Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ...

Tài liệu Skkn xây dựng câu hỏi, đề kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 12 về chủ đề “thơ ca giai đoạn 1945

.DOCX
30
1196
86

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: THPT ĐIỂU CẢI Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Người thực hiện: Lê Thị Huyền Trân Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp day học Ngữ văn Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) 1 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Lê Thị Huyền Trân 2. Ngày tháng năm sinh: 29/09/1978 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: ấp 114, thị trấn Định Quán, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: CQ: 0613639043 ; ĐTDĐ: 0988647705 6. E-mail:[email protected] 7. Chức vụ: giáo viên trung học, tổ phó chuyên môn, PCT Công đoàn 8. Đơn vị công tác: THPT Điểu Cải II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2010 - Chuyên ngành đào tạo: Ngôn ngữ học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy bộ môn Ngữ văn - Số năm có kinh nghiệm: 15 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy tác phẩm văn chương ở trường phổ thông. + Vận dụng phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm vào dạy làm văn lớp 12 + Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm phát huy năng lực đọc văn cho học sinh trong dạy tác phẩm văn chương ở trường THPT 2 DẠY HỌC TÁC PHẨM THƠ LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo tài liệu hướng dẫn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ giáo dục đào tạo, giáo dục THPT nước ta đang thực hiện đổi mới từ chương trình giáo dục nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển đổi từ phương pháp dạy “truyền thụ một chiều” sang dạy cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực. Định hướng chương trình sách giáo khoa mới khẳng định phải đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lưc. Từ năm 2015 đến nay, ngành giáo dục nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng đã tiến hành kiểm tra, đánh giá giáo dục theo định hướng năng lực, đã tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn cho giáo viên về dạy học theo định hướng năng lực, tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Tuy nhiên, các buổi tập huấn chủ yếu thiên về lí thuyết, chú trọng vào soạn đề kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực, chứ chưa có nhiều tiết dạy vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào những bài học cụ thể nhằm phát huy năng lực cần thiết mà môn học hướng đến cho học sinh. Trong thực tế giảng dạy tại trường THPT Điểu Cải, vẫn còn nhiều giáo viên vẫn còn dạy theo phương pháp cũ, chưa chú trọng đổi mới phương pháp. Đối với việc dạy tác phẩm thơ, giáo viên tuy đã tiến hành dạy đọc hiểu thơ nhưng chỉ xây dựng các bài tập đọc hiểu văn bản thơ trong hoặc ngoài sách giáo khoa và cho học sinh luyện tập trong các tiết tự chọn, chứ chưa chú trọng dạy kĩ năng đọc hiểu thơ và tích hợp liên môn trong thực hành dạy các bài thơ trong giờ dạy chính khóa. Do đó, để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, để chuẩn bị tâm thế dạy học theo chương trình sách giáo khoa mới và gần hơn là giúp học sinh có được năng lực đọc hiểu và viết văn, thực hành tốt bài thi tốt nghiệp THPT, thiết nghĩ giáo viên ngữ văn chúng ta cần tiến hành dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đây cũng chính là lí do tôi thực hiện chuyên đề: Dạy học tác phẩm thơ lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1/ Dạy Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh Một số năng lực chung cốt lõi mà học sinh cần có để thích ứng với nhu cầu phát triển xã hội như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp… Trong định hướng chương trình giáo dục, môn ngữ văn cần hướng đến các năng lực cụ thể sau: - Năng lực giải quyết vấn đề: là năng lực chung, thể hiện khả năng nhận thức, khám phá, xử lí, giải quyết các tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với môn Ngữ văn, đây là năng lực tiếp nhận thể loại văn học, viết một kiểu loại 3 văn học, lí giải hiện tượng đời sống trong văn bản văn học, thể hiện quan điểm đánh giá hiện tượng văn học. - Năng lực sáng tạo: là khả năng học sinh suy nghĩ, tìm tòi, phát hiện, đề xuất những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống. Môn Ngữ văn sẽ hướng học sinh đến xác định ý tưởng gửi gắm trong văn bản văn học, trình bày cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về hình ảnh, ngôn ngữ, các giá trị văn học. - Năng lực hợp tác: là năng lực học sinh cùng nhau làm việc trong nhóm nhỏ để giải quyết các vấn đề văn học. - Năng lực tự quản bản thân: Năng lực này thể hiện ở khả năng kiểm soát , điểu chỉnh cảm xúc, hành vi; làm việc theo kế hoạch; sống có kỉ luật, biết tôn trọng mình và người khác. - Năng lực giao tiếp tiếng Viêt: là khả năng sử dụng các phương tiện, đặc biệt là ngôn ngữ để trao đổi thông tin, thiết lập mối quan hệ giữa người và người. Việc hành thành và phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ một cách phù hợp, hiệu quả là mục tiêu quan trọng của môn ngữ văn. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Đây là năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Thông qua bài học Ngữ văn, học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước cái đẹp, nhận ra các giá trị thẩm mĩ như cái đẹp, cái xấu, cái cao thượng, cái thấp hèn…, từ đó hình thành nên thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân. Để phát triển những năng lực nêu trên, khi tổ chức dạy học giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn như: - Dạy học đọc hiểu: Giáo viên hướng đến việc cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động. Học sinh khi đọc – hiểu cần tìm kiếm thông tin từ văn bản, giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối…thông tin để tạo nên hiểu biết chung về văn bản, đánh giá văn bản và vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc vào việc đọc các loại văn bản khác nhau. - Dạy học tích hợp: Giáo viên tổ chức nội dung dạy học sao cho học sinh có thể huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Trong môn học Ngữ văn, dạy học tích hợp là việc tổ chức phối hợp ba nội dung của các phân môn văn học, tiếng Việt, làm văn trong bài học nhằm hướng đến mục đích là hình thành cho HS năng lực sử dụng tiếng Việt trong tiếp nhận và tạo lập văn bản, từ đó hướng tới năng lực phân tích, bình giá cảm thụ văn học nghệ thuật. Mặt khác, tính tích hợp của môn Ngữ văn còn thể hiện ở mối liên thông giữa kiến thức sách vở và kiến thức đời sống, giữa kiến thức, kĩ năng của môn Ngữ văn với các môn học thuộc ngành khoa học xã hội nhân văn nhằm giúp HS có được kiến thức và kĩ năng thực hành toàn diện, góp phần giáo dục đạo đức công dân, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,… 4 Bên cạnh đó, giáo viên cần sử dụng phối hợp có hiệu các phương pháp dạy học tích cực như thảo luâ n nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống, dạy học theo â dự án… và các kĩ thuật dạy học tích cực như chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn, phòng tranh, mảnh ghép, hỏi chuyên gia, bản đồ tư duy… Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực, giáo viên cần thiết kế bài học hướng đến các hoạt động học tập của học sinh, lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Trong mỗi đơn vị kiến thức hay một chủ đề của bài học, giáo viên cần tổ chức hoạt động học của học sinh theo các bước sau (theo mô hình VNEN): hoạt động trải nghiệm, hoạt động hình thành kiến thức mới, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng và hoạt động bổ sung. 1.2 Đặc trưng của thể loại thơ Theo Từ điển thuật ngữ văn học của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: "Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu". Nghĩa là, thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc con người, của những rung động trái tim trước cuộc đời được thể hiện qua hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ và nhịp điệu thơ. Điều cần lưu ý là hình ảnh, ngôn ngữ thơ có đặc trưng riêng. Hình ảnh thơ là hình ảnh thực, vừa lạ, vừa quen được sàng lọc bằng nhận thức của người làm thơ. Tuỳ trường hợp mà hình ảnh thơ được gợi lên từ một từ, một cụm từ, một câu thơ hay một khổ, một đoạn thơ. Hình ảnh thơ thường gắn với các biện pháp tu từ như: hoán dụ, ẩn dụ, nhân hoá, tượng trưng... Ngôn ngữ thơ tuy cũng bắt nguồn từ ngôn ngữ ngữ trong đời sống, nhưng được tổ chức đặc biệt. Ngôn ngữ thơ thường sử dụng phổ biến các phương thức chuyển nghĩa như ẩn dụ, hoán dụ. Do đó, nghĩa của thơ còn nằm ở ngoài lời thơ. Nhạc điệu là đặc điểm rất quan trọng của ngôn ngữ thơ. Chúng được hình thành từ sự tổng hợp của nhiều yếu tố như thanh điệu cao thấp, độ âm vang của các chữ, đến vần, cách ngắt nhịp và cả nhịp điệu của hình ảnh, nhịp điệu của cảm xúc. Như vậy, khi giảng dạy các tác phẩm thơ, giáo viên cần vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, đặc thù của môn ngữ văn để học sinh tự khám phá, tìm hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại và hướng tới hình thành các năng lực cần thiết mà môn học hướng tới. 2. Cơ sở thực tiễn Như đã nói trên, giáo dục phổ thông đang thực hiện bước chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, từ việc quan tâm học sinh học gì sang học sinh vận dụng được gì qua việc học vào cuộc sống. Đề án đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông sau 2015 nêu rõ quan điểm là sẽ hướng đến cách tiếp cận này. Do đó, dạy học ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực người học ngay bây giờ là việc làm cần thiết. 5 Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy học các tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm thơ nói riêng vẫn còn truyền thụ một chiều chưa hướng tới phát huy năng lực của học sinh. Giáo viên vẫn chủ yếu giảng bình, đọc chép nội dung thơ mà chưa dạy học sinh cách đọc hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại, chưa phối kết hợp tốt ba phân môn văn học, tiếng Việt và làm văn trong dạy văn bản thơ. Phần đông học sinh hiện nay chưa có kĩ năng đọc hiểu và viết bài văn nghị luận về thơ. Về sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy tác phẩm thơ, tuy có vận dụng nhưng vẫn chưa vận dụng hiệu quả bởi nhiều lí do như: Học sinh vốn lười học, ham chơi và thụ động khiến các em không tích cực học tập. Giáo viên vẫn e ngại vận dụng phương pháp mới vì áp lực chương trình, vì thái độ học tập của học sinh, vì phải mất nhiều thời gian nghiên cứu ứng dụng CNTT và làm đồ dùng dạy học. III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Tổ chức các hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực trong dạy một số tác phẩm thơ lớp 12 1.1 Hoạt động trải nghiệm Mục đích của hoạt động trải nghiệm là tạo hứng thú, huy động kiến thức đã có để tiếp nhận kiến thức và kỹ năng mới. Giáo viên có thể tổ chức cho hoc sinh xem tranh, ảnh, nghe nhạc liên quan đến bài học hoặc tổ chức thi đọc thơ, tổ chức trò chơi… Ví dụ: Đối với bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc, giáo viên sưu tầm các đoạn phim, hình ảnh liên quan đến cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc, những bài hát như Đoàn vệ quốc quân, Chiến thắng Điện Biên…, trình chiếu cho học sinh xem để dẫn dắt học sinh vào không khí của cuộc kháng chiến, thấy được những gian khổ cũng như những chiến công, tình thần chống giặc của chiến sĩ cùng tình đồng chí đồng đội. Từ đó, khơi gợi niềm tự hào của học sinh về cuộc kháng chiến của dân tộc, đồng thời giúp học sinh có được những kiến thức nền tảng để tìm hiểu tác phẩm. Với bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, giáo viên có thể cho học sinh chơi trò chơi với hình thức “Ai nhanh hơn” là nêu ra những hình ảnh tiêu biểu cho đất nước Việt Nam. Sau đó, GV cho học sinh xem những hình ảnh tiêu biểu về đất nước Việt Nam mà bài thơ nhắc đến, song song với nghe audio diễn ngâm đoạn thơ. Bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh): Giáo viên yêu cầu học sinh tìm đọc một số bài thơ của Xuân Quỳnh ở nhà và đọc những câu thơ trích trong những bài thơ viết về tình yêu tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh ở trên lớp. Giáo viên cho học sinh xem đoạn video giới thiệu các nhà nghiên cứu nhận xét, đánh giá về thơ Xuân Quỳnh và nghe các bài hát được phổ nhạc từ bài thơ Xuân Quỳnh như Thuyền và biển, sóng. 6 Với bài thơ Đàn ghi ta của Lorca, GV có thể vào bài bằng một bài thơ được viết theo lối tượng trưng siêu thực viết sau 1975. Cho học sinh xem video giới thiệu về Lorca, nghe bài hát “Cây đàn ghi ta của Lorca” và xem một số hình ảnh về đất nước Tây Ban Nha vốn là thi ảnh của bài thơ. Hoặc GV có thể tổ chức cho học sinh đàn hát bài hát “Cây đàn ghi ta của Lorca”. 1.2 Hoạt động hình thành kiến thức mới Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hệ thống các bài tập/nhiệm vụ. Giáo viên thiết kế câu hỏi, bài tập cho học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản. Các bài tập hướng tới tích hợp kiến thức kỹ năng tiếng Việt và làm văn, kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm. Nhiê âm vụ trọng tâm là giáo viên tổ chức cho học sinh đọc hiểu văn bản và phải tích hợp tiếng Viê ât và làm văn. Vấn đề lưu ý khi đọc hiểu thơ: thứ nhất là đọc - hiểu ngôn từ (chữ, từ, câu, đoạn, văn bản); thứ hai là đọc hiểu hình tượng như là cái biểu đạt và ba là hiểu ý nghĩa như là cái được biểu đạt; và không chỉ là đọc bằng kĩ thuật mà còn phải đọc bằng tâm hồn. Đọc để hiểu, để bộc lộ chính mình, phát triển vốn liếng ngôn ngữ và văn hóa, đồng thời phát huy khả năng liên hệ sinh động, tự nhiên giữa văn bản tác phẩm với cuộc sống. Ví dụ: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn thơ đầu của bài thơ Tây Tiến, GV cho học sinh thảo luận nhóm, sử dụng các kĩ thuật như mảnh ghép, thuyết trình, hỏi đáp với những yêu cầu cụ thể sau: - Nêu cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ? Cảm xúc đó được thể hiện qua những từ ngữ nào? Nhận xét về nghệ thuật thể hiện cảm xúc? - Xác định ý nghĩa của cụm từ “hoa về trong đêm hơi”? Nhận xét cách dùng từ của tác giả. - Xác định các biện pháp tu từ và hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm …. Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”, từ đó nêu bật bút pháp nghệ thuật miêu tả chủ yếu của nhà thơ. (lưu ý học sinh về biện pháp điệp thanh) - Tìm đọc những câu thơ miêu tả người lính Tây Tiến trong đoạn thơ và cho biết tinh thần và thái độ của người lính Tây Tiến đối diện với gian khổ, cái chết như thế nào? - Cảm xúc nhớ nhung trào dâng của Quang Dũng được thể hiện qua câu thơ nào? Nỗi nhớ hướng đến hình ảnh gì? Cảm nhận của em về cách sử dụng từ ngữ tạo hình ảnh của tác giả? Sau khi cho học sinh đọc hiểu ý nghĩa ngôn từ, ý nghĩa hình tượng trong đoạn thơ đầu của bài Tây Tiến, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày bằng hình thức thuyết trình, thiết lập sơ đồ, hỏi đáp…, hoặc, viết một đoạn văn ngắn khoảng (710) dòng nêu cảm nhận về thiên nhiên núi rừng Tây bắc và vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân gian khổ. 7 Ở đoạn thơ thứ hai của bài Tây Tiến, GV có thể cho học sinh làm việc nhóm, thảo luận, vẽ sơ đồ tư duy hoặc đóng chuyên gia nghiên cứu văn học giải đáp, làm rõ ý nghĩa đoạn thơ qua các câu hỏi/nhiệm vụ sau: - Phân tích ý nghĩa biểu đạt của từ “bừng”. - Cảm nhận vẻ đẹp của “em” và phân tích hai chữ “kìa em” để thấy được cảm xúc của người lính Tây Tiến trước vẻ đẹp của “em”. - Sự phối hợp thanh điệu trong câu thơ “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” như thế nào? Có tác dụng diễn tả ý gì? - Không gian “chiều sương” với hình ảnh “hồn lau, thuyền độc mộc, hoa đong đưa” cùng các câu hỏi tu từ “có thấy…? Có nhớ...?” mang lại ấn tượng gì về thiên nhiên Tây Bắc và cảm xúc gì của tác giả? Tìm những câu thơ miêu tả cảnh “sương” ở Tây bắc ở các bài thơ khác đã học. - Phân tích cách đọc và cú pháp câu của hai câu thơ “Có nhớ dáng người trên độc mộc – Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”, từ đó nêu các cách hiểu ý nghĩa của hình ảnh, ngôn ngữ thơ. (Nếu đọc dính liền hai câu thì hai câu thơ chỉ là một câu có nghĩa: thuyền độc mộc trôi trên dòng lũ có dáng người đẹp trên đó giống như hoa đong đưa trên dòng nước. Nếu đọc tách rời thì câu thơ thứ hai có đảo trật tự cú pháp là hoa trôi đong đưa trên dòng lũ hoặc dòng lũ trôi và hoa đong đưa. Vậy cần làm rõ: Hoa đong đưa là hoa gì? Hoa bị vứt giữa dòng lũ hay hoa hai bên bờ đong đưa. Đặt vấn đề khai thác theo hướng này mới thấy câu thơ giàu chất tạo hình, từ ngữ hàm xúc và rất lý thú và học sinh sẽ nâng cao được năng lực đọc và năng lực thẩm mĩ.) Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn thơ: “Trong anh và em hôm nay … Làm nên đất nước muôn đời”, GV đặt câu hỏi/ nhiệm vụ: - Xác định ý chính của đoạn thơ? - Mối quan hệ giữa cá nhân và đất nước được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? - Phân tích ý nghĩa của các trạng ngữ: “trong anh và em hôm nay, khi hai đứa cầm tay, khi chúng ta cầm tay mọi người, mai này” và các tính từ: “hài hòa nồng thắm, vẹn tròn, to lớn, mơ mộng”. - Chỉ ra hiệu quả của phép điệp cấu trúc trong cấu trúc : Phải biết” + động từ (“Phải biết + gắn bó, san sẻ, hóa thân”). - Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Nêu rõ biểu hiện của phong cách đó trong đoạn thơ? (Bài tập này hướng hs đến sự kết hợp chất chính luận và trữ tình, một trong những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhận diện phong cách ngôn ngữ tiếng Việt.) Lưu ý: Thay vì cho học sinh soạn bài trước ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn của sách giáo khoa, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện những bài tập/ nhiệm vụ này ở nhà trước khi lên lớp. 1.3/ Hoạt đô ng thực hành ô 8 Mục đích của hoạt động thực hành là học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa mới học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, hình thành kĩ năng. Thông qua đó, giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức ở mức độ nào. Ở hoạt động này, giáo viên xây dựng câu hỏi, bài tập hướng hình thành các kĩ năng đọc hiểu, tiếng việt và làm văn. Đây là hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như: trình bày, viết văn… Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh giải quyết các bài lâ p luyê ân tâ p trong sách giáo khoa, cũng có thể ra â â những bài tâ p tương tự để phát triển năng lực vâ n dụng ở học sinh. â â Ví dụ: Sau khi tiến hành đọc hiểu xong bài thơ Việt Bắc, giáo viên có thể: - Yêu cầu HS viết một đoạn văn ngắn hoặc một bài văn nêu cảm nhận về tình nghĩa thủy chung giữa người dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Hay, chỉ rõ biểu hiện của tính dân tộc trong đoạn thơ/bài thơ. - Hoặc, chọn trong đoạn trích hai đoạn tiêu biểu: + Một đoạn về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc. + Một đoạn về khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến. Phân tích một trong hai đoạn thơ đó. Ví dụ về mộtvài bài tập thực hành cho bài thơ Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm): - Phân tích một đoạn thơ cụ thể trích từ bài thơ. - Bàn về chín câu thơ đầu của bài thơ Đất Nước, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ, Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác.” Ý kiến của em thế nào? - Trong đoạn trích “Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm đã cảm nhận về đất nước thông qua những hi sinh, đóng góp to lớn của nhân dân trên nhiều phương diện. Hãy phân tích sự cảm nhận đó của nhà thơ trên một phương diện cụ thể. 1.4/ Hoạt động ứng dụng Mục đích của hoạt động là giúp học sinh sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Giáo viên tổ chức bài tập, nhiệm vụ hướng học sinh vận dụng kiến thức đọc hiểu để giải thích, phân tích một hiện tượng văn học, văn hóa khác tương ứng. Hoạt đô ng này có thể triển khai ở lớp, ở â nhà, cộng đồng… Ví dụ về mô ât số bài tâ âp ứng dụng: Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hình ảnh người lính kháng chiến chống Pháp trong hai bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) và Đồng Chí (Chính Hữu). Hoặc, Cảm nhận về hình ảnh người lính trong các bài thơ cùng đề tài: Đồng chí (Chính Hữu), Tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Cuộc chia ly màu đỏ (Nguyễn Mỹ) và Tây Tiến (Quang Dũng). 9 Sưu tầm một số bài ca dao có sử dụng cặp từ “mình – ta” và phân tích sự tương đồng, khác biệt trong cách dùng đại từ đó ở các bài ca dao và ở bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Chọn một bài thơ của Tố Hữu mà em thích. Phân tích cả bài hoặc một đoạn trong bài thơ đó. Em hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biê ât trong viê âc thể hiê n nỗi nhớ của â Xuân Quỳnh và tác giả dân gian trong hai đoạn thơ sau: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mă ăt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức” (Sóng – Xuân Quỳnh) “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ khóng yên.” (Ca dao) Từ bài thơ Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), hãy viết một đoạn văn, bài văn trình bày suy nghĩ về trách nhiệm, bổn phận của cá nhân mình đối với đất nước. 1.5/ Hoạt động bổ sung Mục đích là giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kỹ năng. GV thiết kế bài tập giúp học sinh có thể đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan. Hoạt động này chủ yếu là thiết kế cho học sinh tự làm việc ở nhà. Để mở rộng kiến thức, kỹ năng, học sinh có thể tìm đọc trên sách, báo, mạng; tham quan thực tế; trao đổi với người thân,… Chẳng hạn, sau khi học bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc, giáo viên có thể yêu cầu học sinh viết bài nghiên cứu, giới thiệu về chân dung người lính trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ ở địa phương bằng hoạt động trải nghiệm là tổ chức theo nhóm, tới thăm gia đình cựu chiến binh ở địa phương nơi học sinh sinh sống để trò chuyê n về những trâ n đánh mà họ từng trải qua, về cuô âc sống người lính ở chiến â â trường… để có thêm những hiểu biết về hình tượng anh bô â đô i Cụ Hồ. â 10 Với bài thơ Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Gv yêu cầu học sinh thực hành lối sống văn hóa của người Việt trong nhà trường, thực hiện hành động hướng về biển đảo, để giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. 2. Giáo án minh họa BÀI: ĐÀN GHI TA CỦA LORCA (THANH THẢO) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca qua cách cảm nhận và tái hiện độc đáo của Thanh Thảo; - Nắm bắt được những nét đặc sắc trong kiểu tư duy thơ mới mẻ, hiện đại của tác giả. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Hình tượng đẹp đẽ, cao cả của nhà thơ – chiến sĩ Lor-ca. - Hình thức biểu đạt mang phong cách hiện đại của Thanh Thảo. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu một tác phẩm thơ trữ tình, bồi dưỡng năng lực cảm thụ thơ. - Làm quen với cách biểu đạt mang đậm dấu ấn của trường phái siêu thực. 3. Năng lực hình thành: + Năng lực tự học + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực tự quản bản thân + Năng lực sáng tạo + Năng lực giao tiếp tiếng Viêt + Năng lực hợp tác + Năng lực cảm thụ thẩm mĩ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Vào bài: Chúng ta tạm chia tay với những vầng thơ giản dị, mang khuynh sử thi và lãng mạn của thơ ca kháng chiến để đến với những vầng thơ thời hậu chiến có những đổi mới về nội dung và nghệ thuật với phương châm nhìn thẳng vào sự thật. Thời gian qua, chúng ta chưa từng được nghe những vầng thơ như: “Mậu Thân 2.000 người xuống đồng bằng Chỉ một đêm, còn sống có 30(...) Một trong ba mươi người kia ở mặt trận về sau mười năm Ngồi bán quán bên đường nuôi đàn con nhỏ Quán treo huân chương đầy, mọi cỡ, Chả huân chương nào nuôi được người lính cũ!” (Ai, Chế Lan Viên) Hay những vầng thơ lạ lẫm: “nhấp cần câu câu giấc mơ ngày cũ những giấc mơ tớp dưới bóng lục bình xanh buồn bã” (Không đề, Thanh Thảo) 11 Trong công cuộc đổi mới đầy cam go của nghệ thuật thơ ca, Thanh thảo là những người đi đầu, là người có những suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống, về văn học nghệ thuật. Chúng ta sẽ nhìn thấy điều đó qua bài thơ “Đàn ghi ta của Lorca”? Hoạt động của GV-HS TIẾT 1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm - GV phân chia lớp thành các nhóm và yêu cầu các nhóm tìm hiểu tác giả và tác phẩm (cuộc đời, phong cách thơ, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, chủ đề) trước ở nhà. - GV chọn những HS giỏi làm chuyên gia trình bày trước lớp những hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm. - HS trình bày bằng hình thức thuyết trình kết hợp với minh họa bằng hình ảnh, sơ đồ… - HS còn lại đặt câu hỏi đối với những vấn đề mà bản thân chưa rõ. GV đặt câu hỏi bổ sung cho HS giải đáp. - GV củng cố kiến thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ bằng cách trình chiếu video giới thiệu về Thanh Thảo và Lorca để tạo hứng thú cho hs. - GV hệ thống kiến thức thể loại thơ tượng trưng siêu thực bằng sơ đồ. Kiến thức cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1) Tác giả: - Thanh Thảo là một trong những gương mặt tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. - Ngòi bút hướng nội giàu suy tư, trăn trở về cuộc sống của nhân dân, dất nước và thời đại; luôn tìm tòi những hình thức biểu đạt mới. 2) Tác phẩm: a/ Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ in trong tập thơ “Khối vuông rubich” (1985) -Tác giả ngưởng mộ tài năng của Lorca (1898-1936), một nhà thơ thiên tài của TBN, người có khát vọng tự do và khát vọng cách tân nghệ thuật mãnh liệt, đã bị chính quyền phản động thân phát xít bắt giam và giết hại. b/ Thể loại: thơ hiện đại viết theo phong cách tượng trưng, siêu thực. c/ Chủ đề: Bài thơ là sự ngưởng mộ, đồng Năng lực hình thành Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực hợp tác Năng lực tự quản bản thân Năng lực sáng tạo Năng lực giao tiếp tiếng Viêt Năng lực hợp tác Năng lực giao tiếp tiếng Viêt 12 cảm, thương tiếc của Thanh Thảo trước bi kịch thương và nhân cách của Lorca; đồng thời khẳng định sự bất tử của nghệ thuật. d/ Bố cục: 4 phần II. Đọc hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản Hoạt động chuẩn bị: - GV yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật trong từng câu thơ; sưu tầm những hình ảnh mà bài thơ gợi ra. Các hoạt động trên lớp: - HS đọc văn bản và nêu cảm nhận chung về bài thơ. - HS giải thích ý nghĩa tên đề. - GV hỏi: 6 câu thơ đầu mang đến cho em những hình ảnh nào? HS trả lời; GV dán những tấm hình đã sưu tầm liên quan đến đoạn thơ lên bảng: + đàn ghi ta 1. Ý nghĩa tên đề Hình ảnh hoán dụ cho: - Con người và nghệ thuật của Lorca - Tình yêu của Lorca dành cho đất nước. 2. Nội dung và nghệ thuật của bài thơ a/ Hình ảnh Lor-ca trong bối cảnh chính trị và nghệ thuật TBN - “những tiếng đàn bọt Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực tự quản bản thân Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lực giao tiếp Năng lực giải quyết vấn đề 13 + đấu trường bò tót + kị sĩ đơn độc, nghệ sĩ du ca + bộ tộc Digan sống du mục trên thảo nguyên. + Hoa Tử đinh hương -GV hỏi: Kết nối những hình ảnh này gợi cho em cảm nhận gì về đất nước TBN và Lorca? - HS trả lời cá nhân. -GV chia HS hành các nhóm nhỏ (4hs), tổ chức cho HS hoạt động nhóm, với nhiệm vụ cụ thể: 1. Cảm nhận về ý nghĩa biểu tượng của âm thanh tiếng đàn và hình ảnh bọt nước trong câu “những tiếng đàn bọt nước” và cho biết câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hiệu quả? 2. Hình ảnh “áo choàng đỏ” gợi cho em liên tưởng đến điều gì về đất nước TBN và Lorca? Phân tích hiệu quả của tính từ “gắt” trong câu thơ “Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt”. 3. Nêu cảm nhận về nhịp điệu, nhạc điệu của câu thơ “lilalila-lila”. Nhạc điệu đó gợi cho em liên tưởng đến điều gì? 4. Trong ba câu thơ cuối khổ 1, hãy nêu ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vầng trăng, yên ngựa” và xác định các từ láy và nêu sắc thái ý nghĩa của chúng. HS hoạt động theo nhóm và cử đại diện trình bày. GV nhận xét và định hướng nội dung đúng. nước” (cảm nhận bằng thính giác + thị giác): Tiếng đàn hoán dụ cho con người và nghệ thuật của Lorca. Bọt nước ẩn dụ cho số phận và nghệ thuật mỏng manh dễ tan vỡ. -“áo choàng đỏ/gắt” gợi khung cảnh đấu trường (bò tót, chính trị và nghệ thuật) xung đột dữ dội. Cuộc chiến đấu giữa khát vọng dân chủ, cách tân nghệ thuật của Lorca với chế độ chính trị độc tài, nền nghệ thuật già nua TBN. - “li-la li-la li-la”: +Nhịp 2/2/2, điệp ngữ, thanh bằng + Chuỗi hợp âm tiếng ghi ta da diết  tiếng thơ, tiếng nhạc của Lorca. - “đi lang thang về miền đơn độc”: không gian hoang vắng,Lorca đơn độc. -với vầng trăng chếnh choáng”: vầng trăng xô lệch, tâm thế thăng hoa, ngả nghiêng say với nghệ thuật. -trên yên ngựa mỏi mòn”: thời gian dằng dặc, hành trình chiến đấu không điểm dừng. Năng lực hợp tác Năng lực tự quản bản thân Năng lực sáng tạo Năng lực giao tiếp tiếng Viêt Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Lorca là một nghệ sĩ dân gian, đơn độc. Ông là một tâm hồn lãng mạn, tài hoa hoa, Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sử dụng tiếng Viêt 14 say sưa với tiếng đàn, đi khắp TBN để cổ vũ phong trào đấu tranh cho tự do, chống mọi thế lực áp chế và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật. GV: Cả đoạn thơ gợi cho em cảm nhận thế nào về chân dung Lorca. Viết một đoạn văn khoảng 5 dòng trình cảm nhận của mình. Bài tập ứng dụng, bổ sung: 1. Là học sinh, em học tập được điều gì từ Lorca? 2. Về hình tượng Lor-ca trong bài thơ, có ý kiến cho rằng: “Thi phẩm đã khắc họa vẻ đẹp người nghệ sĩ vĩ đại”. Ý kiến khác thì khẳng định: “Bài thơ xây dựng chân dung người chiến sĩ kiên cường”. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. HS trình bày ý kiến trên lớp và viết thành bài văn ở nhà. Năng lực tự học * Luyện tập Năng lực giải quyết 1. vấn đề - Sự sáng tạo trong học Năng lực tự quản bản tập. thân - Tinh thần đấu tranh Năng lực sáng tạo chống cái xấu, cái ác Năng lực sử dụng và và những tư tưởng lỗi giao tiếp tiếng Viêt thời lạc hậu. Năng lực cảm thụ 2. thẩm mĩ MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu ý kiến TB: - Phân tích đoạn thơ làm rõ hai khía cạnh: + Lorca là nghệ sĩ trẻ thánh thiện với lời thơ, tiếng nhạc rong ruỗi khắp TBN thể hiện khát vọng cách tân nghệ thuật. + Lorca là chiến sĩ yêu tự do, bền bỉ, đơn độc chống lại chế độ phát xít độc tài. -Bình luận ý kiến: + Khẳng định hai ý kiến đều đúng. Hai ý kiến không mâu thuẫn, đối lập mà bổ sung cho nhau, thể hiện trọn ven hình tượng Lorca. + Khắc họa hình tượng Lorca, Thanh Thảo vận dụng thành công 15 thủ pháp thơ siêu thực với chuỗi biểu tượng ẩn dụ, qua đó thể hiện sự yêu mến, ngưởng mộ Lorca. KB: khẳng định ý nghĩa của ý kiến và hình tượng Lora đối với văn học và đời sống. PHIẾU HỌC TẬP Bài : ĐÀN GHI TA CUA LORCA (TIẾT 1) Hoạt động của học sinh Nội dung học sinh ghi (Học sinh chuẩn bị ở nhà, đến lớp trả lời cá nhân hoặc thảo luận nhóm ) Giới thiệu vài nét về tác giả: I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM Cuộc đời: 1. Tác giả ………………………………………… ………………………………………… Đặc điểm sáng tác: ………………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ………………………………………… Tác phẩm chính: Giới thiệu tác phẩm: 2. Bài thơ Xuất xứ a/ Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác ………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………… ………………………………………………… ……………………………………… ……………………………………………… ………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………… 16 Thể loại: ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… Chủ đề: ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… Bố cục: ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ……………………………………… II. Đọc hiểu văn bản Hãy nêu ý nghĩa tên đề: Đàn ghi ta của Lorca ……………………………………….. ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… b/ Thể loại: ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… c/ Chủ đề: ………………………………………………… ……………………………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… d/ Bố cục: 4 phần II. Đọc hiểu văn bản Ý nghĩa tên đề: Đàn ghi ta của Lorca ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… - Sáu câu thơ đầu mang đến cho em 2. Nội dung và nghệ thuật của bài thơ những hình ảnh nào? ………………………………………… ……………………………………… ……………………………………… - Kết nối những hình ảnh này gợi cho em cảm nhận gì về đất nước TBN và Lorca? ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… - Cảm nhận về ý nghĩa biểu tượng của âm thanh tiếng đàn và hình ảnh bọt nước ở câu thơ đầu và cho biết câu thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ……………………………………… - Hình ảnh “áo choàng đỏ” gợi cho em liên tưởng đến điều gì về đất nước TBN và Lorca? Phân tích hiệu quả của tính từ “gắt” trong câu thơ thứ hai. ………………………………………… ………………………………………… 1. - “những tiếng đàn bọt nước” ………………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… - “Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt” ………………………………………………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. ………………………………………………….. …………………………………………………. 17 ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… - Nêu cảm nhận về nhịp điệu, nhạc điệu của câu thơ “lila-lila-lila”. Nhạc điệu đó gợi cho em liên tưởng đến điều gì? ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ……………………………………… - Trong ba câu thơ cuối khổ 1, hãy nêu ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vầng trăng, yên ngựa” và xác định các từ láy và nêu sắc thái ý nghĩa của chúng. ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… - Cả đoạn thơ gợi cho em cảm nhận thế nào về chân dung Lorca? Viết một đoạn văn khoảng 5 dòng trình bày cảm nhận của mình. ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… ……………………………………… ……………………………………… - Là học sinh, em học tập được điều gì từ Lorca? ………………………………………… ……………………………………… - “li-la li-la li-la” ………………………………………………….. …………………………………………………. …………………………………………………. ………………………………………………….. …………………………………………………. “đi lang thang về miền đơn độc” ………………………………………………… ……………………………………………… “với vầng trăng chếnh choáng” ………………………………………………… ………………………………………………… ……………………………………………… “trên yên ngựa mỏi mòn” ……………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… Vẻ đẹp chân dung Lorca ……………………………………………… ………………………………………………… ……………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… -Lập dàn ý trình bày ý kiến về: Đoạn thơ cho thấy Lora là nghệ sĩ vĩ đại hay một chiến sĩ ngoan cường? BÀI: SÓNG – XUÂN QUỲNH I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 18 - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ đang yêu; - Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong cấu tứ, xây dựng hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng “sóng”. - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết, sôi nổi, nồng nàn, nhiều suy tư, trăn trở. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ. 3. Năng lực hình thành: + Năng lực tự học + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực tự quản bản thân + Năng lực sáng tạo + Năng lực giao tiếp tiếng Viêt + Năng lực hợp tác + Năng lực cảm thụ thẩm mĩ III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Vào bài: Giáo viên cho học sinh nghe bài hát Thuyền và biển (nhạc: Phan Huỳnh Điểu; thơ: Xuân Quỳnh), yêu cầu học sinh lắng nghe và nêu cảm nhận về bài hát.  Ca khúc phổ thơ Xuân Quỳnh trở thành thông điệp tình yêu gửi nhiều thế hệ.  Sóng, một bài thơ khác của Xuân Quỳnh, một bông hoa dọc chiến hào, lặng lẽ dâng cho đời vẻ đẹp của tình yêu. Hoạt động của GV-HS Kiến thức cần đạt Năng lực hình thành TIẾT 1 I. Tìm hiểu chung: Giới thiệu tác giả, tác phẩm 1) Tác giả: GV: Dựa vào tiểu dẫn, hãy - Xuân Quỳnh (1942 - 1988), Năng lực giao giới thiệu đôi nét về tác giả Hà Tây (SGK) tiếp tiếng Viêt XQ ? - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng - HS đọc SGK trả lời. lòng của một tâm hồn phụ nữ - GV cho HS xem một số hình nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, ảnh về Xuân Quỳnh và cho HS tươi tắn vừa chân thành, đằm xem một đoạn phim tư liệu về thắm và luôn da diết trong cuốn thơ Xuân Quỳnh được khát vọng về hạnh phúc đời dịch sang tiếng Pháp với tựa thường. đề “Nếu ngày mai” - GV yêu cầu HS đọc một số Năng lực tự học câu thơ của XQ và GV đọc Năng lực giải 19 thêm một số câu thơ tiêu biểu của XQ, từ đó khái quát phong cách thơ Xuân Quỳnh. quyết vấn đề 2) Văn bản: - GV cho HS nghe bài hát - Sáng tác năm 1967, trong “Sóng” của Xuân Quỳnh do chuyến đi công tác tại vùng Diễm Phương phổ nhạc. biển Diêm Điềm, được in - GV Yêu cầu HS giới thiệu về trong tập thơ Hoa dọc chiến hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ hào ( 1968 ) của bài thơ. - Tiêu biểu cho hồn thơ của - GV yêu cầu HS chia bố cục Xuân Quỳnh. của bài thơ. - Bố cục: chia làm 3 phần - HS trả lời cá nhân. GV: Xuyên suốt bài thơ là 2 hình tượng nào? GV: Vị trí của 2 hình tượng Sóng và em? - HS trả lời cá nhân. -GV định hướng nội dung. - Hình tượng Sóng và em + Em là nhân vật trữ tình, một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, mãnh liệt. + Sóng: là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em” - Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập  nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh. II. Đọc hiểu văn bản *GV yêu cầu HS đọc bài thơ: 1. Sóng- Cảm nhận tình yêu Chú ý âm điệu dạt dào, sôi nổi a. Khổ 1 lúc sâu lắng dịu êm. - 2 câu “Dữ dội và dịu êm; * GV hướng dẫn HS tìm Ồn ào và lặng lẽ” hiểu khổ 1: + Nhịp:2/3: nhịp của lời thơ, GV cho HS thảo luận 2 vấn nhịp của sóng. đề: + Thanh điệu: T- B/ B- T: âm Tổ 1, 2 thảo luận vấn đề 1: hưởng lên xuống thất thường của sóng. + Bốn tính từ: dữ dội, dịu êm, ồn ào, lặng lẽ: phức tạp, đa Năng lực giao tiếp tiếng Viêt Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giao tiếp tiếng Viêt Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giao tiếp tiếng Viêt Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực tự quản bản thân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan