đã thành lập tổng cộng 155 khu dân tộc tự trị, bao gồm 5 khu tự trị, 30 châu tự trị, 120 huyện tự trị. Theo điều tra dân số toàn quốc lần thứ 5 năm 2000, trong số 55 dân tộc thiểu số, có tới 44 nơi thành lập khu tự trị, lượng dân số khu vực dân tộc thiểu số thuộc thực thi khu vực tự trị chiếm tới 71% tổng dân số ở các khu vực dân tộc thiểu số, diện tích các khu tự trị này chiếm tới 64% tổng diện tích đất cả nước, ngoài ra, Trung Quốc cũng thành lập hơn 1100 các xã dân tộc8. 1.1.1.3. Phân biệt vùng dân tộc trọng điểm Việt Nam và Châu tự trị dân tộc Trung Quốc Theo Điều 4 nghị quyết số 05/ 2011/ NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 1 năm 2011 về công tác dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam, vùng dân tộc trọng điểm của Việt Nam bao gồm khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, và Tây Nam Bộ. Trong đó khu vực Tây Bắc Việt Nam bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang và tỉnh Thanh Hóa và một vài vùng nông thôn ở phía Tây. Châu tự trị ở Trung Quốc là các đơn vị hành chính cấp địa khu (thấp hơn tỉnh, lớn hơn huyện) nơi mà các sắc tộc thiểu số ở Trung Quốc được hưởng những quyền tự trị nhất định. Hiện Trung Quốc có 30 châu tự trị như vậy nằm trong 9 tỉnh và khu tự trị. Luận văn này sẽ tiến hành nghiên cứu so sánh tỉnh Lào Cai Việt Nam thuộc vùng dân tộc thiểu số trọng điểm khu vực Tây Bắc và châu tự trị dân tộc thiểu số Hồng Hà 8 Theo thông tin từ văn phòng Quốc Vụ Viện Trung Quốc. Các dân tộc cùng các chính sách dân tộc Trung Quốc cùng phát triển phồn vinh [M]. Bắc Kinh: Nhà xuất bản nhân dân, 2009 23- 52 13 thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. 1.1.2. Phạm vi nghiên cứu Khu vực biên giới quốc gia là bộ phận của lãnh thổ quốc gia tiếp giáp biên giới quốc gia. Điều 8 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: - Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền… - Danh sách các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định tại các nghị định của Chính phủ ban hành quy chế khu vực biên giới; trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trung Quốc Việt Nam hai nước núi liên núi, sông liền sông, phong tục tập quán gần gũi có nhiều nét tương đồng, biên giới lục địa dài hơn 1300km. Khu vực tự trị dân tộc Choang Quảng Tây và Vân Nam giáp với 7 tỉnh của Việt Nam : Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Tỉnh Vân Nam giáp với Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang và Điện Biên. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này sẽ giới hạn trong khu vực biên giới thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam và khu vực biên giới thuộc châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. 1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và quan hệ quốc tế 1.2.1. Khái niệm quan hệ quốc tế Quan hệ quốc tế9 là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật pháp, ngoại giao, quân sự giữa những quốc gia và hệ thống quốc gia với nhau, giữa các giai cấp chính, các lực lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên 9 Quan hệ quốc tế (International relations) là một ngành của chính trị học, nghiên cứu về ngoại giao và các vấn đề toàn cầu giữa các nước thông qua những hệ thống quốc tế, bao gồm các quốc gia, tổ chức đa chính phủ (IGO), tổ chức phi chính phủ (NGO), và các công ty đa quốc gia 14 trường quốc tế10. Cùng với sự phát triển chính trị quốc tế và lí luận quan hệ quốc tế, thì quan hệ văn hóa quốc tế đã độc lập trở thành “ trụ cột thứ tư” sau mối quan hệ quốc tế chuyển tiếp chính trị, kinh tế, quân sự, chính trị học quốc tế đã trở thành “ lực lượng văn hóa” . 1.2.2. Giáo dục và quan hệ quốc tế Giáo dục và quan hệ quốc tế, nghĩa là chỉ mối quan hệ tương tác, gắn bó mật thiết giữa nền giáo dục của một quốc gia có chủ quyền với sự tồn tại của chính trị, kinh tế và văn hóa. Một mặt, quan hệ quốc tế có ảnh hưởng lâu bền, sâu sắc tới độ rộng và độ sâu của sự phát triển giáo dục quốc tế của nước nhà, một mặt khác, sự phát triển giáo dục quốc tế của một nước là một bộ phận của quan hệ quốc tế, tóm lại là phản ánh và phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích quốc gia của các nước là nhân tố căn bản của quan hệ quốc tế quyết định nền giáo dục, nó là một góc nhìn của sự quan sát và nhận thức quan hệ quốc tế. Do đặc trưng mang tính ổn định, tính quy phạm của giáo dục, mà do đó thông qua sự giao lưu, mở rộng và hợp tác trong giáo dục quốc tế là một phương thức cơ bản để làm cho nền văn hóa của một nước được kéo dài. Luôn luôn trở thành một trong những thành phần chủ chốt của quốc gia trong nhiệm vụ đối ngoại văn hóa, đồng thời cũng vì sự phát triển của đất nước mà quan hệ quốc tế sẽ phát huy một vai trò to lớn. 1.2.3. Quốc tế hóa giáo dục Cùng với sự phát triển kĩ thuật của công nghệ mạng, thường xuyên giao lưu học hỏi lẫn nhau của nên văn hóa đa nguyên, dưới sự phát triển của nền toàn cầu hóa mới, đã khiến cho sự hợp tác và giao lưu giáo dục giữa các quốc gia đã từng bước lớn mạnh. Muốn cho nền giáo dục các nước phát triển nhất thiết phải gia nhập vào hệ thống thế giới để tìm ra bước phát triển nhanh nhất, quốc tế hóa giáo dục đã trở thành lựa chọn tất yếu cho sự phát triển giáo dục các nước. Bất kì một nền giáo dục nào nếu muốn tồn tại trong môi trường toàn cầu hóa thì nhất thiết phải gia nhập vào sự phát triển giáo dục quốc tế thế giới. Chiến lược phát triển toàn 10 Quan hệ quốc tế sau CTTG II. Nxb CTQG, 1962, tr.26 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan