Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn xây dựng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của họ...

Tài liệu Skkn xây dựng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. bài 20 XÂYDỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỶ X – XV, LỊCH SỬ 10 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

.DOC
46
1563
98

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC.........................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................2 A. MỞ ĐẦU......................................................................................................3 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................3 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ...................................................................4 3.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................7 3.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................13 B. NỘI DUNG: XÂY DỰNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. BÀI 20 XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỶ X – XV, LỊCH SỬ 10 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)................................................16 C.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................................26 D. KẾT LUẬN...............................................................................................32 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................38 PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ DHLS : Dạy học lịch sử ĐDTQ : Đồ dùng trực quan ĐDTQQƯ : Đồ dùng trực quan quy ước GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản PL : Phụ lục PPDH : Phương pháp dạy học PPDHLS : Phương pháp dạy học lịch sử QTDH : Qúa trình dạy học SGK : Sách giáo khoa THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông 2 A: MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” . 1.2. Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng lấy học sinh (HS) làm trung tâm, người thầy giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn giúp HS tích cực chủ động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức mới song song với việc hình thành các kỹ năng cơ bản. Với đặc trưng của bộ môn Lịch sử thì việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vô cùng cần thiết và cấp bách, bởi vì ngoài việc cung cấp cho các em kiến thức cơ bản, bổ ích thì giáo viên (GV) còn phải bồi dưỡng cho các em những phương pháp học tập. Qua đó, giúp các em có những nhận thức đúng về đặc trưng của bộ môn và có những phương pháp học tập phù hợp để nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử ở trường phổ thông. 1.3. Thực tiễn giáo dục hiện nay cho thấy một bộ phận không nhỏ GV vẫn chưa tiến hành đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm mà còn vẫn nặng về PPDH truyền thống “thầy đọc, trò chép”. Do đó, trong thực tế giảng dạy vẫn chưa phát huy được tính tích cực học tập của HS. Vì thế, việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước (ĐDTQƯ) để phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử ở trường Trung học phổ thông (THPT) là việc vô cùng cần thiết, cấp bách trong dạy học lịch sử hiện nay. Phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ X đến đầu thế kỷ XIX trong sách giáo khoa (SGK) là giai đoạn quan trọng trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc với nhiều nội dung lịch sử rất phong phú, với những biến cố và sự kiện có tác động lớn trên nhiều mặt đối với dân tộc ta, bên cạnh đó còn có ưu thế trong việc xây dựng và sử dụng ĐDTQƯ để gây hứng thú học tập bộ, phát huy tính tích cực học tập cho học sinh, nhằm thực hiện được những mục tiêu bộ môn đề ra, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT. 3 Với những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Bài 20, Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X – XV, Lịch sử 10, (Chương trình Chuẩn)” để làm đề tài của mình.. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 2.1. Trên thế giới Từ lâu, vấn đề xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan (ĐDTQ) nói chung, ĐDTQƯ nói riêng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử (DHLS) đã được nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong nhiều nguồn tài liệu về tâm lí học, lý luận dạy học đại cương và lý luận dạy học bộ môn Lịch sử ở những mức độ khác nhau đều đề cập tới việc xây dựng và sử dụng ĐDTQ (bao gồm cả ĐDTQƯ) theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng ở trường phổ thông. Sử dụng ĐDTQ trong dạy học là một trong những phương pháp đã được các nhà giáo dục lịch sử quan tâm nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới. Ngay từ thời cổ đại, vấn đề trực quan, cảm tính trong dạy học đã được các nhà triết học đề cập đến trong lý luận nhận thức. Đáng chú ý là Khổng Tử (triết học cổ phương Đông), theo ông để có được tri thức khái quát, chung và nhất quán thì phải “Học nhi tập chi” [26, tr.31] (học lý thuyết gắn với thực hành); Hêraclít (triết học cổ phương Tây) chủ trương: “Qúa trình nhận thức bắt đầu từ cảm giác, không có cảm giác thì không có bất kì nhận thức nào” [26, tr.7]. Tác giả I.Ia Lecne trong tác phẩm “Dạy học nêu vấn đề” đã đề cập đến bản chất của việc dạy học nêu vấn đề là: “Phương pháp dạy học trong đó học sinh tham gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề và các bài toán có vấn đề được xây dựng theo nội dung tài liệu trong chương trình” [17, tr.5]. Nhà giáo dục Liên Xô (cũ) I.F.Kharlamốp trong tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?” cũng đã đề cập đến những biện pháp nhằm kích thích hoạt động nhận thức của HS. Theo ông để giờ học đạt kết quả cao thì nhiệm vụ trọng tâm là phát huy tính tích cực học tập của HS. 4 Đặc biệt, N.G.Đai-ri trong cuốn“Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” đã đề cập đến phương pháp trực quan, theo ông:“Hơn tất cả các cách thức khác, cách hỏi bằng phương pháp cho lập bảng giúp học sinh so sánh và trên cơ sở đó mà đánh giá các biến cố, các quá trình, các hình thái kinh tế - xã hội ” hoặc “…việc hỏi và cách cho lập sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước…cho phép tái hiện sự hiểu biết vấn đề tốt hơn là cách hỏi khác” [28, tr.9]. Ngoài ra, còn có rất nhiều các nhà giáo dục, nghiên cứu phương pháp trực quan trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng. 2.2. Ở trong nước Lí luận sử dụng ĐDTQ theo hướng phát huy tính tích cực của HS đã được các nhà giáo dục học, tâm lí học và giáo dục lịch sử nghiên cứu khá nhiều và có hệ thống. Liên quan vấn đề này có rất nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố như sách, báo, các tạp chí, luận văn, luận án… Có thể kể ra một số công trình cơ bản sau: Các giáo trình về PPDH Lịch sử cũng đặc biệt quan tâm đến việc phát huy tính tích cực học tập lịch sử cho học sinh qua việc sử dụng kết hợp nhiều PPDH khác nhau, trong có có phương pháp trực quan như: “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1 và 2 của GS.TS. Phan Ngọc Liên (chủ biên); tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trung học cơ sở” của tác giả Phan Ngọc Liên -Trịnh Đình Tùng (chủ biên)…Qua các tác phẩm trên, các tác giả đã đề cập một cách đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực học tập của HS. Đồng thời đề ra những biện pháp sư phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực của HS học trong học tập lịch sử. Tác giả Thái Duy Tuyên trong tác phẩm “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học”; tác giả Hồ Ngọc Đại trong tác phẩm “Bài học là gì?”; tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong tác phẩm “Giáo dục học” đều đã đề cập đến những vấn đề có tính chất lý luận về PPDH tích cực và bước đầu xây dựng các quy trình thiết kế bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong dạy học nói chung. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về sử dụng ĐDTQ nhằm phát huy tính tích cực của HS như tác phẩm “Đồ dùng trực quan 5 trong việc dạy - học lịch sử ở trường phổ thông cấp II” của tác giả Phan Ngọc Liên - Phạm Kì Tá; hay tác phẩm “Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi; tác phẩm “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở (phần lịch sử Việt Nam) của tác giả Trịnh Đình Tùng (chủ biên) đã đề cập đến kỹ thuật thiết kế và sử dụng ĐDTQ nói chung trong DHLS. Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… như: tác giả Trịnh Đình Tùng - Kiều Thế Hưng với bài viết “Một số vấn đề về phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông”. Qua các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy các tác giả đều tập trung khai thác ĐDTQ trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã có nhiều đóng góp thiết thực về lý luận và kỹ thuật xây dựng ĐDTQ hoặc hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về chủ đề: “Xây dựng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Bài 20, Xây dựng và phát triển văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X – XV, Lịch sử 10, (Chương trình Chuẩn)”, Chính vì vậy, đề tài của chúng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề này và đây cũng chính là nhiệm vụ cơ bản mà đề tài cần giải quyết. 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3.1.1 Quan niệm về đồ dùng trực quan, đồ dùng trực quan quy ước trong DHLS 3.1.1.1. Quan niệm về đồ dùng trực quan Trong DHLS có nhiều cách phân loại đồ dùng trực quan: - Một số nhà nghiên cứu PPDHLS chia ĐDTQ thành 3 nhóm: a - Hiện vật (các di vật của một nền văn hóa còn lưu lại); b - Đồ dùng trực quan tạo hình (tranh ảnh, phim nhựa, phim đèn chiếu, video, đồ phục chế…) c - Đồ dùng trực quan quy ước (bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, niên biểu…). - Có người lại chia làm 6 loại: a - Hiện vật quá khứ; b - Đồ dùng trực quan tạo hình và minh họa có tính chất tư liệu (ảnh, phim tư liệu); c - Đồ dùng trực quan tạo 6 hình nghệ thuật (tranh lịch sử, phim truyện, chân dung nghệ thuật…); d - Biếm họa; e - Bản đồ; g - Sơ đồ, biểu đồ, f - đồ thị… - Cũng có ý kiến chia ĐDTQ trong dạy học Lịch sử ra các loại: a - Hiện vật; b - loại hình khối (mô hình, sa bàn…); c - Loại đồ dùng trực quan quy ước; d - Loại tranh ảnh. Dù có những quan niệm khác nhau trong việc phân loại ĐDTQ, song về cơ bản chúng ta có thể chia chúng thành ba nhóm lớn thường được sử dụng trong DHLS ở trường phổ thông. - Nhóm thứ nhất: ĐDTQ hiện vật là những hiện vật còn lưu lại (có thể nguyên vẹn hay là một mảnh di tích) phản ánh nội dung lịch sử. Nhóm này chia ra: + Hiện vật lịch sử - văn hóa (còn gọi là di tích lịch sử văn hóa), là hiện vật lịch sử phản ánh nội dung lịch sử văn hóa. Ví như Chùa Một Cột, Thánh địa Mỹ Sơn, lăng tẩm, đền đài, miếu mạo Nhà Nguyễn… + Hiện vật khảo cổ (còn gọi là di tích khảo cổ), là hiện vật lịch sử bị chôn vùi dưới lòng đất, được khai quật lên và sử dụng. Ví như răng người vượn ở hang Thẩm Khuyên, trống đồng Đông Sơn… + Hiện vật cách mạng (di tích cách mạng) là các di tích lịch sử gắn liền với các hoạt động của Đảng và các nhà lãnh đạo Đảng. Ví như đôi dép cao su của Bác Hồ, nhà sàn của Bác, địa đạo Củ Chi… - Nhóm thứ hai: ĐDTQ tạo hình, bao gồm các loại phục chế, mô hình, sa bàn, tranh ảnh lịch sử…Nó có khả năng khôi phục lại hình ảnh lịch sử, đồ vật, biến cố, sự kiện lịch sử một cách cụ thể, sinh động và khá xác thực. - Nhóm thứ ba: Đồ dùng trực quan quy ước “gồm các loại bản đồ lịch sử, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ, niên biểu…” [26, tr.66]. 3.1.1.2. Quan niệm về đồ dùng trực quan quy ước ĐDTQQƯ là loại đồ dùng mà giữa người dạy, người học và người chế tạo đồ dùng có quy ước ngầm nào đó. Những quy ước đó có thể là những kí hiệu hình học đơn giản, kí hiệu màu sắc, kí hiệu hóa học… Loại ĐDTQ này tạo cho học sinh những hình ảnh tượng trưng, khi phản ánh những mặt chất lượng và số lượng của quá trình lịch sử, đặc trưng khuynh hướng phát triển của hiện tượng kinh tế, chính 7 trị - xã hội của đời sống. Nó không chỉ là phương tiện để cụ thể hóa lịch sử mà còn là cơ sở để rút ra những kết luận khách quan về lịch sử. Qua đó, phát huy năng lực nhận thức và tư duy, khả năng thực hành của HS. 3.1.2. Quan niệm về tính tích cực trong dạy học lịch sử Theo I.F. Kharalamốp “Tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức” [18, tr.43]. Trước hết, tích cực ở đây được hiểu theo nghĩa là hoạt động, chủ động; trái nghĩa với thụ động chứ không hàm ý trái nghĩa với tiêu cực và tích cực ở đây là nói đến tích cực nhận thức, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức. Trong tâm lí học, tích cực nhận thức đặc trưng trong quá trình thay đổi liên tục bên trong của các mô hình tâm lí, trong cấu trúc của hoạt động nhận thức của chủ thể nhằm cải tạo khách thể theo mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Theo quan điểm của triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo thế giới của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là con người không chỉ nắm bắt các quy luật của tự nhiên - xã hội, hiểu được các sự vật hiện tượng mà còn nghiên cứu cả quá trình đó để cải tạo chúng phục vụ cho lợi ích của con người. Như vậy, nhận thức tích cực ở đây vừa hiểu nắm bắt các quy luật của tự nhiên - xã hội, đồng thời cải tạo các sự vật và hiện tượng của tự nhiên - xã hội. Tích cực nhận thức được biểu hiện ở: khả năng định hướng tới mục tiêu đề ra; hứng thú với nhiệm vụ được giao; sự tập trung chú ý và cố gắng cao về hoạt động trí tuệ cũng như hành động vật chất; có ý chí khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; khả năng linh hoạt trong giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập… Tích cực nhận thức trong học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ học tập là động lực thúc đẩy con người học tập (trí tò mò, ham hiểu biết, muốn làm vừa lòng người thân, muốn được tôn trọng, muốn được khẳng định mình…) Động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. 8 Như vậy, tính tích cực trong học tập của HS là một trạng thái hoạt động của HS, được xuất hiện khi HS có động cơ, mục đích học tập đúng đắn, rõ ràng; có nhu cầu học và cảm thấy hứng thú trong học tập, “…việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng xuất phát từ mục tiêu đào tạo, trong đó nổi bật một điểm quan trọng là đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà. Để trở thành công dân, chủ nhân xã hội, học sinh phải được rèn luyện trong quá trình được đào tạo và tự đào tạo…” [25, tr.335]. DHLS theo phương pháp tích cực góp phần rất lớn vào việc phát triển trí tuệ của HS, PPDH này bắt HS vận dụng rất nhiều thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, so sánh các thao tác này phát triển năng lực tư duy, giúp HS nhận thức được vấn đề bản chất của lịch sử. Trên cơ sở đó, phát hiện ra quy luật vận động và phát triển của lịch sử. Góp phần rất lớn vào việc bồi dưỡng kiến thức, đạo đức cho HS. 3.1.3. Quan niệm về việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh Trong một ý nghĩa nhất định, đích đến của việc dạy học là học sinh phải đạt được cả ba yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Trong thời đại ngày nay, để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì việc phát huy tính tích cực học tập của HS là một yêu cầu hết sức quan trọng trong giáo dục nói chung và trong sử dụng ĐDTQQƯ nói riêng. Đây chính là thước đo về hiệu quả dạy học lịch sử. Trước hết, việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS nhằm hướng các em hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo, đảm bảo kết quả lĩnh hội kiến thức, đặc biệt là khả năng lĩnh hội sáng tạo dựa trên cơ sở hoạt động tư duy tích cực, độc lập. ĐDTQQƯ không chỉ để GV minh họa nội dung, mà HS phải tích cực hoạt động, quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh và trả lời các câu hỏi thầy đưa ra theo sự hướng dẫn gợi mở của thầy. 3.1.4. Các loại đồ dùng trực quan quy ước trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông Trong dạy học lịch sử ở trường THPT thường sử dụng các loại ĐDTQQƯ sau: 9 * Niên biểu: là bảng thống kê hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian, đồng thời nêu mối quan hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kỳ. Về đại thể có thể chia niên biểu ra mấy loại chính sau: - Niên biểu tổng hợp là “bảng liệt kê những sự kiện lớn xẩy ra trong một thời gian dài, loại niên biểu này giúp học sinh không những ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ giữa các sự kiện quan trọng” [25,tr.68]. Niên biểu tổng hợp còn được trình bày những mặt khác nhau của một sự kiện xảy ra ở một nước trong một thời gian hay trong nhiều thời kỳ. - Niên biểu chuyên đề, đi sâu vào trình bày nội dung một vấn đề quan trong nổi bật nào đấy của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất của sự kiện một cách toàn diện đầy đủ. * Niên biểu so sánh: dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử, nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy để rút ra một kết luận khái quát có tính chất nguyên lý. * Đồ thị: dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện lịch sử, trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn bằng một mũi tên để minh họa sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tượng lịch sử, hoặc được biểu diễn trên hệ thống trục tọa độ vuông góc gồm: trục hoành (ghi thời gian) và trục tung (ghi sự kiện). * Sơ đồ: nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả một tổ chức, một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử … * Biểu đồ: là sự biểu hiện tổng giá trị của một hiện tượng trên một đơn vị lãnh thổ được lấy theo ranh giới hành chính bằng cách dùng các biểu đồ với kích thước tương ứng với tổng sản lượng của chúng bố trí trên phạm vi lãnh thổ. Biểu đồ, còn được thể hiện dưới dạng biểu đồ chiều dài, biểu đồ diện tích (hình vuông, hình tròn) hoặc biểu đồ thể tích (hình khối, hình cầu)… Việc sử dụng biểu đồ giúp học sinh dễ xác định được giá trị của các hiện tượng và mối quan hệ giữa chúng. Do 10 đó, biểu đồ rất có ưu thế trong việc giúp HS so sánh trị số giá trị của các sự kiện và thấy được bản chất của các sự kiện đó. * Bản đồ lịch sử: nhằm xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không gian nhất định. Đồng thời, bản đồ lịch sử còn giúp HS suy nghĩ và giải thích các hiện tượng lịch sử về mối quan hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển của quá trình lịch sử, giúp các em củng cố, ghi nhớ các sự kiện đã học. Về hình thức, bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều kiện thiên nhiên (khoáng sản, sông núi) mà cần có những ký hiệu về biên giới các quốc gia, sự phân bố dân cư, thành phố, các vùng kinh tế, địa điểm xảy ra các biến cố quan trọng (các cuộc khởi nghĩa, cách mạng, chiến dịch…). Các minh họa trên bản đồ phải đẹp, chính xác, rõ ràng. Về nội dung, bản đồ lịch sử có thể chia làm 2 loại chính: bản đồ tổng hợp và bản đồ chuyên đề: - Bản đồ tổng hợp: “phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của một nước hay nhiều nước có liên quan ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện tự nhiên nhất định (đặc biệt là các biên giới quốc gia vào thời điểm diễn ra các sự kiện”. Ví dụ, các bản đồ “Sự phân chia thuộc địa của các nước đế quốc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX” [25, tr.67]. - Bản đồ chuyên đề: “nhằm diễn tả những sự kiện riêng rẽ hay một mặt của một quá trình lịch sử, như diễn biến một trận đánh, sự phát triển kinh tế của một nước trong một giai đoạn lịch sử” [25, tr.67]. 3.1.5. Ý nghĩa của việc xây dựng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh Do đặc trưng của lịch sử và nhận thức lịch sử, việc xây dựng ĐDTQQƯ có vai trò to lớn trong việc cụ thể hóa nội dung các sự kiện. Vì vậy, sử dụng ĐDTQ thường xuyên sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông. Về mặt giáo dưỡng, ĐDTQ góp phần vào việc hình thành tri thức lịch sử cho học sinh, nhiệm vụ giáo dưỡng của bộ môn lịch sử trước hết là để cụ thể hóa nội dung các sự kiện lịch sử, vì sự kiện lịch sử đã xảy ra trong quá khứ, giúp HS hiểu 11 được bản chất của sự kiện lịch sử với những trình tự diễn biến thông qua việc trình bày của giáo viên. Ví dụ, sử dụng: “Bản đồ khởi nghĩa Lam Sơn (1418- 1427)” trong giảng dạy bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỷ XXV” SGK lịch sử lớp 10 (Chương trình Chuẩn), HS sẽ có biểu tượng đầy đủ cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo nổ ra ở Lam Sơn (Thanh Hóa) và những thắng lợi tiêu biểu: Tốt Động- Chúc Động hay chiến thắng vang dội ở Chi Lăng và Xương Giang đã đánh đuổi được quân xâm lược Minh ra khỏi bờ cõi, giành được độc lập cho đất nước. ĐDTQQƯ là chỗ dựa để hiểu biết sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng nhất, giúp cho học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội. Ví như sử dụng: “Sơ đồ nguyên nhân phong trào đấu tranh nổ ra cuối thế kỷ XVIII” khi giảng bài 23: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII” SGK lịch sử lớp 10 (Chương trình Chuẩn). Sẽ giúp HS có biểu tượng về tình hình nước ta cuối thế kỷ XVIII. Đó là nguy cơ chia cắt đất nước thành hai quốc gia riêng biệt, trở thành mối đe dọa lớn đối với cả dân tộc, nhất là khi chúa Nguyễn xưng vương, lập triều đình riêng và sau đó cả hai miền rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Giai cấp thống trị hầu như bất lực trước nhiệm vụ thống nhất đất nước, đời sống nhân dân đói khổ, xã hội tồn tại nhiều mâu thuẫn… giúp học sinh nắm được tính tất yếu của quy luật phát triển xã hội: Ở đâu tồn tại những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội thì tất yếu ở đấy sẽ có đấu tranh giai cấp mà tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa nông dân ở Ấp Tây Sơn (Bình Định). ĐDTQ nói chung và ĐDTQQƯ nói riêng có vai trò rất lớn trong việc giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Cùng với việc tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử, đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho các em. Về mặt giáo dục, sử dụng ĐDTQQƯ góp phần đắc lực vào việc giáo dục tư tưởng chính trị, tình cảm đạo đức cho HS. Vì các hình ảnh trực quan tác động trực tiếp sẽ gây cảm xúc mạnh mẽ, lay động đến tình cảm, hình thành ở các em về lòng yêu mến các lãnh tụ, những anh hùng, chiến sỹ cách mạng hy sinh vì độc lập tự do 12 cho tổ quốc, lòng quý trọng và yêu mến nhân dân lao động, căm thù bọn xâm lược và tay sai bán nước… Ví dụ sử dụng: “Sơ đồ nguyên nhân phong trào đấu tranh nổ ra cuối thế kỷ XVIII” để giảng bài 23: “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc cuối thế kỷ XVIII” SGK lịch sử lớp 10 (Chương trình Chuẩn). Với sơ đồ này giáo dục cho các em lòng yêu nước, ý thức thống nhất đất nước, sự cảm thông, rung động trước nỗi thống khổ của nông dân và giáo dục HS niềm tự hào về tinh thần đấu tranh của nông dân Việt Nam. Về mặt phát triển (tư duy và năng lực thực hành), sử dụng ĐDTQQƯ góp phần vào phát triển tư duy cho HS. Tư duy bao giờ cũng bắt đầu từ những hình ảnh cụ thể, HS phải tư duy để giải quyết vấn đề. Ví như khi sử dụng niên biểu “So sánh cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý với chống Mông -Nguyên thời Trần” sẽ rèn luyện cho học sinh những kỹ năng thực hành như vẽ bản đồ, sơ đồ, niên biểu… HS không chỉ quan sát mà còn thiết kế các sơ đồ, biểu đồ, niên biểu…từ đó giúp các em hiểu sâu sắc hơn các sự kiện. 3.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 3.2.1. Đối với giáo viên Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát đối với GV và HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Qua thực tế khảo sát điều tra cho thấy GV ngày càng nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của đồ dùng dạy học trong dạy học, nhiều GV đã xác định được dạy học đảm bảo tính trực quan là một trong những nguyên tắc của quá trình dạy học. Việc dạy học này không những làm cho quá trình nhận thức của HS được dễ dàng mà nó còn góp phần rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em. Ngoài những đồ dùng thông thường đã được trang bị cho GV, một số GV đã tích cực sáng tạo, thiết kế thêm đồ dùng dạy học cho mình. Chính những kết quả sáng tạo đó đã góp phần không nhỏ trong việc đổi mới dạy học gây hứng thú học tập cho HS. Qua dự giờ, GV ngày càng có kinh nghiệm trong việc sử dụng ĐDTQ trong tiết dạy: Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ, đúng mục tiêu, nội dung bài dạy, nhiều tiết dạy sử dụng đồ dùng tự làm đẹp, đảm bảo tính chính 13 xác, tính khoa học ... góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy, HS nắm vững kiến thức bài học. Bên cạnh những ưu điểm trên, kết quả điều tra cũng cho thấy vẫn còn không ít GV khi lên lớp còn ngại sử dụng thiết bị dạy học nhất là ĐDTQQƯ. GV tổ chức cho HS sử dụng đồ dùng dạy học chủ yếu là để minh họa cho bài học trong SGK, rất ít khi sử dụng các ĐDTQQƯ để chiếm lĩnh tri thức mới, kĩ năng sử dụng còn lúng túng, sử dụng ít mang lại hiệu quả vì không hiểu được ẩn dụ chứa đựng trong kênh hình hoặc chưa nghiên cứu kĩ đồ dùng dạy học trước khi lên lớp dẫn đến việc sử dụng đồ dùng dạy học không phù hợp, không đúng lúc, đúng chỗ, hiệu quả sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS chưa cao. 3.2.2. Đối với học sinh Kết quả điều tra xã hội học cho thấy các giờ dạy có sử dụng ĐDTQQƯ đã làm cho HS hứng thú học tập, học tập tích cực sáng tạo, chủ động tiếp nhận kiến thức bài học. Những giờ học có sử dụng ĐDTQQƯ không khí học tập sôi nổi, nhiều em hăng hái thảo luận, thậm chí có học sinh có kỹ năng sử dụng ĐDTQ thành thạo. Những giờ học như vậy hiệu quả rất cao. 3.2.3. Nguyên nhân thực trạng của vấn đề Từ kết quả điều tra xã hội học, có thể rút ra những nguyên nhân của thực trạng nói trên là: Do thói quen của việc dạy học theo phương pháp truyền thống, “thầy đọc trò chép” đã hạn chế việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực trong dạy học. Một số GV chưa thực sự quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng trong dạy học, vì chưa hiểu được ý nghĩa, vai trò của nó. HS chưa được thường xuyên rèn luyện kỹ năng sử dụng ĐDTQQƯ. 14 B. NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG. BÀI 20, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ KỶ X – XV, LỊCH SỬ 10 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) I. Tư tưởng, tôn giáo TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO X - XIV Nho giáo trở thành tư tưởng chính. Chi phối giáo dục và thi cử Phật giáo, Đạo phật giữ vị trí quan trọng và rất phổ biến XIV - XV Đạo giáo hòa lẫn với tín ngưỡng dân gian Nho giáo giữ địa vị độc tôn Phật giáo suy dần Đạo giáo suy dần Sơ đồ: Tư tưởng tôn giáo X - XV * Cách sử dụng: Khi giảng mục I bài 20 giáo viên sử dụng sơ đồ “Tư tưởng tôn giáo X - XV” kết hợp với sơ đồ giáo viên đặt ra câu hỏi: Quá trình phát triển của các tôn giáo ở các thế kỷ X - XV. Vì sao Phật giáo rất phát triển dưới thời Lý, Trần nhưng đến thời Lê lại không phát triển.? * Ý nghĩa sơ đồ - Về mặt giáo dưỡng: trên cơ sở sơ đồ kết hợp với câu hỏi nhận thức giúp học sinh nắm được: do tác động của tư tưởng độc lập tự chủ, ở các thế kỷ X –XIV Phật giáo giữ một vị trí rất quan trọng gần như độc tôn đối với giai cấp thống trị và nhân dân. Tuy nhiên, với sự phát triển của chế độ phong kiến và sự phát triển của 15 giáo dục Nho học, ở thế kỷ XV- thời Lê sơ, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo đi vào nhân dân. - Về mặt giáo dục: Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc. - Về mặt phát triển: rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, kỹ năng quan sát phát hiện những nét đẹp trong văn hóa. LÝ – TRẦN Phật Giáo Nho Giáo Tư tưởng chính của giai cấp phong kiến trống trị Chi phối nội dung thi cử Trong nhân dân ảnh hưởn gcuả nho giáo ít Giữ vị trí quan trọng và rất phổ biến Được triều đình tôn trọng Đạo Giáo Chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi Hòa lẫn vào tín ngưỡn g dân gian Một số đạo quán được xây dựng Sơ đồ: Tư tưởng tôn giáo thời Lý - Trần * Cách sử dụng: Khi giảng mục I bài 20 giáo viên sử dụng sơ đồ “Tư tưởng tôn giáo thời Lý - Trần”. kết hợp với sơ đồ giáo viên đặt ra những câu hỏi: Vì sao Nho giáo sớm trở thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân? * Ý nghĩa sơ đồ - Về mặt giáo dưỡng: trên cơ sở sơ đồ kết hợp với câu hỏi nhận thức giúp học sinh nắm được: do tác động của tư tưởng độc lập tự chủ, ở các thế kỷ X - XIV Phật giáo giữ một vị trí rất quan trọng gần như độc tôn đối với giai cấp thống trị và nhân dân. Tuy nhiên, với sự phát triển của chế độ phong kiến và sự phát triển của 16 giáo dục Nho học, ở thế kỷ XV- thời Lê sơ, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo đi vào nhân dân. - Về mặt giáo dục: Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc. - Về mặt phát triển: rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, kỹ năng quan sát phát hiện những nét đẹp trong văn hóa. LÊ SƠ Nho Giáo Chiếm địa vị độc tôn Thiết lập tôn ti trật tự của nho giáo trong nhân dân Củng cố vị trí giáo dục của nho giáo Phật Giáo Đạo Giáo Số người theo phật giáo giảm bớt Đạo giáo giảm bớt Sơ đồ: Tư tưởng tôn giáo thời Lê Sơ * Cách sử dụng: Khi giảng mục I bài 20 giáo viên sử dụng sơ đồ “Tư tưởng tôn giáo thời Lê sơ”. Kết hợp với sơ đồ giáo viên đặt ra những câu hỏi: Vì sao Nho giáo sớm trở thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân? * Ý nghĩa sơ đồ - Về mặt giáo dưỡng: trên cơ sở sơ đồ kết hợp với câu hỏi nhận thức giúp học sinh nắm được do tác động của tư tưởng độc lập tự chủ, ở các thế kỷ X - XIV Phật giáo giữ một vị trí rất quan trọng gần như độc tôn đối với giai cấp thống trị và nhân dân. Tuy nhiên, với sự phát triển của chế độ phong kiến và sự phát triển của 17 giáo dục Nho học, ở thế kỷ XV- thời Lê sơ, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo đi vào nhân dân. - Về mặt giáo dục: Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc. - Về mặt phát triển: rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, kỹ năng quan sát phát hiện những nét đẹp trong văn hóa. II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật 1. Giáo dục Niên biểu: Tình hình giáo dục từ thế kỷ X - XV Thời gian 1070 1075 1462 1484 Sự kiện Ý nghĩa Niên biểu: Tình hình giáo dục từ thế kỷ X - XV Thời gian 1070 Sự kiện Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu 1075 tập Khoa thi quốc gia đầu tiên được tổ Tuyển chọn người tài 1462 chức Quy chế thi cử được ban hành giỏi cho đất nước Thi cử đã đi vào quy Nhà nước dựng bia ghi tên tiến sĩ chế Vinh danh những người 1484 Ý nghĩa Khuyến khích việc học tài giỏi * Cách sử dụng:. mục II “Giáo dục, văn học, nghệ thuật và khoa học – kỹ thuật”, GV sử dụng niên biểu trống và yêu cầu học sinh hoàn thành niên biểu “Tình hình giáo dục từ thế kỷ X - XV” kết hợp với bức ảnh “Bia Tiến sĩ trong Văn Miếu (Hà Nội)” 18 Hình 3.1. Bia Tiến sĩ (Nguồn: [32]) Trên cơ sở cho HS quan sát niên biểu và hình ảnh, GV kết hợp đọc một đoạn miêu tả các bia Tiến sĩ trong Văn Miếu “Năm 1484, vua Lê Thánh Tông chủ trương khắc tên những người đỗ tiến sĩ lên bia đá ở Văn Miếu. Mỗi khoa có một tấm bia. Trong số 82 bia Tiến sĩ còn lại cho đến ngày nay, bia lớn nhất dựng năm 1484 khắc tên các vị Tiến sĩ đỗ khóa thi năm 1442, bia cuối cùng dựng vào năm 1780, khắc tên các Tiến sĩ đỗ khoa thi năm 1779… Mỗi tấm bia Tiến sĩ đều được chạm khắc công phu, tỉ mỉ, có chiều cao trung bình từ 1,5m đến 1,9m, rộng từ 1m đến 1,3m. Trên tấm bia thường khắc hình hai con rồng chầu mặt nguyệt, diềm bia được trang trí bằng hình hoa lá. Nội dung mỗi tấm bia đều có hai phần: Phần văn bia và phần danh sách các vị Tiến sĩ đỗ trong khoa thi đó. Dưới mỗi tấm bia đều có một con rùa đá được tạc công phu và sinh động” [30, tr.106 - 107]. Sau khi giới thiệu song GV đặt câu hỏi: Ý nghĩa của việc dựng bia Tiến sĩ ở Văn Miếu? * Ý nghĩa niên biểu - Về mặt giáo dưỡng: hoàn thành niên biểu trên học sinh nắm được quá trình phát triển của giáo dục của nước ta đặc biệt ở sau thế kỷ XV, và rút ra nhận xét những điểm tích cực và hạn chế của giáo dục nước ta trong giai đoạn này. - Về mặt giáo dục: Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc. - Về mặt phát triển: rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp và rút ra nhận xét. 19 2. Phát triển văn học Niên biểu thống kê những tác phẩm văn học chữ Hán thế kỷ X - XV Tác phẩm Nam quốc sơn hà Hịch tướng sĩ Bạch Đằng giang phú Bình ngô đại cáo Tác Giả 3. Sự phát triển nghệ thuật Niên biểu thống kê các thành tựu phát triển nghệ thuật thế kỷ X - XV Lĩnh vực Đặc điểm Kiến trúc Điêu khắc Nghệ thuật dân Thành tựu tiêu biểu gian * Cách sử dụng:. mục II “Giáo dục, văn học, nghệ thuật và khoa học – kỹ thuật”, GV sử dụng niên biểu trống và yêu cầu học sinh hoàn thành niên biểu “Thống kê các thành tựu phát triển nghệ thuật thế kỷ X - XV” kết hợp với bức ảnh: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan