Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn-xây dựng một số bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố bài học, giúp học sinh n...

Tài liệu Skkn-xây dựng một số bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng dạy học hoá học

.DOC
21
1458
65

Mô tả:

Mục lục Trang Lời nói đầu Phần I: Mở đầu 2 I- Lý do chọn đề tài 2 II- Mục đích - nhiệm vụ của đề tài. 3 III- Phương pháp nghiên cứu 3 IV - Phạm vi nghiên cứu 3 Phần II: Nội dung nghiên cứu 4 Chương I: Cơ sở lý luận 4 Chương II: Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan để củng cố bài học. 5 Chương I: Các loại hợp chất vô cơ 5 I- Một số vấn đề chung 5 II- Các bài tập cụ thể ở các tiết học 5 Chương III: Thực nghiệm sư phạm 17 Phần III: Kết luận chung 19 Tài liệu tham khảo 20 0 Lời nói đầu Đối với nghề sư phạm, bên cạnh việc thiết yếu là người giáo viên phải nắm chắc kiến thức chuyên môn thì phương pháp giảng dạy là một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần đem lại hiệu quả của quá trình dạy học. Do đó là giáo viên em luôn cố gắng tìm hiểu những phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm bộ môn có thể sử dụng linh hoạt, sáng tạo trong điều kiện và lớp học khác nhau. Qua nghiên cứu các bài tập trắc nghiệm em thấy mình cần trau dồi, học hỏi nhiều hơn nữa để có một năng lực chuyên môn, độc lập suy nghĩ tìm tòi nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở tìm hiểu tài liệu, học hỏi thầy cô, bạn bè em đề xuất một ý kiến của bản thân về việc củng cố bài học bằng các câu hỏi trắc nghiệm. Các bài tập này em đã áp dụng trong giảng dạy học kỳ vừa qua. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên em viết đề tài nghiên cứu khoa học, bản thân em chưa có nhiều kinh nghiệm, do đó không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được thầy cô và bạn bè giúp đỡ để đề tài thêm phong phú và góp ý kiến để em có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy sau này. Em xin chân thành cảm ơn! 1 Phần I: Mở đầu I- Lý do chọn đề tài : Hoá học là môn học có vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Dạy và học bộ môn hoá học ở trường THCS nhằm tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản về kiến thức hoá học để giúp học sinh tiếp tục học lên trung học phổ thông và đại học. Đồng thời còn có khả năng giúp học sinh có một số kỹ năng cơ bản và những phẩm chất của người lao động: tỉ mỉ, chính xác, nhanh nhẹn, sáng tạo. Xuất phát từ tình hình thực tế, nhiều học sinh tập bộ môn chưa chắc, còn mang tính hời hợt do chưa nắm chắc trọng tâm kiến thức của bài, chưa chăm học. Để gây hứng thú học tập cho học sinh giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp. Cần phối hợp nhiều phương pháp để học sinh dễ hiểu. Để giúp học sinh học hoá học tốt hơn, dễ hơn bên cạnh việc học sinh nghe thầy cô giảng thì việc củng cố kiến thức có vị trí quan trọng. Theo em sử dụng câu hỏi trắc nghiệm để củng cố bài học giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu hơn. Bởi vì câu hỏi trắc nghiệm thường không khó học sinh dễ dàng trả lời một cách nhanh gọn, chính xác nên kiểm tra được nhiều học sinh trong thời gian có hạn của tiết dạy. Qua giảng dạy hoá 9, tôi nhận thấy việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố với bài học là rất hiệu quả. 2 II- Mục đích - nhiệm vụ của đề tài. 1- Mục đích nghiên cứu Xây dựng một số bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản để nâng cao chất lượng dạy - học hoá học. 2- Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học + Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách tham khảo. + Nghiên cứu và thống kê các câu hỏi trắc nghiệm trong từng bài của phần các loại hợp chất vô cơ hoá 9. + áp dụng thực nghiệm tại các lớp mình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học hoá học. III - Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu: + Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu nguồn tài liệu. + Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, phương pháp thực nghiệm sư phạm. IV - Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về câu hỏi trắc nghiệm sử dụng để củng cố bài học nhằm học sinh dễ nhớ, nắm được kiến thức cơ bản của các bài học trong chương I, các loại hợp chất vô cơ. 3 Phần II: Nội dung nghiên cứu chương I: cơ sở lý luận và thực tiễn. Nghị quyết 04 ban chấp hành trung ương khoá VII đã chỉ rõ. Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học bậc học. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Bên cạnh việc học tập tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua các phương pháp dạy học đàm thoại, thuyết trình,thí nghiệm trực quan. Việc kiểm tra một cách có tổ chức các kết quả học tập của học sinh là một điều kiện không thể thiếu để cải tiến công tác dạy và học nhằm đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh cho phù hợp. Qua việc kiểm tra kiến thức bằng hình thức trắc nghiệm sẽ làm sáng tỏ tình trạng kiến thức của học sinh một cách nhanh hơn, xác định trình độ của học sinh đạt tới mức nào của mục đích tiết dạy, đồng thời chỉ ra cho học sinh thấy họ đã tiếp thu những điều vừa học như thế nào, hiểu rõ những gì, còn hổng kiến thức nào cần bổ sung. Dựa trên cơ sở đánh giá đó, các em học sinh có thể tự hiểu mình cần phải làm gì, học bài như thế nào để bổ sung nâng cao kiến thức. Hơn nữa, bản thân người dạy cũng phải xác định được mức độ hiểu biết, nắm kiến thức của học sinh để những tiết dạy tiếp theo có hình thức dạy học sao cho phù hợp hơn, đạt kết quả cao hơn. 4 Chương II Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan để củng cố bài học Chương I: Các loại hợp chất vô cơ lớp 9 I- Một số vấn đề chung về bài tập trắc nghiệm khách quan. Bài tập trắc nghiệm khách quan là loại bài tập khi làm bài, học sinh chỉ phải chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn chỉ từ 1-2 phút. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố sẽ có ưu điểm: + Khái quát được nội dung chính của bài học. + Số lượng câu hỏi học sinh trả lời được nhiều + Kiểm tra được nhiều học sinh trong thời gian ngắn. + Gây được sự hào hứng và thúc đẩy học sinh tích cực học tập hơn. + Rèn luyện khả năng phán đoán tính độc lập suy nghĩ và tự tin trong giải quyết vấn đề. Tuy nhiên củng cố bằng câu hỏi trắc nghiệm cũng có nhược điểm. - Trắc nghiệm bản thân nó có tính may rủi ngẫu nhiên vì vậy kết quả trắc nghiệm chưa phản ánh được thực chất trình độ nhận thức của học sinh. Một số dạng bài tập trắc nghiệm khách quan. + Câu điền khuyết. + Câu ghép đôi + Bài tập đúng, sai + Bài tập nhiều lựa chọn. II- Các bài tập cụ thể ở các tiết học. Trước khi ra câu hỏi trắc nghiệm giáo viên phải xác định trọng tâm kiến thức của bài học, bài học liên quan đến những gì đã học ở bài trước. Những vấn đề gì cần thiết cho bài sau để định ra câu hỏi cho phù hợp và có tác dụng tích cực đối với việc nắm bắt kiến thức của học sinh. 5 Sau đây là các bài tập cụ thể trong các bài học "phần các loại hợp chất vô cơ". Tiết 2: Bài 1: Tính chất hoá học của ôxit. Khái quát về sự phân loại oxit. Giới thiệu về các tính chất hoá học của oxit; học sinh phải viết được phương trình phản ứng khi cho các oxit tác dụng với một số chất khác. H 2O, dung dịch axit, dung dịch bazơ -> từ đó phân loại oxit. Bài tập 1: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trước phương án chọn đúng trong các câu sau: Câu 1: Oxit axit là những oxit tác dụng được với. A- Dung dịch bazơ tạo thành muối và nước B- Nước tạo thành axit C- Oxit bazơ tạo thành muối D- Tất cả A, B, C đều đúng. Câu 2: Oxit bazơ là những oxit tác dụng được với A- Dung dịch axit tạo thành muối và nước B- Oxit axit tạo thành muối và nước C- Nước tạo thành dung dịch bazơ D- Tất cả A, B, C đều đúng. Câu 3: Khi phân tích một oxit của sắt thấy oxi chiếm 30% khối lượng , oxit đó là: A- FeO; B- Fe3O4 C- Fe2O3 D-Cả 3 oxit trên Câu 4: Có những chất sau: H2O, NaOH, Co2, Na2O các cặp chất có thể phản ứng với nhau là: A- 2 B- 3 C- 4 D- 5 Bài tập 2: Điền CTHH chất thích hợp vào ô trống. ………….+HCl -> CuCl2 + H2O SO3 +…………-> BaSO4 + H2O …………….+ H2O -> KOH 6 Tiết 4: Một số oxit quan trọng (tiết 2). Bài 2: Lưu huỳnh đioxit Giới thiệu tính chất hoá học của SO2, cách điều chế khí SO2 trong PTN Bài tập 1: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trước phương án chọn đúng trong các câu sau. 1- Khi cho SO2 vào nước ta thu được A- Dung dịch SO2. B- Dung dịch H2SO4 C- Dung dịch H2SO3 D- SO2 không tan trong nước 2- Khi SO2 được tạo thành từ cặp chất. A- K2SO3 + H2SO4 B - Na2SO4 + BaCl2 C- K2SO3 + BaCl2 D- H2SO4 + BaCl2 Bài tập 2: Điền từ "có" hoặc "không" vào các ô trống trong bảng sau: Tác dụng với H2O Tác dụng với natri Tác dụng droxit NaOH với khí oxit, có xúc tác SO2 CO2 Bài tập 3: Cho 1,12 l khí SO2 (ở điều kiện tiêu chuẩn) tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH 0,1M. Thể tích dung dịch NaOH cần dùng là: A- 1,2 lít B- 1 lít C- 1,12 lít D- 2 lít. Tiết 3: Bài 2: Một số oxit quan trọng (tiết 1) Canxi oxit (CaO) Học sinh hiểu Canxioxit là 1oxit bazơ, nắm được phản ứng phân huỷ CaCo3 là cơ sở để sản xuất vôi nắm được nguyên tắc của sản xuất hoá học . 7 Bài tập 1: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đứng trước phương án chọn đúng. 1- Can xi oxit có thể tác dụng với các chất nào sau đây: A- H2O, CO2, HCl, H2SO4 C- H2O , HCl, Na2SO4, CO2 B- CO2, HCl, NaOH, H2O D- CO2, HCl, NaCl, H2O 2- Để làm không khí CO2 cần dẫn khí này qua. A- H2SO4, B- NaOH rắn C- CaO D- KOH rắn Bài tập 2: Chọn nửa phương trình hoá học ở cột (II) để ghép với nửa phương trình hoá học ở cột (I) cho phù hợp. Cột I a- CaO + HCl …-.> b- CaCO3 …….-> c- SO2 + NaOH ….-> Cột II (1) CaO + CO2 (2) Na2SO3 + H2O (3) CaCl2 + H2O Tiết 5: Bài 3: Tính chất hoá học của axit Kiến thức trọng tâm của bài là tính chất hoá học của axit. Học sinh viết được các PTHH giải bài tập. Bài tập 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào ô thích hợp. a- 2Mg + 2HCl -> 2 MgCl + H2  b- Mg + 2HCl -> MgCl2+ H2  c- CuO + 2HCl -> CuCl2 + H2O  d- CaO + 2HCl -> CaCl + H2O  e- NaOH + HCl -> NaOH + H2O  g- H2SO4 + Cu (OH)2 -> CuSO4 + 2H2O  Bài tập 2: Những chất nào sau đây tác dụng được với dung dịch axit H2SO4 loãng. A- Cu B- Al C- HCl D- Co2 Bài tập 3: Dung dịch axit HCl có thể tác dụng được với chất nào sau đây. 8 A- Na2CO3 C- NaOH B- Fe D- Cả A, B, C đều đúng Bài tập 4: Có thể dùng một chất nào sau đây để nhận biết các lọ dung dịch không dán nhãn, không màu, NaCl, Ba(OH)2, H2SO4 A- Phenol phtalein C- Quì tím B- Dung dịch NaOH D- Dung dịch BaCl2 Tiết 6: Bài 4: Một số axit quan trọng (tiết 1). Học sinh nắm được tính chất hoá học của , tính chất vật lý của axit clohidric, axit sunfuric loãng. Bài tập 1: Tìm cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các sơ đồ phản ứng sau: a- Axit sunfuric loãng + oxitbazơ …………..-> +…………………. b- Axit sunfuric loãng + kim loại mạnh …………-> + …………… c- Axit clohidric + bazơ …………………-> +……………… ……. Bài tập 2: Cho ag hỗn hợp gồm CaS và FeO tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch HCl 0,5M. Giá trị của a là: A- 1,4g B- 1,6g C- 2,6g D- 3,6g Bài tập 3; Để tác dụng hết 40g Ca cần Vml dung dịch HCl. Nếu để tác dụng hết với Vml dung dịch HCl đó thì khối lượng MgO cần lấy là: A- 36g B - 38g C- 40 g D- 42g. Tiết 7: Một số axit quan trọng (tiếp). Bài 4: Kiến thức trọng tâm là tính chất hoá học của H 2SO4 đặc nóng. Biết cách nhận biết axit sunfuric và các muối sunphát. Bài tập 1: Đúng ghi (đ), sai ghi (s) vào cuối các câu sau: a- Axit H2SO4 đặc chỉ phản ứng với kim loại đứng trước hiđrô trong dãy hoạt động hoá học của kim loại. 9 b- Axit H2SO4 đặc phản ứng với cả kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt động hoá học của kim loại. c- Axit H2SO4 đặc nóng phản ứng với tất cả các kim loại . d- Axit H2SO4 đặc phản ứng với kim loại không giải phóng hiđrô. Bài tập 2: Cho a gam kim loại đồng tác dụng hết với axít H2SO4 đặc, nóng thu được V lít ( đktc), ô xi hoá toàn bộ lượng khí sinh ra bằng O 2 ( giả sử hiệu suất là 100%) rồi cho sản phẩm thu được tác dụng với nước được 200g dd H 2SO4 19,6%. Giá trị của a là : A : 36 g B : 39 g C: 32 g D: 38,4g Tiết 8 :Bài 5 - Luyện tập: Tính chất hoá học của oxit và axit. Học sinh biết các tính chất hoá học của oxit bazơ và oxit axit và quan hệ giữa hai loại oxit tính chất hoá học của axit. Đây là bài luyện tập học tập ônlại các kiến thức đã học nêu phần kiến thức cần nhớ, giáo viên cho các câu hỏi trắc nghiệm . Câu 1: Có các oxit sau: Cao; Co2; SO2; Na2O; CuO; CO… Hãy cho biết các oxit nào có thuộc tính sau: a- Tác dụng với kiềm ….. b- tác dụng với axit……… c- Không tác dụng với cả kiềm và axit…. d- Tác dụng với nước. Câu 2: Có các oxit: CaO; CO2; SO2; CuO; H2O. Hãy cho biết các oxit nào có thể điều chế bằng phản ứng hoá học sau: a- Phản ứng hoá hợp……. b- Phản ứng phân huỷ……. Câu 3: Cho 4 g hỗn hợp Mg; MgO tác dụng hoàn toàn với 200ml dung dịch axitsunfuric 2 M. Thể tích khí thu được là 2,24lít ( đktc). hãy chọn câu trả lời đúng . a- Chất khí thu được là khí sunfuzơ. 10 b- Chất khí thu được là khí hiđro. c- Chất khí thu được là khí cacbonic. d- Chất khí thu được là cacbon monôxit. Bài tập nâng cao Cho 100ml dung dịch H2SO4 tác dụng với 100ml dung dịch NaOH 1m. Để trung hoà dung dịch thu được sau phản ứng cần thêm 100ml dung dịch KOH 0,1M. Tính nồng độ CMcủa dung dịch H2SO4 ban đầu . Tiết 11: Bài 7 : Tính chất hoá học của bazơ: Học sinh biết tính chất hoá học của bazơ và viết được phương trình hoá học tương ứng với mỗi tính chất. Bài 1: Đúng ghi ( Đ) , sai ghi (S) vào các câu sau: a- Bazơ được chia làm hai loại là bazơ tan và bazơ không tan . b- Các bazơ còn được gọi mà kiềm. c- Chỉ những bazơ không tan mới gọi là kiềm. d- Chỉ những bazơ tan mới gọi là kiềm. e- Bazơ là hợp chất, phân tử gồm một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hiđroxit. Bài tập 2: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn đúng . a- Sản phẩm của phản ứng phân huỷ Cu(OH)2 bởi nhiệt là : A- CuO và H2. B- Cu, H2O và O2. C- Cu, O2 và H2. D- CuO và H2O. 2- Khi trộn lẫn dung dịch x chứa 1 mol HCl vào dung dịch y chứa 1,5mol NaOH được dung dịch Z, quỳ tím chuyển màu gì khi cho dung dịch Z. a- Màu hồng c- Không màu b- Màu xanh d- Màu tím. 11 3- Một bình hở miệng đựng dung dịch Ca(OH)2 để lâu ngày trong không khí ( lượng nước bay hơi có thể bỏ qua) thì khối lượng bình thay đổi như thế nào? a- Không thay đổi c- Giảm đi b- Tăng lên d- Tăng lên rồi giảm đi. Tiết 12: Bài 8 :Một số bazơ quan trọng Natrihiđrôxit ( NaOH). Học sinh nắm được tính chất vật lý, tính chất hoá học của Natrihiđrôxit , cách sản xuất ứng dụng của bazơ này. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau: a- NaOH + ……………… -> Na2SO4 + H2O. b- NaOH + ……………… -> Na2CO3 + H2O. c- NaOH + ……………… -> Na2SO4 + Cu (OH)2 d- NaOH + ……………… -> Na Cl + H2O e- Na2SO4+ ……………… -> Na Cl + BaSO4 Bài tập 2: Nối các nửa câu ở các cột A với các số thứ tự 1,2,3,4 chỉ các baz ơ v à cột B với các chữ a, b, c, d, e chỉ tính chất sao cho thích hợp . Cột A 1- NaOH Cột B a- Là một bazơ không tan 2- Cu(OH)2 b- Có thể bị nhiệt phân tạo ra AL2O3 3- Fe(OH)3 c- Là ba zơ không tan có màu xanh 4- Al ( OH)3 d- Là ba zơ kiềm e- Có thể bị nhiệt phân tạo ra Fe2O3 Thứ tự ghép nối : 1……..;2 ……………..; 3…………….; 4………….. Bài tập 3: Một dung dịch chứa 1g NaOH trong 100ml dung dịch nồng độ mol nào sau đây là của dung dịch ? A: 0,5 ; B: 0,01 C: 0,15 D: 0.2 E: 0,25. Bài tập 4: Để trung hoà dung dịch chứa 0,1mol NaOH và 0,15 mol Ba(OH)2 cần bao nhiêu lít dung dịch hỗn hợp chứa HCl 0,1M và H2SO4 0,05M? 12 A: 1 lít B: 2 lít C: 3 lít D: 4 lít Tiết 13: Bài 8: Một số bazơ quan trọng ( tiếp) Canxihiđroxit Kiến thức trọng tâm là tính chất hoá học của canxihiđroxit, biết thang PH. Cách sản xuất Ca( OH)2 và ứng dụng của nó. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau: Ca(OH)2 + ………………-> CaSO4 + H2O Ca(OH)2 + ………………-> Ca CO3 + H2O Ca(OH)2 + ………………-> Ba SO3 + H2O Ca(OH)2 + ………………-> ClSO3 + H2O Bài tập 2: Khoanh tròn vào một trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn đúng . a- Dung dịch Ca (OH)2 phản ứng được với chất nào sau đây: A- Dung dịch NaOH C- Dung dịch NaCl B- Chất khí CO2 D- Chất khí CO. 2- Hoà tan 4,6g Na vàoH 2O được dung dịch X. Thể tích dung dịch HCl 1M cần để phản ứng hết với dung dịch X là : A: 100ml B: 200ml C: 300 ml D: 400ml 3- Để khử chua đất nông nghiệp, người ta sử dụng hoá chất : A- CaO C- Dung dịch Ca (OH)2 B- Ca (OH)2 dạng bột D; Dung dịch NaOH Tiết 14: Bài 9: Tính chất hoá học của muối Học sinh nắm được các tính chất hoá học của muối, điều kiện cần thiết để phản ứng trao đổi xảy ra , dự đón và viết được phương trình hoá học . Bài tập 1: Cho các chất CaCO3; HCl; NaOH ; CuCl2; CaCl2 ; K2SO4. Có bao nhiêu cặp chất có thể phản ứng với nhau ? 13 A: 2 B: 4 C: 3 D: 5 Bài tập 2: Muối đồng (II) sunfat ( CuSO 4) có thể phản ứng với các chất nào sau đây? A- CO2; NaOH ; H2SO4 ; Fe C- H2SO4 ; AgNO3 ; Ca(OH)2 ; Al B- NaOH; BaCl; Fe; H2SO4 D- NaOH; BaCl2; Fe; Al. Bài tập 3: Chọn nửa phương trình hoá học ở cột ( II) để ghép với nửa phương trình hoá học ở cột (I) cho phù hợp. Cột I 1- Na2SO4 + BaCl2……….-> Cột II a- NaCl + CO2 + H2O 2- Na2CO3 + HCl………..-> b- Ag + Fe ( NO3)2 3- NaOH + CuSO4……….-> c- BaSO4 + NaCl 4- Fe + AgNO3…………-> d- Cu (OH)2 + Na2 SO4 Bài tập 4: Hoàn thành các phương trình hoá học theo sơ đồ phản ứng sau: a- BaCl2 + …………….-> BaSO4  + ………. b- Fe Cl2 +……….……-> Fe ( OH)2  + ………. c- …………+ ……….-> NaCl + CO2 + H2O. d- AgNO3 + ………...-> AgCl + ……………… Tiết 15: Bài 10: Một số muối quan trọng. Kiến thức trọng tâm là các tính chất vật lý và hoá học của natri clorua, Kalintrat, cách khai thác muối NaCl. Học sinh viết được các PTHH. Bài tập 1: Có các muối sau: NaCl, MgSO 4, Pb(NO3)2, KNO3, CaCO3. Muối nào trong số các muối trên. A- Làm nguyên liệu sản xuất vôi, sản xuất xi măng. B- Rất độc đối với người và động vật… C- Được sản xuất nhiều ở vùng bờ biển nước ta. D- Muối nào có thể dùng làm thuốc chống táo bón… E- Muối nào được dùng làm thuốc nổ đen…. Bài tập 2: 14 Có các dung dịch muối không màu: NaCl, MgCl 2, KNO3, Na2SO4. Các thuốc thử để phân biệt các muối là: A- Quì tím , NaOH, AgNO3 C- Phenolphtalein, NaOH, BaCl2 B- BaCl2, NaOH và AgNO3 D- BaCl2, NaOH, quì tím. Bài tập 3: Độ tan của NaOH ở 1000C là 40g ở nhiệt độ này dung dịch bão hoà NaCl. Khí thoát ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch Ca(OH) 2 dư thu được 50g kết tủa. Tỉ lệ mol của 2 muối trong hỗn hợp đầu là: A- 1:1 B- 1: 2 C- 2: 1 D- 1: 3 Tiết 16: Bài 11: Phân bón hoá học Học sinh biết được vai trò của các nguyên tố hoá học đối với thực vật, phân biệt được phân bón đơn phân bón kép và công thức hoá học của chúng. Biết thế nào là phân bón vi lượng. Bài tập 1: Khoanh tròn vào 1 trong các chữ A, B, C, D đầu câu chọn đúng. 1- Khi bón cùng 1kg NH4Cl và NH4NO3, lượng N do NH4Cl cung cấp cho cây trồng so với NH4NO3 là: A- Nhiều hơn C- Bằng nhau B- ít hơn D- Chưa xác định được 2- Phân bón kép là: A- Phân bón dành cho cây 2 lá mầm B- Phân bón dành cho cây 1 lá mầm C- Phân bón chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng. D- Phân bón chứa một nguyên tố dinh dưỡng . Bài tập 2: Chọn công thức hoá học ở cột II ghép với tên phân bón hoá học ở cột I cho phù hợp. Cột I a- Urê b- Phân đạm amonisunfat c- Phân đạm amoninitrat Cột II 1- NH4NO3 2- KNO3 3- (NH2)2CO 15 d- Phân đạm kalinitrat 4- (NH4)2SO4 5- Ca (NO3)2 Tiết 17: Bài 12: Mối quan hệ giữa các chất vô cơ Học sinh biết được mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. Viết được các PTHH minh hoạ cho mối quan hệ hợp chất vô cơ. Bài tập 1: Cho các chất: Ca, Ca(OH)2, CaCO3, CaO. Dãy biến đổi nào sau đây có thể thực hiện được? A- Ca -> CaCO3 -> Ca(OH)2 -> CaO B- Ca -> CaO -> Ca(OH)2 -> CaCO3 C- CaCO3 -> Ca -> CaO -> Ca(OH)2 D- CaCO3 -> Ca(OH)2 -> Ca -> CaO Bài tập 2: Cho sơ đồ biến hoá: x z y x, y, z phù hợp với dãy nào sau đây? A- Na, Na2O, NaOH C- CuO, Cu, CuCl2 B- Ca, CaCO3, Ca(OH)2 D- A, C đều đúng . Bài tập 3: Khoanh tròn một trong các chữ A, B, C, D đứng trước phương án chọn đúng. Cho các dung dịch của các chất: NaOH, HCl, Na2CO3 và các chất CO2, H2O. Số lượng cặp chất có thể phản ứng với nhau từng đôi một là A- 3 B- 4 C- 5 D- 6 16 Chương III : Thực nghiệm sư phạm 1- Mục đích: Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng bài tập trắc nghiệm để củng cố bài học ở lớp 9 trường THCS. 2- Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm. - Do có một số hạn chế về thời gian, thời điểm và điều kiện cho phép em chỉ tiến hành thực nghiệm ở các lớp mình trực tiếp giảng dạy gồm lớp 9 (C, D, E, G) trường THCS Liên Hà. Thời gian từ tuần 1 đến tuần 9 năm học 20062007. - Em tìm hiểu đối tượng thực nghiệm chia học sinh làm 2 nhóm tương đối đều nhau. Nhóm: 9 (D,E) làm thực nghiệm ; 9 (C,G) làm đối chứng. - Đối với nhóm thực nghiệm: ở các bài học phần củng cố cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm, giáo viên chuẩn bị trước câu hỏi trắc nghiệm in ra phiếu học tập phát cho học sinh. Hoặc ghi sẵn bài tập ra bảng phụ để học sinh trả lời. - Đối với nhóm đối chứng: Phần củng cố thực hiện bình thường học sinh nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài bằng câu hỏi tự luận, làm bài tập sách giáo khoa, thỉnh thoảng cũng có bài cho thêm câu hỏi trắc nghiệm. - Để đánh giá kết quả áp dụng em tiến hành kiểm tra thông qua bài kiểm tra 1 tiết. Đề kiểm tra ra chung cho cả 2 nhóm 3- Kết quả thực nghiệm. - Lớp 9 D, E làm bài kiểm tra 1 tiết nhiều điểm cao hơn, phần trắc nghiệm khách quan của bài kiểm tra học sinh đa số làm tốt, phần tự luậnsinh cũng làm tốt hơn so với lớp 9 (C, G). Kết quả. Lớp SS 9D 38 Điểm 0, 1, 2 0 Điểm 3, 4 6 Điểm dưới TB 6 17 Điểm 5, 6 12 Điểm 7, 8 12 Điểm 9, 10 8 Điểm trên TB 32 9E 9C 9G 35 0 5 5 39 2 7 9 35 2 5 7 Tổng số học sinh nhóm thực nghiệm: 14 20 19 10 8 8 6 2 1 30 30 28 Điểm dưới TB: 11 -> 15,2% Điểm trên TB: 62 -> 84,8% => Học sinh đạt nhiều điểm khá - giỏi. Tổng số học sinh nhóm đối chứng: 74 học sinh Điểm dưới TB: 16 -> 21,6% Điểm trên TB: 58 -> 78,4% => Học sinh đạt điểm khá, giỏi ít. Điểm TB và yếu kém nhiều. Qua kết quả trên ta thấy các lớp dạy thường xuyên sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan để củng cố bài học thì học sinh nắm bài tốt hơn, nắm bắt kiến thức bài học nhanh, khắc sâu hơn. Khả năng tư duy của học sinh được nâng cao rõ rệt, chất lượng giáo dục đạt kết quả cao hơn. 18 Phần III: Kết luận chung Đây là một đề tài nghiên cứu về các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan sử dụng trong phần củng cố bài học. Với thời gian ngắn, số lượng bài tập sử dụng chưa được nhiều , song đề tài này đã giúp em có một ý thức tìm tòi, học hỏi. Đúc rút kinh nghiệm, một cách làm việc khoa học để phục vụ công tác giảng dạy ngày càng tốt hơn. Sau một thời gian trực tiếp giảng dạy môn hoá em nhận thấy rằng: Để dạy tốt hơn môn hoá học, học sinh yêu thích, hứng thú học tập bên cạnh việc thiết yếu là người giáo viên phải nắm vững kiến thức chuyên môn thì người giáo viên phải có sự nhiệt tình tâm huyết với nghề luôn tìm hướng đổi mới hình thức dạy học sao cho phù hợp với bài dạy, với đối tượng học sinh. Sử dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều hướng đổi mới hiện nay. Học sinh được làm quen dần các dạng baì tập trắc nghiệm khách quan sau này học sinh sẽ có kỹ năng làm bài tập dạng này tốt hơn . Lời kết: Với thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa đổi, chỉ dẫn của các thầy cô giáo để em bổ sung và hoàn thiện đề tài này, giúp cho em có thêm kinh nghiệm giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh , một lớp kế cận mới có tri thức, năng động và sáng tạo. Em xin chân thành cảm ơn! Người viết Đỗ Thị Ngọc Tuyển 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan