Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn gdcd...

Tài liệu Skkn vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn gdcd lớp 12.

.DOC
34
1397
50

Mô tả:

Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT SÔNG RAY ******** Mã số :…………….. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Người thực hiện: Phạm Thị Dinh Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn: GDCD  Phương pháp giáo dục:  Lĩnh vực khác:  Có đính kèm:  Mô hình. Phần mềm.  Phim ảnh.  Hiện vật Cẩm Mỹ, ngày 10 tháng 05 năm 2015 GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 1 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Phạm Thị Dinh 2. Ngày tháng năm sinh: 24 - 01- 1984 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 166, ấp Cọ Dầu I, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. 5. Điện thoại: 0907775440 6. Fax: 7. Chức vụ: Tổ trưởng Tổ GDCD 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray II. (CQ)/ 0613.713.758 (NR); E-mail: [email protected] TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học. - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục Chính trị. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy - Số năm có kinh nghiệm: 6 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Sử dụng phương pháp dự án trong Hoạt động giáo dục Hướng nghiệp ở bậc THPT. Sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học môn GDCD bậc THPT. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 2 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................Trang 3 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................Trang 5 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................Trang 6 1. Cơ sở lý luận ....................................................................................Trang 6 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................Trang 7 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI...................................................Trang 8 1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình................................Trang 8 1.1 Khái niệm PP NCTHĐH.................................................................Trang 8 1.2. Đặc điểm của PP NCTHĐH............................................................Trang 8 1.3. Các dạng PP NCTHĐH...................................................................Trang 9 1.4. Tiến trình thực hiện........................................................................Trang 10 1.5. Ưu điểm và nhược điểm của PP NCTHĐH...................................Trang 10 1.6. Cách xây dựng THĐH và yêu cầu với THĐH...............................Trang 11 2. Vận dụng PP NCTHĐH vào môn GDCD lớp 12..............................Trang 12 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI................................................................Trang 31 1. Kết quả thực hiện ............................................................................. Trang 31 2. Một số lưu ý khi sử dụng PP NCTHĐH........................................... Trang 31 V. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ.......................................Trang 32 1. Kết luận............................................................................................. Trang 32 2. Đề xuất, khuyến nghị ....................................................................... Trang 32 VI. TƯ LIỆU THAM KHẢO................................................................. Trang 34 GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 3 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GDCD Giáo dục công dân PP NCTHĐH Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình PPDH Phương pháp dạy học GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa CNTT Công nghệ thông tin BGH Ban giám hiệu THPT Trung học phổ thông Sở GD & ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo PL Pháp luật CD Công dân NXB Nhà xuất bản GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 4 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 ***** I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tâ âp trung vào viêcâ đổi mới căn bản và toàn diê ân nền giáo dục quốc dân". Trong đó phải kể đến đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới PPDH. Chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới có thể tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo ra lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng đến nền kinh tế tri thức. Do đó, đổi mới PPDH môn GDCD là một tất yếu khách quan. Vì GDCD là môn học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục. Môn học giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ năng sống cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho HS tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, môn học này từ trước tới nay trong nhận thức của phụ huynh HS cũng như của HS đây là môn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường. Việc dạy và học thường diễn ra một cách khô khan, nặng nề, ít gây hứng thú cho HS, do đó hiệu quả giáo dục còn gặp nhiều hạn chế chưa đem lại những kết quả như mong đợi của các nhà quản lý giáo dục cũng như các GV giảng dạy bộ môn. Là một GV môn GDCD, tôi luôn ý thức nhiệm vụ của mình là phải đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học đồng thời phát huy tính tích cực của HS. Trong suốt 1 năm học qua, tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình ( PP NCTHĐH) vào trong quá trình giảng dạy của mình. Tôi nhận thấy, hiệu quả và chất lượng dạy học tăng lên rất nhiều. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình vào môn GDCD lớp 12” làm đề tài để viết sáng kiến kinh nghiệm của mình. Thông qua việc sử dụng phương pháp dạy học GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 5 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 tích cực này, tôi mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm bản thân cũng như nhận được góp ý, trao đổi của quý đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận. a. Phương pháp dạy học là gì ? Phương pháp dạy học ( PPDH) là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. b. Đổi mới PPDH gì ? Đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh. * Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm: - Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; - Đổi mới PPDH trên lớp học; - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. * Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập. * Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp. c. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học Các biện pháp đổi mới PPDH rất phong phú. Sau đây khuyến nghị một số biện pháp đổi mới PPDH dành cho giáo viên. - Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học; - Cải tiến các PPDH truyền thống; - Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; - Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; - Vận dụng dạy học theo tình huống; - Vận dụng dạy học định hướng hành động; - Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học; - Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo; GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 6 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 - Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn; - Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS; - Cải tiến việc kiểm tra đánh giá. Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi mới PPDH đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ quan. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến PPDH và kinh nghiệm của cá nhân. 2. Cơ sở thực tiễn: Các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT cũng chỉ ra một số vấn đề cụ thể sau đây về mặt PPDH: • Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của HS; • Việc sử dụng, phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế; • Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; • Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện; • Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ bước đầu thực hiện ở một số trường; • Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức; Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ thông mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo…”. (Luật giáo dục, điều 27). Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc cải cách toàn diện giáo dục THPT và đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đạt mục tiêu giáo dục phổ thông. Trong mỗi bài dạy, GV cần lựa chọn PPDH cho phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó HS tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 7 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Ngoài ra, việc vận dụng phương pháp này trong môn GDCD là phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS THPT muốn thể hiện khả năng giải quyết các vấn đề xung quanh mình, đồng thời khắc phục sự nhàm chán của PPDH thụ động, một chiều. Bên cạnh đó, chương trình GDCD trong trường THPT có nhiều nội dung phù hợp, phát huy hiệu quả cao khi GV sử dụng PP NCTHĐH. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (PP NCTHĐH ) 1.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình PP NCTHĐH là một PPDH, trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề của tình huống đặt ra, hình thức làm việc chủ yếu là làm việc nhóm. PP NCTHĐH là PP điển hình của dạy học theo tình huống và dạy học giải quyết vấn đề. PP NCTHĐH đề cập đến một tình huống từ thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp, tình huống đó đã gặp hoặc có thể gặp trong cuộc sống và công việc nghề nghiệp hàng ngày. Những tình huống đó chứa đựng vấn đề cần giải quyết. Để giải quyết các vấn đề đó đòi hỏi có những quyết định dựa trên cơ sở lập luận. Các trường hợp cần được xử lý về mặt lý luận dạy học. Bên cạnh việc mô tả trường hợp (mô tả sự kiện) cần có sự lý giải, phân tích về mặt lý luận dạy học, dưới dạng những định hướng, trợ giúp cho việc dạy và học phù hợp với mục đích đặt ra. 1.2. Đặc điểm phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Có thể đưa ra những đặc điểm sau đây của PP NCTHĐH: • Trường hợp được rút ra từ thực tiễn dạy học hoặc phản ánh một tình huống thực tiễn dạy học. Do đó một trường hợp thường mang tính phức hợp. • Mục đích hàng đầu của PP NCTHĐH không phải là việc truyền thụ tri thức lý thuyết mà là việc vận dụng tri thức vào việc giải quyết vấn đề trong những tình huống cụ thể. • HS được đặt trước những tình huống cần quyết định, họ cần xây dựng các phương án giải quyết vấn đề cũng như đánh giá các phương án đó, để quyết định một phương án giải quyết vấn đề. • HS cần xác định những phương hướng hành động có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra quyết định. 1.3. Các dạng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 8 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Cùng với sự phát triển của PP NCTHĐH, có nhiều dạng trường hợp khác nhau được xây dựng, chúng khác nhau ở quy mô và tính chất của vấn đề được mô tả cũng như trọng tâm của nhiệm vụ khi nghiên cứu trường hợp. Có trường hợp trọng tâm là việc phát hiện vấn đề, hoặc trọng tâm là việc giải quyết vấn đề, hay trọng tâm là việc đánh giá, phê phán cách giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Sau đây là bảng tóm tắt một số dạng trường hợp. Các dạng của PP NCTHĐH Bước Nhận biết vấn /Dạng PP đề Chiếm lĩnh thông tin Tìm các phương án giải quyết vấn đề quyết định Phê phán cách giải quyết Trường Trọng tâm: hợp tìm cần phát hiện vấn đề các vấn đề ẩn: Vấn đề chưa được nêu rõ. Thông tin được cho trước nhiều; trong đó có cảcác thông tin nhiễu Trường hợp giải quyết vấn đề Các vấn đề đã được nêu rõ trong trường hợp Thông tin được cung cấp đầy đủ. Tìm các phương án giải quyết vấn đề đã phát hiện, quyết định phương án giải quyết. Trọng tâm: Tìm các phương án giải quyết và quyết định phương án So sánh phương án giải quyết vấn đề với quyết định trong thực tế. So sánh phương án giải quyết vấn đề với phương án thực tế. Trường hợp tìm thông tin Thông tin chưa được đưa ra đầy đủ trong khi mô tả trường hợp Các vấn đề đã được đưa ra Trọng tâm: Tự thu thập thông tin cho việc giải quyết vấn đề Trường hợp đánh giá phương án giải quyết vấn đề Tìm các phương án giải quyết và quyết định phương án giải quyết trường hợp Các thông tin đã Phương án giải được cung quyết cũng đã cấp được đưa ra. Người học cần tìm những phương án thay thế khác Trọng tâm: Phê phán phương án giải quyết đã đưa ra trước 1.4. Tiến trình thực hiện GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 9 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Tiến trình các giai đoạn được trình bày sau đây là tiến trình lý tưởng của PP NCTHĐH. Trong thực tiễn vận dụng có thể linh hoạt, chẳng hạn có những giai đoạn được rút gọn, kéo dài hơn hoặc bỏ qua tuỳ theo các trưòng hợp cụ thể. Các bước tiến hành PP NCTHĐH Các giai đoạn 1.Nhận biết trường hợp: Làm quen với trường hợp Mục đích Nắm được vấn đề và các tình huống cần xác định.Tự nhận biết các quan hệ chuyên môn 2.Thu thập thông tin: Học cách tự lực tìm kiếm thông tin, hệ Thu thập thông tin về các trường hợp từ thống hóa và đánh giá thông tin. các tài liệu có sẵn và tự tìm 3.Nghiên cứu và tìm ra các phương án Phát triển tư duy sáng tạo, tư duy theo giải quyết: nhiều hướng, làm việc trong nhóm, hiểu Tìm các phương án giải quyết và thảo các ý kiến khác nhau, biết trình bày ý kiến luận ( tìm hiểu, nghiên cứu, khảo sát, điều trong nhóm. tra) 4.Quyết định Đối chiếu và đánh giá các phương án giải Quyết định trong nhóm về phương án quyết trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá giải quyết. đã được lập luận. 5. Bảo vệ: Bảo vệ các quyết định với những luận cứ Các nhóm lập luận và bảo vệ quyết định rõ ràng, trình bày các quan điểm một cách của nhóm. rõ ràng, phát hiện các điểm yếu trong các lập luận. 6. So sánh: Cân nhắc mối quan hệ theo các phương So sánh các phương án giải quyết của án giải quyết khác nhau; Việc quyết định nhóm với các quyết định trong thực tế. luôn liên quan đến các tình huống, điều kiện, thời gian cụ thể. 1.5. Ưu điểm và nhược điểm * Ưu điểm • Việc sử dụng PP NCTHĐH tạo điều kiện cho việc xây dựng các tình huống nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn. • Tích cực hoá động cơ của người học. • PP NCTHĐH yêu cầu có sự cộng tác làm việc và thảo luận trong nhóm. Trọng tâm của làm việc nhóm là quá trình giao tiếp xã hội và quá trình cùng quyết định trong nhóm. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 10 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 • PP NCTHĐH tạo điều kiện phát triển các năng lực then chốt chung, như năng lực quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và cộng tác làm việc. Cần phân biệt việc sử dụng các trường hợp làm ví dụ minh hoạ cho giờ học thuyết trình không phải là PP NCTHĐH, mà chỉ là ví dụ minh hoạ. PP NCTHĐH cần bao gồm việc tự lực giải quyết vấn đề và góp phần phát triển tư duy tích cực - sáng tạo của học sinh. * Nhược điểm của PP NCTHĐH • PP NCTHĐH đòi hỏi nhiều thời gian, thích hợp cho việc vận dụng nhưng không thích hợp với việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống. • Đòi hỏi cao đối với GV: nhiệm vụ truyền thụ tri thức của GV là thứ yếu. GV cần biết làm việc với tư cách là người điều phối và tổ chức quá trình học tập. • Đòi hỏi cao đối người học: hình thức học quen thuộc là lĩnh hội tri thức được sắp xếp sẵn một cách hệ thống từ GV không còn thích hợp. HS cần biết vận dụng tri thức một cách tự lực và thường có khó khăn trong việc tự lực với mức độ cao. 1.6. Cách xây dựng trường hợp và yêu cầu đối với trường hợp Các trường hợp được lựa chọn từ những tình huống thực tiễn, hoặc những tình huống có thể xảy ra. Khi xây dựng một trường hợp cần bao gồm những nội dung sau: • Phần mô tả trường hợp: các trường hợp cần được mô tả rõ ràng và cần thực hiện các chức năng lý luận dạy học sau: - Trường hợp cần chứa đựng vấn đề và có xung đột; - Trường hợp cần có nhiều cách giải quyết; - Trường hợp cần tạo điều kiện cho người học có thể trình bày theo cách nhìn của mình; - Trường hợp cần vừa sức, phù hợp với điều kiện thời gian và người học có thể giải quyết được trên cơ sở kiến thức và kỹ năng của họ. • Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ HS cần giải quyết khi nghiên cứu trường hợp. Các nhiệm vụ cần xác định rõ ràng, vừa sức với HS và nhằm đạt mục tiêu của bài học. • Phần yêu cầu về kết quả: phần này đưa ra những yêu cầu cần thực hiện được trong khi nghiên cứu trường hợp. Việc đưa ra những yêu cầu nhằm định hướng cho việc nghiên cứu trường hợp. 2. Vận dụng PPNCTHĐH vào môn GDCD lớp 12  Bài 1 Pháp luật và đời sống GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 11 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Để dạy phần 4.Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội, GV cho HS xem một đoạn phóng sự ngắn về tình trạng bạo hành trẻ em tại một cơ sở giữ trẻ tư nhân trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Câu hỏi thảo luận: - Em có suy nghĩ gì về việc làm của người phụ nữ trong clip trên? - Gia đình cháu bé cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho con mình? - Pháp luật có vai trò như thế nào đối với mỗi người chúng ta? Yêu cầu: HS thảo luận theo nhóm nhỏ, đưa ra được quan điểm, thái độ của bản thân về hành vi của người giữ trẻ. Khẳng định vai trò quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội và là phương tiện để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. GV nhận xét: Vào năm 2008, trong các đoạn clip được đăng tải, bà Quảng Thị Kim Hoa đã liên tục có các hành vi túm tóc, giật ngửa mặt lên rồi trút cơm vào miệng, dùng thước, tay liên tục đánh tới tấp các cháu đang được trông giữ ở nhà của mình. Khi đó, các cháu từ 1 đến 3 tuổi này liên tục phải ăn trong nỗi đau đớn, sợ hãi và nhiều giọt nước mắt. Bà Hoa đã từng bị tòa án nhân dân 2 cấp sơ thẩm (TP Biên Hòa), phúc thẩm (tỉnh Đồng Nai) tuyên phạt giảm từ 18 tháng xuống 12 tháng tù giam về tội ‘cố ý gây thương tích’. Lí do giảm án: chị Nguyễn Thị Vân cũng đã gửi đơn lên tòa án TP Biên Hòa xin giảm nhẹ hình phạt cho bà Hoa, gia cảnh của bị cáo Hoa rất khó khăn (2 con bị bệnh). Theo Bộ luật Hình sự quy định: Điều 104 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Nội dung bài học: Qua việc phân tích đoạn phim, GV dẫn dắt HS tìm hiểu nội dung phần 4b. Vai trò của Pháp luật đối với công dân. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. - Ở nước ta, các quyền về con người được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân qui định trong Hiến pháp, pháp luật. Hiến pháp qui định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; (luật dân sự, Hôn nhân&Gia đình, thuế, đất đai, giáo dục…) xác lập GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 12 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 quyền công dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. (VD: Quyền được PL bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, Quyền tự do kinh doanh…) - PL là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thông qua các luật: hành chính, hình sự, tố tụng, qui định thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm PL. * PL qui định quyền công dân trong cuộc sống và cách thức công dân thực hiện các quyền đó, yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại.  Bài 2 Thực hiện pháp luật  Đối với hình thức áp dụng pháp luật, GV cho HS xem đoạn phim về trường hợp “Lò nấu nhôm không phép, gây ô nhiễm môi trường” Câu hỏi thảo luận: - Em có nhận xét gì về hoạt động của các cơ sở trên? Cơ sở này đã vi phạm những quy định nào của PL? - Tại sao cơ quan nhà nước xử phạt cơ sở nêu trên? Hành vi xử phạt của cơ quan nhà nước là biểu hiện của hình thức nào trong các hình thức thực hiện pháp luật? - Em hãy nêu một số ví dụ về việc áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước? Yêu cầu: HS thảo luận trong thời gian quy định, lên án và đấu tranh với những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở trên. Cơ quan nhà nước đã xử lý cơ sở trên vì hành vi vi phạm pháp luật.AĐây là hình thức áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. HS đọc tài liệu và đưa thêm một số ví dụ về việc áp dụng pháp luật. GV nhận xét: Cơ sở này đã vi phạm Luật bảo vệ môi trường. Như vậy đối với các cơ sở trên, cơ quan nhà nước đã tạm đình chỉ hoạt động và tiếp tục xử phạt theo quy định của pháp luật.Đây là hình thức áp dụng pháp luật. Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm 5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí. 6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật. Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau: a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 13 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật; c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động; d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư: a) Có chất dễ cháy, dễ nổ; b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh; c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật; d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người; đ) Gây ô nhiễm nguồn nước. 3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy định của Chính phủ. 4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan. Theo Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Điều 19. Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi hoặc thải vào đất các chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, bùn, chất thải vệ sinh hầm cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xả, thải dầu mỡ, hóa chất độc hại, chất thải nguy hại, các nguồn gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác vào môi trường nước không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 14 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Nội dung bài học: Áp dụng PL: Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ PL ra quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức, xử lý người vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức. - Các quyền nghĩa vụ công dân không tự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nếu không có một văn bản, quyết định áp dụng PL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. VD: Quyền kinh doanh của công dân được thực hiện khi cơ quan nhà nước cấp giấy phép kinh doanh. - Cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí người vi phạm PL hoặc giải quyết tranh chấp. VD: Cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm Luật An toàn giao thông, công ty trốn thuế phải nộp phạt…  Làm rõ các dấu hiệu của một hành vi vi phạm pháp luật, GV cho HS xem đoạn phóng sự về một thanh niên sử dụng bồ đề gây án ở Nhơn Trạch, Đồng Nai. Câu hỏi thảo luận: - Em có suy nghĩ gì về hành vi của đối tượng thanh niên trên? Tác hại của ma túy như thế nào đối với mỗi chúng ta? - Hành vi của anh ta có vi phạm pháp luật không? Vì sao? - Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản nào? Yêu cầu: HS thảo luận và nghiên cứu tài liệu, xác định hành vi của thanh niên trên là hành vi vi phạm pháp luật. Phân biệt được hành vi trái pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật. Biết được các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật. GV nhận xét: Căn cứ vào Điều 13 và 14 của Bộ Luật hình sự thì hành vi của anh này là vi phạm pháp luật. Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự 1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. 2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 15 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Nội dung bài học: Vi phạm pháp luật có 3 dấu hiệu cơ bản sau: - Thứ nhất: Là hành vi trái PL + Hành vi có thể là hành động cụ thể, làm những việc không được làm theo qui định PL. + Hành vi không hành động: Không làm những việc phải làm theo qui định PL. - Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của một người đã đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển được hành vi và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. - Thứ 3: Người vi phạm PL phải có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của một người biết hành vi của mình là sai, trái PL, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra. Vi phạm pháp luật là hành vi trái PL, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được PL bảo vệ. *Để làm rõ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý của vi phạm hình sự và vi phạm hành chính, GV đưa ra 2 tình huống sau: Tình huống 1: Do nghiện nặng không có tiền mua ma túy hút, P đã giả làm người thuê xe ôm lợi dụng thời cơ thuận tiện hành hung lái xe và cướp xe. Người lái xe ôm bị thương nặng nên đã tử vong. P bị bắt và bị truy tố tội cướp tài sản. Theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản, khung hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội của P là chung thân. Khi đưa ra xét xử Tòa nhận thấy, vào thời điểm phạm tội P mới 17 tuổi 10 tháng. Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là 18 năm tù. Câu hỏi thảo luận: Em hãy cho biết mức án Tòa áp dụng đối với hành vi phạm tội của P có đúng không ? Pháp luật quy định thế nào về vấn đề này ? Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra nhận định của mình về việc xử lý người phạm tội chưa thành niên. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 16 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2009) người chưa thành niên phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng như sau: Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù. P bị bắt, bị truy tố về tội cướp tài sản. Theo quy định của BLHS, khung hình phạt áp dụng đối với hành vi phạm tội do P gây ra là chung thân. Tuy nhiên, vào thời điểm phạm tội P mới 17 tuổi 8 tháng vì vậy, việc Tòa ra quyết định P phải chịu mức án là 18 năm tù là đúng với quy định của Bộ luật hình sự về nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội. Nội dung bài học: Vi phạm hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được coi là tội phạm, qui định trong Bộ luật Hình sự. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, phải chấp hành hình phạt theo quyết định của toà án. + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; + Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. + Việc xử lí người chưa thành niên (từ đủ 14 đến dưới 18) phạm tội - theo nguyên tắc: giáo dục là chủ yếu, nhằm giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Tình huống 2: T. 14 tuổi đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, bị cảnh sát giao thông dừng xe và ra quyết định xử phạt. Có ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy (theo quy định người đủ 16 tuổi được sử dụng xe máy) nên không bị xử phạt vi phạm hành chính. Câu hỏi thảo luận: - Ý kiến cho rằng T không bị xử phạt vi phạm hành chính là đúng hay sai? Vì sao? - Pháp luật quy định thế nào về độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm? Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra nhận định của mình, tìm kiếm thông tin từ SGK để biết độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau : GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 17 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Ý kiến cho rằng T chưa đủ tuổi sử dụng xe máy nên không thể xử phạt hành chính là không đúng. T đã 14 tuổi, đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. T có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hai hành vi sau: - Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm (Điểm i khoản 3 Điều 9 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 2/4/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP) - Vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới (khoản 1 Điều 24 Nghị định số 34/2010/NĐ- CP ngày 02/04/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 71/2012/NĐ-CP) theo đó, Khoản 1 Điều 24 quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô. Nội dung bài học: Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm PL có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các qui tắc quản lí của nhà nước. Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo qui định PL. + Người từ đủ 14 đến dưới 16 bị xử phạt hành chính do cố ý. + Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra.  Bài 3 Công dân bình đẳng trước pháp luật Khi dạy phần 2 Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý, GV cung cấp cho HS một bài báo về việc cơ quan nhà nước xử lý cán bộ vi phạm pháp luật. Theo báo VNExpress Thứ hai, 23/6/2014 | 00:00 GMT+7 Dương Chí Dũng bị buộc thôi việc sau khi nhận án tử hình GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 18 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Bộ Giao thông Vận tải vừa có quyết định buộc thôi việc với ông Dương Chí Dũng (nguyên cục trưởng Hàng hải, Chủ tịch HĐQT Vinalines), 2 năm sau ngày ông này bị khởi tố.Lý do được Bộ đưa ra để thi hành quyết định kỷ luật là ông Dũng “vi phạm pháp luật và đã bị tòa kết án, bản án đã có hiệu lực pháp luật”. Dương Chí Dũng (áo trắng) tại phiên tòa phúc thẩm. Ảnh: Việt Dũng. Ông Mai Văn Phúc, nguyên tổng giám đốc Vinalines, nguyên vụ phó vụ Vận tải cũng nhận hình thức kỷ luật như trên với cùng lý do. Đầu tháng 5/2014, Tòa phúc thẩm TAND Tối cao tại Hà Nội đã tuyên án tử hình hai ông này về tội Cố ý làm trái quy định nhà nước và Tham ô tài sản trong thương vụ Vinalines mua ụ nổi 83M. Bản án xác định ông Dũng và Phúc đã chỉ đạo cấp dưới xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển phía Nam trái với chỉ đạo của Thủ tướng. Hai ông này còn chỉ đạo mua ụ nổi 83M cũ nát gây thiệt hại gần 367 tỷ đồng của nhà nước. Từ khi mang từ Nga về, ụ chưa từng được sử dụng do hư hỏng, hiện mỗi ngày mất khoảng một tỷ đồng chi phí bến bãi, sửa chữa. Theo lời khai của bị cáo Trần Hải Sơn (nguyên tổng giám đốc công ty TNHH sửa chữa tàu biển Vinalines), phía bên bán đã "lại quả" hơn 28 tỷ đồng. Trong số này, ông Dũng và Phúc mỗi người nhận 10 tỷ đồng. Liên quan vụ án, ông Sơn và 6 người khác, đa phần là cán bộ đăng kiểm và hải quan, bị phạt từ 6 đến 14 năm tù. Câu hỏi thảo luận: - Em có nhận xét gì về hành vi của ông Dương Chí Dũng và đồng phạm? - Việc cơ quan nhà nước xử lý cán bộ cấp cao đã minh chứng cho điều gì? - Thế nào là công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý? Yêu cầu: HS thảo luận và đưa ra quan điểm của mình về hành vi của các đối tượng trên. Xác định đây là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về việc cố ý làm trái quy định nhà nước và tham ô tài sản của nhà nước. Những đối tượng trên phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật dù cho ở bất cứ vị trí nào trong xã hội. HS cần lên án, đấu tranh với các biểu hiện, hành vi tham nhũng. GV nhận xét và cung cấp thêm một số văn bản luật. Theo Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung năm 2001) Điều 2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 19 Vận dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình trong dạy học môn GDCD lớp 12 Điều 3. Các hành vi tham nhũng 1. Tham ô tài sản. 2. Nhận hối lộ. 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi. 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi. 8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi. 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng 1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. 2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Điều 69. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Theo Bộ luật hình sự, Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng 1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm: a) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; b) Có tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; GVTH: Phạm Thị Dinh - THPT Sông Ray Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan