Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong chuyên đề nước một phần tất yếu c...

Tài liệu Skkn vận dụng quan điểm dạy học tích hợp trong chuyên đề nước một phần tất yếu của cuộc sống.

.DOC
41
1530
72

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT TAM PHƯỚC Mã số:………………… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG CHUYÊN ĐỀ NƯỚC MỘT PHẦN TẤT YẾU CỦA CUỘC SỐNG Người thực hiện: Dương Thị Hồng Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học  Lĩnh vực khác:……………..  Có đính kèm: các sản phẩm không thể hiện trong bảng in  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh Năm học: 2014 - 2015 0  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC I/ Thông tin chung về cá nhân 1. Họ và tên: Dương Thị Hồng 2. Sinh ngày: 10/07/1982 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ : 7C/23 khu phố 3, phường Trảng Dài - Biên Hòa - Đồng Nai 5. Điện thoại: CQ: 0613511420, DĐ 0988859913. 6. Email: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Hóa học, lớp 10A2, 10A3, 11A6, 11A9, 11A10, chủ nhiệm lớp 10A2. 9. Nơi công tác: Tổ Hóa. Trường THPT Tam Phước - Biên Hòa - Đồng Nai. II/ Trình độ chuyên môn 1. Học vị: Cử nhân 2. Năm nhận bằng: 2005 3. Chuyên nghành đào tạo: Sư phạm Hóa III/Kinh nghiệm đào tạo 1. Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa 2. Năm vào nghành: 2005 3. Số năm kinh nghiệm: 9 4. Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: - Phương pháp cân bằng nhanh phản ứng oxi hóa- khử. - Hóa học vui. - Nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học thông qua việc giải thích các hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống. 1 VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG CHUYÊN ĐỀ NƯỚC - MỘT PHẦN TẤT YẾU CỦA CUỘC SỐNG I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục đào tạo đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành Giáo dục - Đào tạo của nước ta phải có những sự đổi mới mạnh mẽ, căn bản, sâu sắc và toàn diện để đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ, đủ năng lực đáp ứng những yêu cầu của xã hội trong thời kì đổi mới và từng bước đưa Việt Nam vươn tới ngang tầm với sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Khoản 2, điều 28, Luật giáo dục năm 2005 quy định Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. [12] Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Phương pháp dạy học để dạy học theo chủ đề tích hợp: Dạy học dự án và dạy học với hỗ trợ của công nghệ thông tin. Để kết hợp cả hai phương pháp trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Nước - Một phần tất yếu của cuộc sống” để vận dụng hai phương pháp dạy học tích hợp trên. II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP II.1. Khái niệm dạy học tích hợp 1 Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.[3] Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.[3] Do đó, đã xuất hiện những khoa học liên ngành, giao ngành, hình thành những lĩnh vực tri thức đa ngành, liên ngành. Các Khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận phân tích - cấu trúc sang tiếp cận tổng hợp - hệ thống. Sự thay đổi nhận thức này gây ảnh hưởng đến việc truyền thụ kiến thức sao cho phù hợp với nhận thức mới. Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hoá sâu, song song với tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng rộng. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền thống từ trước tới nay) thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. II.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp [8] - Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, tiến hành trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hòa nhập thế giới học đường với cuộc sống. - Dạy học tích hợp giúp phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lý tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu được cho quá trình học tập tiếp theo. 2 II.3. Các quan điểm dạy học tích hợp[8] - Quan điểm “trong nội bộ môn học”, ưu tiên các nội dung của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ. - Quan điểm “đa môn”, đề nghị những tình huống, những “đề tài” có thể được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau. Ví dụ, giáo dục hướng nghiệp có thể được thực hiện thông qua nhiều môn học khác nhau (Sinh học, Giáo dục công dân, Văn học, Toán học, Địa lý, Vật lý, Hóa học,…). Theo quan điểm này, những môn học tiếp tục được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các môn học không thực sự được TH. - Quan điểm “liên môn”, đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ví dụ, câu hỏi: “Tại sao con voi được bảo vệ?” chỉ có thể giải thích dưới ánh sáng của nhiều môn học: Địa lý, Lịch sử, Toán học, Sinh học,…. Ở đây nhấn mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng TH với nhau để giải quyết một tình huống cho trước: Các quá trình học tập sẽ không được đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh những vấn đề phải giải quyết. - Quan điểm “xuyên môn”, chủ yếu phát triển những kĩ năng mà HS có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Đó là những kĩ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng này trong từng môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn học. II.4. Ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của học sinh, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. 3 Chương trình ở cấp trung học chủ yếu thực hiện tích hợp ở mức thấp, chưa đặt nặng vấn đề dạy học tích hợp ở trung học. Tuy vậy, ngày càng có nhiều nội dung giáo dục được tích hợp vào nội dung một số môn học ở trung học bằng phương thức lồng ghép. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài tôi đưa ra giải pháp vận dụng quan điểm dạy học tích hợp môn Hóa học với các môn học khác nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong chuyên đề “Nước – Một phần tất yếu của cuộc sống”. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ NƯỚC- MỘT PHẦN TẤT YẾU CỦA CUỘC SỐNG III.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp[10] - Hướng tới mục tiêu bài học và chú trọng những nội dung quan trọng. - Những nội dung có tính thực tiễn, vận dụng những kiến thức của môn học khác để giải thích cũng như để hiểu vấn đề sâu sắc hơn. - Những nội dung có tính giáo dục đạo đức cao. - Đảm bảo tính vừa sức. - Kích thích được hứng thú của học sinh. - Nội dung yêu cầu học sinh phải tư duy, tưởng tượng, tự tìm tòi và vận dụng linh hoạt. - Tích hợp các nội dung một cách có chọn lọc. III.2. Quy trình xây dựng bài dạy học tích hợp[10] 4 III.3. Giáo án dạy học tích hợp chủ đề nước III.3.1. Nội dung tích hợp Môn Hóa học Lớp 8 Chương 5 Bài 36 60 10 12 7 61 5 9 13 45 6 Vật lí 10 Địa lí 6 8 5 7 Nội dung - Cấu tạo của nước - Tính chất của nước - Vai trò của nước với đời sống con người - Tìm cách bảo vệ môi trường Dung dịch: Nước là dung môi hoà tan nhiều chất khác. Độ tan của các chất trong nước Clo Hóa học với vấn đề môi trường Sự ngưng tụ, sự bay hơi và sự sôi 26,27,28 (Các trạng thái và biến đổi trạng thái của nước) 28 Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí. 38 Sự chuyển thể của các chất Nguồn nước ở Việt Nam và địa phương 20 Hơi nước trong không khí – Mưa 23 Sông và hồ 24 Biển và đại dương 33 Đặc điểm sông ngòi Việt Nam 34 Hệ thống sông lớn ở Việt Nam 5 12 9 14 15 13 10 Công nghệ Sinh học 3 15 7 50 6 7 9 54, 55 9 Giáo 6 7 7 14 dục công dân Lịch sử 10 Phần 2, chương 1 16 Sự phát triển và phân bố công nghiệp (phần công nghiệp điện) Giao thông và vận tải Thương mại và du lịch Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất Môi trường nuôi trồng thuỷ sản: đặc điểm, tính chất của nước nuôi trồng thuỷ sản. Vai trò của nước trong quang hợp ở cây xanh Nước với sự trao đổi chất ở động vật Vai trò của nước đối với cơ thể Ô nhiễm môi trường nước – trách nhiệm bảo vệ nguồn nước Yêu thiên nhiên và sống hoà hợp với thiên nhiên Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc Dựa vào bảng phân tích nội dung tích hợp của chủ đề, tôi nhận thấy rằng các bài học của các môn học khác nhau có cùng đơn vị kiến thức nhưng lại được phân phối dạy ở những thời gian cách xa nhau nên học sinh tiếp nhận kiến thức một cách rời rạc, còn giáo viên thì khó khăn trong việc hệ thống lại kiến thức. Vì thế, chúng tôi chọn dạy hợp tích hợp theo chủ đề để lồng ghép các môn nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. III.3.1. Mục tiêu Kiến thức - Tích hợp các kiến thức môn: Hóa học, Sinh học, Vật lý, Địa lý, Giáo dục công dân… để đạt được mục tiêu. Học sinh biết: + Sự phân bố nước ngọt trên thế giới. 6 + Trạng thái tự nhiên, thành phần, tính chất của nước. + Vai trò của nước đối với sinh vâ ât và sản xuất. + Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước. + Những văn bản pháp luật về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. + Đưa ra những biện pháp tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước. Kĩ năng - Học sinh sử dụng kiến thức các môn học để giải thích những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước. Thái độ - Học sinh tích cực tham gia phát biểu cùng xây dựng chuyên đề. - Thái độ tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước. - Tuyên truyền mọi người cùng bảo vệ môi trường nước. - Đưa ra những ý tưởng để tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. - Năng lực tự học. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. III.3.2. Phương pháp - Phương pháp: Nêu vấn đề, dạy học dư án III.3.3. Chuẩn bị Giáo viên Giáo án, máy tính, máy chiếu, máy ảnh, các hình ảnh liên quan. Phiếu học tập cho các nhóm: - Nhóm 1: + Khái quát về trạng thái tự nhiên, thành phần, tính chất của nước. + Tìm hiểu vai trò của nước đối với sinh vâ ât (động, thực vật) và sản xuất. - Nhóm 2: + Tìm hiểu thực trạng tài nguyên nước. 7 + Vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất. - Nhóm 3: +Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường nước. - Nhóm 4: + Biện pháp tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước chống ô nhiễm. + Ý tưởng xanh. + Thông điệp bảo vệ nước. Học sinh - Học sinh nhận phiếu học tập và làm việc theo nhóm. - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. - Hoàn tất nội dung và báo cáo nội dung của nhóm đã chuẩn bị. III.3.4. Tiến trình dạy học Tiết 1: Hoạt động 1: Giáo viên đưa ra chủ đề và nêu lí do lựa chọn chủ đề. Giáo viên: Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước hoà tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống. Nước và vòng tuần hoàn nước từ hàng tỉ năm đã và đang mang lại sự sống cho Trái Đất. Bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm chính là góp phần tạo nên màu xanh cho môi trường sống, đó là lí do vì sao chúng ta lựa chọn chủ đề: “Nước– Một phần tất yếu của cuộc sống”. Hoạt động 2: * Giáo viên: Chia lớp thành 4 nhóm, giao chủ đề cho từng nhóm, yêu cầu học sinh hoàn thành chủ đề theo phiếu học tập và thông báo kế hoạch thực hiện chủ đề. * Học sinh thành lập nhóm, cử nhóm trưởng và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm (cần xác định các nguồn tài liệu khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện chủ đề: thư viện (sách, báo, tạp chí), internet, thực tế trong cộng đồng.... Nguồn tài liệu sẽ được bổ sung trong quá trình thực hiện chủ đề). 8 * Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu... Với tài liệu sách, báo in cần ghi rõ: Tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài liệu. Lưu ý với tài liệu khai thác trên internet cần ghi rõ ngày của bài báo.... Tiết 2 Hoạt động 3: Học sinh nộp sản phẩm. Giáo viên chỉnh sửa. Học sinh hoàn chỉnh chủ đề của nhóm. Tiết 3 Hoạt động 4: Báo cáo chuyên đề Giáo viên: Câu chuyện lấp sông Đồng Nai đang làm nóng truyền thông trong nước. Học sinh nghe bài hát: Khúc hát sông quê và mô ât số tranh ảnh để dự đoán tên của chuyên đề. Hoạt động 4.1: Khái quát về thành phần, tính chất và vai trò của nước Mục tiêu: Dựa vào phiếu học tập học sinh tìm hiểu qua sách giáo khoa để biết thành phần, tính chất và vai trò của nước. Giáo viên đặt vấn đề: Nước rất gần gũi với đời sống hàng ngày. Người ta sử dụng nước bằng nhiều cách khác nhau. Nước có vai trò như thế nào với các cơ thể sống, nước đối với sản xuất và đời sống con người và để ứng dụng nước vào các lĩnh vực cụ thể thì ta phải hiểu được một số đặc điểm và tính chất của nó. Sau đây cô mời nhóm “Hát hai ô ” lên trình bày đã nô iâ dung mà các em đã tìm hiểu. Học sinh: Trình bày nô iâ dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những học sinh khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. Học sinh theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. I. Khái quát về thành phần, tính chất và vai trò của nước 1. Trạng thái tự nhiên - Trong tự nhiên nước có ở khắp mọi nơi: Ao, hồ, biển, lòng đất, không khí.... 9 - Nước tồn tại ở cả 3 trạng thái: Rắn - lỏng - hơi. 2. Thành phần - Nước là một hợp chất tạo bởi 2 nguyên tố H, O. Mỗi phân tử nước gồm 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O. - Công thức hóa học của nước là H2O. - Nước chia thành 3 loại: * Nước ngọt * Nước lợ * Nước mặn 3. Tính chất a. Tính chất vật lý - Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100 oC, hóa rắn ở 0oC, khối lượng riêng là 1 g/ml. Hòa tan nhiều chất rắn, lỏng, khí. b. Tính chất hóa học - Tác dụng với kim loại kiềm → kiềm + H2 2Na+ 2H2O → 2NaOH + H2 - Tác dụng với oxit bazơ → kiềm CaO + H2O → Ca(OH)2 - Tác dụng với oxit axit → oxit axit SO3 + H2O → H2SO4 - Nước tham gia nhiều phản ứng sinh lý, sinh hóa trong cơ thể. 4. Vai trò của nước a. Vai trò của nước đối với sinh vật Đối với cơ thể con người - Nước là thành phần cơ bản của cơ thể (60% trọng lượng cơ thể). - Nước có các chức năng chính: + Điều hòa nhiệt độ cơ thể. + Giữ ẩm cho mắt mũi, miệng; bôi trơn các khớp. + Bảo vệ nội tạng. + Giúp thận gan loại bỏ chất bẩn. 10 + Hòa tan muối khoáng và các chất cho cơ thể; đưa dinh dưỡng và oxi đến các tế bào. Đối với sinh vật khác - Nước trong cơ thể sinh vật với hàm lượng cao: 50 - 90% khối lượng cơ thể. - Nước có các chức năng chính: + Là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp. + Là môi trường hòa tan các chất vô cơ, phương tiện vận chuyển các chất trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật. + Là môi trường sống của nhiều sinh vật. Đối với sản xuất và đời sống con người - Nước rất cần thiết cho các ngành sản xuất: + Sản xuất nông nghiệp: Làm mát cây, dung môi hòa tan các chất dinh dưỡng cho cây... + Ngành công nghiệp: Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. + Xây dựng: Pha trộn, gắn kết các nguyên vật liệu. + Giao thông vận tải: Làm nguội các động cơ, giảm bụi .... + Du lịch: Tạo nhiều cảnh quan đẹp.... + Thể dục thể thao: Nhiều môn thể thao dưới nước... Sản phẩm của nhóm: Hát hai ô 11 12 13 Hình 2.1. Em Hoàng Ngọc Thảo Ngân - Lớp 10A2 đang trình sản phẩm của nhóm Hoạt động 4.2: Tìm hiểu vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất và thực trạng tài nguyên nước trên thế giới, ở Việt Nam, tại địa phương Mục tiêu: Dựa vào phiếu học tập học sinh tìm hiểu vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất và thực trạng tài nguyên nước trên thế giới, ở Việt Nam, tại địa phương. Giáo viên phân tích và đưa thông tin thêm: Nước tồn tại nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước mặt (ao, hồ, sông, biển...) và trong không khí. Con người sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt là chủ yếu. Nước còn là một trong những chỉ tiêu xác định mức độ phát triển của kinh tế xã hội. Ví dụ: Để có được 1 tấn sản phẩm, lượng nước cần tiêu thụ như sau: Than cần từ 3-5 tấn nước, dầu mỏ cần từ 30 - 50 tấn nước, giấy từ 200 - 300 tấn nước, gạo từ 5000 - 10000 tấn nước, thịt từ 20000 - 30000 tấn nước. Nhu cầu sử dụng nước là rất lớn. Vậy nước có vô tận hay không?. Vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất được hình thành ra sao? Thực trạng tài nguyên nước hiện nay như thế nào? Chúng ta sẽ được biết qua trình bày của nhóm “ Thực trạng”. Học sinh: Trình bày nô âi dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những học sinh khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. Học sinh theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có. II. Vòng tuần hoàn của nước, thực trạng tài nguyên nước trên thế giới, ở Việt Nam, tại địa phương 1. Vòng tuần hoàn của nước Vòng tuần hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của Trái Đất. Nước Trái Đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi không thể sống được nếu không có nước. 2. Thực trạng tài nguyên nước 14 a. Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới - Nước chiếm khoảng 71% (1457.302.450 km3) trên Trái Đất. - Trong đó, nước mặn chiếm 97%, còn lại là nước ngọt. - Tuy nhiên, trong 3% (34.973.258 km 3) lượng nước ngọt có mặt thì có khoảng 3/4 lượng nước mà con người không thể sử dụng được. - Theo báo cáo của Liên hợp quốc 22/3/2003: Nguồn nước sạch toàn cầu đang cạn kiệt một cách đáng lo ngại: + Sẽ mất đi 1/3 nguồn nước sạch trong 20 năm tới. + 12000 km3 nước sạch đang bị ô nhiễm nặng. + 2,2 triệu người chết/năm do mắc các bệnh liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm. b. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam - Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa trung bình lớn: 1800 mm - 2000 mm. - Việt Nam có nguồn nước ngọt dồi dào. - Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn về ô nhiễm môi trường nước. - Việc sử dụng tài nguyên nước chưa khoa học, chưa quản lý chặt chẽ vấn đề nước thải, công nghệ lạc hậu…môi trường nước nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng. … c. Thực trạng tài nguyên nước ở địa phương (Đồng Nai) Ở địa phương, do có nhiều khu công nghiệp nên nguồn nước bị ô nhiễm do rác thải, nước thải chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật và nước thải chưa qua xử lý từ các khu công nghiệp đã và đang làm ô nhiễm môi trường nước. 15 Sản phẩm của nhóm: Thực trạng 16 Hình 2.2. Em Nguyễn Ngọc Sang - Lớp 10A2 đang trình bày sản phẩm của nhóm Hoạt động 4.3: Tìm hiểu nguyên nhân gây và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước Mục tiêu: Dựa vào phiếu học tập học sinh tìm hiểu để biết nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước. Giáo viên đặt vấn đề: Trước thực trạng suy thoái chất lượng nước hiện nay chúng ta cùng tìm hiểu nguyên nhân do đâu? Khi môi trường nước bị ô nhiễm để lại hậu quả gì? Để tìm hiểu vấn đề đó chúng ta cùng đến với nhóm H2O. Học sinh: Trình bày nô âi dung mà nhóm đã tìm hiểu trên máy chiếu và có thể hỏi những học sinh khác về những nội dung liên quan đến phần thuyết trình của mình. Học sinh theo dõi bài đề xuất ý kiến khác nếu có 17 III. Nguyên nhân gây và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước 1. Thế nào là ô nhiễm nước - Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. 2. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước * Ô nhiễm nước thường có 2 nhóm nguyên nhân: - Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. - Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Do chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. 3. Các tác nhân gây ô nhiễm nước - Các chất vô cơ: + Nguyên tố dinh dưỡng N, P, K. + Kim loại nặng: Mn, Hg, As, Pb. - Các chất hữu cơ: + Dễ phân hủy: Dầu, mỡ + Bền vững: Nước thải công ngiệp, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.... - Các vi sinh vật gây bệnh: Động vật đơn bào, giun sán, vi khuẩn, virut.... - Tác nhân vật lý: Các chất rắn không tan làm tăng độ đục của nước. 3. Hậu quả của môi trường nước bị ô nhiễm a. Ảnh hưởng đến môi trường khác - Môi trường nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến môi trường đất, không khí và tác động lên chính các sinh vật sống trong đó. b. Ảnh hưởng đến con người - Sức khỏe con người: Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan