Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học hóa học ở trường...

Tài liệu Skkn vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học hóa học ở trường thpt’

.DOC
43
239
119

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị…Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT Người thực hiện: GV Nguyễn Minh Thư Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Phương pháp giáo dục   Lĩnh vực khác: .........................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC Năm học: 2012 - 2013. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Minh Thư 2. Ngày tháng năm sinh: 30 – 10 - 1974 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Tổ 17, kp 3, phường Trảng dài, Biên hòa, Đồng Nai 5. Điện thoại: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 01697527787 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: giáo viên 8. Đơn vị công tác: THPT chuyên Lương Thế Vinh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ - Năm nhận bằng: 2001 - Chuyên ngành đào tạo: hóa hữu cơ III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Hóa Số năm có kinh nghiệm: 10 - Các sáng kiến kinh nghiệm (chuyên đề) đã có trong 5 năm gần đây:  Một số vấn đề về dung dịch.  Liên kết hóa học.  Nhiệt – động học.  Ăn mòn kim loại  1 số hiệu ứng hóa học trong hóa học hữu cơ.  Phản ứng hóa hữu cơ.  Các vấn đề quan trọng về “ ĐẠI CƯƠNG HÓA HỮU CƠ – HIDROCACBON – DẪN XUẤT HIDROCACBON” BM03-TMSKKN Tên sáng kiến kinh nghiệm : ‘VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT’ A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. Người phương Tây luôn xem công việc và bạn bè là hai khía cạnh khác nhau, do đó trong khi làm việc họ rất thoải mái. Đối với chúng ta, khái niệm “teamwork” đã được nói đến nhiều nhưng nó vẫn chỉ được nghe nói chứ chưa được thực hiện theo đúng nghĩa. Trên tinh thần đổi mới phương pháp học tập hiện nay, một trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường THPT đánh giá mang lại hiệu quả cao là phương pháp thảo luận nhóm (TLN). Phương pháp học tập TLN có một vai trò quan trọng trong việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực nói riêng và việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung. Tuy nhiên, hiện nay trên thực tế chúng ta vẫn chưa thực sự coi trọng việc tổ chức thực hiện phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ hoặc có tổ chức nhưng hiệu quả đạt được không như mong đợi. Làm sao để tiết dạy hóa học ở trường THPT sử dụng phương pháp TLN đạt hiệu quả cao? Với kinh nghiệm giảng dạy của Mình, Tôi xin được chia sẽ một số ý kiến với các bạn đồng nghiệp về vấn đề này, mong có sự đóng góp chân tình từ phía các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI Phần 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. Theo Jean Piaget, với thuyết mâu thuẩn nhận thức xã hội cho rằng: trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẩn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết, trong quá trình đó những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học là một quá trình xã hội, trong quá trình đó con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu thuẩn nhận thức. Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Châu: học là quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình, nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niêm về việc học, quan niệm về hoạt động dạy học và phương pháp dạy học cũng thay đổi. Hoạt động dạy học là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người học để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự tác động của tác nhân nhận thức, xã hội, văn hóa, liên nhân cách, do vậy trong quá trình dạy học phải tổ chức các hoạt động đa dạng cho học sinh tham gia, tạo ra được các tác động dạy học đa dạng như: tác động nhận thức cá nhân ( tự phát hiện, tự tìm tòi, tự lĩnh hội kiến thức...), tác động văn hóa, xã hội ( gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hóa và xã hội, thời đại...), tạo ra các tác động tâm lý ( sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích...) GS.VS Phạm Minh Hạc nhấn mạnh: Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động, ... thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao. Phương pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng công cụ để lĩnh hội kiến thức, thông qua sự hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa Thầy – Trò, hoạt động hợp tác giữa Trò – Trò có tác dụng rất lớn. Theo ý kiến của nhiều nhà sư phạm và nghiên cứu giáo dục, cần phải khắc phục ngay lối học thụ động đã được hình thành trong nhà trường nhiều năm qua bằng cách khuyến khích học sinh tham gia một cách chủ động và tích cực trong việc học của mình thông qua việc cho học sinh thảo luận nhóm ngay trong lớp dưới sự hướng dẫn của thầy giáo bộ môn. Hiện nay, thảo luận nhóm đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các trường THPT. Nếu trước đây, mỗi HS làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương pháp này dạy học tính tập thể được nâng cao rõ rệt. HS được trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề do GV đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và GV. Nhưng việc Thảo luận nhóm trong lớp sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của nó là gì? Cách thực hiện ra sao?... Quả là vấn đề này đang đặt ra rất nhiều thử thách mà người giáo viên cần phải nghiên cứu giải quyết. Phần II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI II. 1. Tổng quan về phương pháp thảo luận nhóm II.1.1. Khái niệm: Theo Mauuel Bueucousejo Garcia: “Thảo luận là sự gặp gỡ trực diện giữa giáo viên và học sinh hoặc giữa học sinh với học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên để trao đổi tự do những ý tưởng về một chủ đề chuyên biệt”. A.T. Francisco (1993): “Học tập nhóm là 1 phương pháp học tập mà theo phương pháp đó, học viên trong nhóm trao đổi , giúp đỡ, hợp tác với nhau trong học tập.” Phương pháp thảo luận nhóm hình thành từ môi trường đại học của nhiều nước tiên tiến trong đầu thập niên 70 của thế kỷ trước, môn học này có tên là “Năng động tập thể” (tiếng Anh gọi là Group Dynamics). Hầu như học dưới mái trường đại học, trong lớp cũng như ngoài lớp, các giáo viên đều cho học sinh làm việc theo tổ (nhóm) trước khi sinh viên ra trường. Cái lợi nhất của phương pháp này là làm cho học sinh quen thuộc với môi trường làm việc chung trước khi chính thức đi vào làm tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp trong xã hội. Dần dần, phương pháp làm việc theo nhóm nhỏ được mang ra áp dụng không những ở cấp đại học mà còn ở cấp tiểu học và trung học. Tại Việt Nam, một số giáo sư thuộc khoa Tâm lý Giáo Dục của các trường đại học bắt đầu nghiên cứu và công bố các công trình của mình vào cuối thập niên 1990 và đem ra áp dụng tại các trường sư phạm trong thời gian gần đây. Theo GS. TSKH. Nguyễn Cương thì: “Phương pháp thảo luận nhóm được áp dụng ở trường phổ thông về cơ bản vẫn giống seminar ở cấp đại học, nhưng có một chút ít biến đổi để phù hợp hơn với đặc điểm của học sinh phổ thông”. Phương pháp thảo luận nhóm trong học tập là phương pháp mà học sinh không còn làm việc cá nhân mà làm việc chung với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn đề do giáo viên đề ra nhằm mục đích tìm hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết với sự giám sát, điều chỉnh chung của lớp học và của giáo viên. Vậy thảo luận nhóm là một trong các hình thức của hoạt động nhóm. II.1.2. Một số nét đặc trưng của phương pháp: - Cảm giác thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau chiếm ưu thế trong các thành viên của nhóm, các em chia sẻ với nhau những nhu cầu và mục đích chung. - Mức độ tương tác và liên thông cao giữa các học sinh với nhau. - Sự trao đổi ý tưởng được tiến hành phi hình thức (đàm thoại thân mật, trò chuyện bình thường) - Phân định rõ vai trò chủ yếu, khuyến khích sự tham gia tối đa của mỗi thành viên trong nhóm. Có bầu không khí dễ chịu, sự quan tâm và khoan hoà, ai cũng có quyền nghe và phản đối. - Sự giao tiếp đa phương và đa chiều. II.1.3. Ưu điểm và những mặt hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm. a. Ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học. Nhìn chung: * Phương pháp thảo luận nhóm đóng vai trò chủ yếu nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, đồng thời phát huy cao độ khả năng hợp tác, giúp đỡ học tập lẫn nhau. Mỗi cá nhân học sinh được liên kết với nhau trong một hoạt động chung nhằm thực hiện nhiệm vụ học tập. Học sinh học được phương pháp hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến của riêng mình. Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. * Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm. Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng “face to face” (mặt đối mặt). Nó có những tác động tích cực đối với người học như: - Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới. - Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề - Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt như lời nói, ánh mắt, cử chỉ… - Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau Điểm đặc trưng này của dạy học theo nhóm đòi hỏi bạn phải thiết kế nhiệm vụ cho nhóm, nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên trong nhóm. * Phát sinh sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm Các thành viên của nhóm cần nhận thức rằng họ cùng trong một nhóm và họ có sự phụ thuộc lẫn nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung, chính vì vậy, mỗi thành viên cần phải cố gắng hết sức mình, không phải chỉ vì thành tích cá nhân, mà còn vì thành công của cả nhóm_cái được tạo nên từ sự cố gắng của từng người và trở thành niềm vui chung của tất cả. Họ gắn kết với nhau theo phương thức mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi thành viên không cố gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Làm thế nào để các thành viên trong nhóm phải phụ thuộc tích cực vào nhau là vấn đề mà bạn cần phải chuẩn bị trước khi thiết kế nhiệm vụ giao cho nhóm. * Tính trách nhiệm cá nhân cao. Điều này đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm phải được phân công thực hiện một vai trò nhất định, một công việc và trách nhiệm cụ thể. Các thành viên cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. Nói cách khác, tổ chức dạy học theo nhóm không phải là để thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân thực hiện nhiệm vụ học tập của mình qua tương tác với các bạn cùng học. Do đó, phân công nhiệm vụ như thế nào, thực hiện ra sao, kiếm tra đánh giá dưới hình thức nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là những vấn đề đặt ra cho bạn khi tiến hành dạy học theo nhóm. - * Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội. Đó là các kĩ năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt; tóm tắt và xử lí thông tin; biết xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ; khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực tức, không làm xúc phạm người khác khi bất đồng ý kiến… Đây là những kĩ năng không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc theo nhóm. Nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng người học chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không cùng nhau học và làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi trường làm việc hợp tác giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và trải qua một quá trình rèn luyện. Ngoài ra, TLN còn có những mặt mạnh như sau: - Thảo luận có thể giúp người học khai thác được nhiều khía cạnh của một vấn đề. - Thảo luận có thể giúp tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của người học đến các vấn đề phức tạp. - Thảo luận có thể giúp người học chấp nhận và đào sâu thêm những giả thiết của mình. - Thảo luận khuyến khích người học biết cách lắng nghe một cách kiên nhẫn và lịch sự. - Thảo luận có thể giúp người học rút ra được những kiến giải mới từ các ý kiến khác nhau. - Thảo luận tăng cường tính linh hoạt tư duy của người học. - Thảo luận khiến người học chú tâm hơn đến các đề tài đang được bàn thảo. - Thảo luận giúp cho những ý tưởng và sự thể nghiệm của người học được tôn trọng. - Thảo luận giúp cho người học hiểu rõ được những đặc điểm của quá trình thảo luận dân chủ. - Thảo luận tạo điều kiện cho người học trở thành người tham gia sáng tạo tri thức. - Thảo luận giúp người học phát triển khả năng trao đổi suy nghĩ và quan điểm một cách rõ ràng. - Thảo luận giúp người học hình thành thói quen tương tác trong học tập. - Thảo luận giúp cho người học trở nên cởi mở và dễ thấu hiểu người khác hơn. - Thảo luận có thể giúp người học phát triển năng lực phân tích và tổng hợp. - Thảo luận có thể làm biến chuyển tư duy của người học. Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, HS sẽ học được tính hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. HS biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua hoạt động thảo luận nhóm sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn, có kinh nghiệm trong quản lý tổ chức làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động. Trong phương pháp hoạt động nhóm nổi lên mối quan hệ giao tiếp học sinh - học sinh. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cộng đồng. Mô hình này nhằm chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công, hợp tác với tập thể cộng đồng. * Những mặt hạn chế của phương pháp thảo luận. - Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. - Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. - Trong nhóm có thể có 1 số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm. - Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian, khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò. Phương pháp thảo luận nhóm chưa phải là một giải pháp tối ưu để giải quyết rốt ráo các vấn đề trong dạy học. Do đó, nếu xem thảo luận là một phương pháp duy nhất để giải quyết mọi vấn đề trong giáo dục thì sẽ quá phiến diện và thiếu tầm nhìn xa trong việc dạy học. II.1.4. Cấu trúc chung của quá trình dạy học theo nhóm. Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên, học sinh được chia thành từng nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ của Giáo viên Nhiệm vụ của Học sinh 1. Hướng dẫn học sinh tự nghiên 1. Tự nghiên cứu cá nhân cứu ↓ ↓ 2. Tổ chức thảo luận nhóm 2. Hợp tác với bạn trong nhóm ↓ ↓ 3. Tổ chức thảo luận lớp 3. Hợp tác với các bạn trong lớp ↓ ↓ 4. Kết luận đánh giá 4. Tự đánh giá, tự điều chỉnh Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học được thể hiện khi: - Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của chất. - Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề học tập hay một bài tập hoá học cụ thể. - Cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên nêu ra. II.1.5. Cách tổ chức phương pháp thảo luận nhóm hiệu quả. a. Những chuẩn bị cần thiết. * Chuẩn bị của giáo viên: Phương pháp Thảo luận nhóm thành công hay không tuỳ thuộc vào sự chuẩn bị của giáo viên . Nếu giáo viên chuẩn bị tốt, dự kiến được tình huống xảy ra và có những biện pháp xử lý kịp thời, phương pháp Thảo luận nhóm sẽ mang lại kết quả tốt . Trước khi lên lớp, giáo viên cần chuẩn bị: - Mục tiêu của hoạt động nhóm trong bài này là gì? - Những vấn đề thảo luận nhóm là những vấn đề gì? - Nên chia lớp ra làm mấy nhóm? - Hoạt động này có phù hợp với số lượng học sinh trong nhóm không? - Mỗi hoạt động cần bao nhiêu thời gian? - Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này không? - Thiết bị cần dùng là những thiết bị gì? - Dạy trên lớp hay dạy tại phòng máy đèn chiếu? - Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết. - Học sinh phải chuẩn bị những gì? - Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm. - Chuẩn bị những phương án dự bị … * Chuẩn bị của học sinh: - Chuẩn bị những thứ cần thiết mà giáo viên đã dặn dò - Thuộc bài cũ và làm những bài tập của giờ học trước - Chuẩn bị bài mới. b. Thực hiện: Tựu trung gồm 3 bước cơ bản: chuẩn bị cho học sinh thảo luận theo nhóm, thảo luận và kết thúc. * Chuẩn bị thảo luận: - Hướng dẫn cách thực hiện, phân bổ thời gian hợp lý. - Giải đáp thắc mắc của học sinh trước khi chính thức đi vào hoạt động, đồng thời ghi lại chủ đề và chỉ dẫn lên bảng hoặc máy chiếu… * Thảo luận: Nhiệm vụ của giáo viên: Khi học sinh tiến hành hoạt động, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm, từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả. Muốn vậy khi giám sát hoạt động nhóm, giáo viên cần: + Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện , không làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Di chuyển, quan sát toàn bộ lớp để giám sát được mọi hoạt động. + Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm, tìm ra những điểm được, chưa được và hướng thảo luận của từng nhóm có đúng theo yêu cầu không để điều chỉnh kịp thời, thông qua đó có thể phát hiện được 1 số khả năng đặc biệt của học sinh. + Quan sát xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. Có khi vấn đề giáo viên đặt ra là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó học sinh không đủ khả năng giải quyết, ngược lại vấn đề quá dễ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. Lúc này giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời. + Khen ngợi và khuyến khích, gợi ý nếu thật sự cần thiết. + Nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định. + Trong suốt buổi thảo luận nhóm, giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến học sinh. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Nhiệm vụ của Học sinh: + Nhóm trưởng là học sinh đứng đầu một nhóm, được phân công chịu trách nhiêm về:  quản lý nề nếp của nhóm.  phân chia nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.  hướng dẫn nhóm thảo luận sâu vào các phần quan trọng hoặc các vấn đề cần làm sáng tỏ.  khuyến khích mọi người làm việc nhiệt tình, đóng góp chia sẻ ý kiến. Nhóm trưởng có vai trò rất quan trọng, vì thế nên chọn những học sinh lanh lợi, có khả năng diễn đạt, có uy tín với nhóm để bồi dưỡng một cách có kế hoạch. + Những thành viên còn lại của nhóm:  ngồi đúng vị trí và giữ trật tự.  thái độ thân mật, chân tình cởi mở.  chăm chú lắng nghe khi người khác nói.  gánh vác chia sẻ các nhiệm vụ cần làm.  đóng góp ý tưởng cho hoạt động của nhóm.  tôn trọng ý kiến và sự góp ý của các nhóm khác trong lớp.  không được khó chịu khi không cùng quan điểm với người khác hay người khác không cùng quan điểm với mình. * Kết thúc hoạt động nhóm :  Một em thay mặt nhóm báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm. Có thể trình bày dưới hình thức nói, viết hoặc kết hợp cả hai.  Thảo luận và trao đổi ý kiến chung có liên quan tới những vấn đề vừa trình bày. Sau khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên cho cả lớp góp ý.  Giáo viên tóm tắt lại tất cả các điểm chính và làm rõ những bất đồng ý kiến giữa các thành viên trong lớp.  Giáo viên chốt lại các ý kiến đưa ra định hướng đúng những vấn đề học sinh cần nhớ sau khi thảo luận.  Cho học sinh ghi chép. Như vậy, thảo luận nhóm giúp tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh, giữa các thành viên trong lớp. Hình thành khả năng giao tiếp tốt và linh hoạt cho học sinh. II.1.6. Những thuận lợi, khó khăn – giải pháp a. Thuận lợi: - Đây là xu thế chung của giáo dục Việt nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh. - Cơ sở vật chất hiện nay ở các trường học tương đối tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thảo luận: máy chiếu, dụng cụ học tập, bàn ghế... - Phương pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực. b. Khó khăn: 1. Về cơ sở vật chất: Việc ngồi trong lớp có không gian hạn hẹp là trở ngại lớn nhất. Trong các lớp học hiện nay, học sinh thường ngồi theo dãy (ghế ngồi 2 chỗ hoặc 4 chỗ). Nếu bàn ghế có 2 chổ ngồi, trong lớp sẽ có 4 dãy bàn ghế và nếu bàn ghế có 4 chỗ ngồi, trong lớp sẽ có hai dãy bàn ghế). Việc bố trí như thế không thuận lợi cho việc thảo luận nhóm vì khi thảo luận nhóm, lý tưởng là phải ngồi theo vòng tròn để cho mọi thành viên trong nhóm có thể nhìn thấy nhau. Cách bố trí bàn ghế như hiện nay trong lớp làm cho việc thảo luận nhóm của các học sinh sẽ thiếu đi sự tập trung cần thiết. 2. Về việc góp ý sau khi thảo luận: Mỗi nhóm thảo luận thường chỉ được giao cho những câu hỏi hoặc việc làm khác nhau. Do đó, mỗi nhóm chỉ tập trung nghiên cứu phần việc của nhóm mình mà thôi. Sau khi thảo luận, thầy cô lại thường cho các nhóm khác góp ý trước khi thầy cô có ý kiến sau cùng, làm thế nào mà nhóm khác góp ý được khi nhóm đó không được nghiên cứu trước? 3. Tâm lý ỷ lại: Không phải hễ cứ chia nhóm là tất cả mọi thành viên trong nhóm đều tích cực, trên thực tế có xuất hiện tâm lý ỷ lại vào 1 hoặc vài đối tượng nổi bật nào đó trong nhóm (thừơng là học khá – giỏi hoặc tích cực hơn). Như vậy, một số học sinh khác sẽ biến thành thụ động. Nhóm càng đông càng nhiều em thụ động, nếu giáo viên không tích cực giám sát khi nhóm thảo luận. 4. Hạn chế về thời gian: Trong 45 phút của một tiết học, người thầy có nhiệm vụ chuyển tải nhiều nội dung khác nhau của bài học. Nếu thời gian dành cho việc thảo luận nhiều, giáo viên sẽ không dạy hết bài, nếu thảo luận với thời gian quá ngắn, sẽ không có kết quả như mong muốn. 5. Lạm dụng thảo luận: Hiện nay, có tâm lý cho rằng bất cứ bài nào cũng cần phải có thảo luận nhóm để chứng tỏ là có quan tâm đến đổi mới phương pháp. Trên thực tế, chỉ những bài có tình huống cần thảo luận thì mới nên chia nhóm thảo luận. Còn không thì không nhất thiết phải có thảo luận nhóm. 6. Chưa có cột điểm cho việc thảo luận nhóm. Hiện nay cũng chưa có văn bản nào quy định cho việc đánh giá thảo luận nhóm (hoặc làm việc theo nhóm học tập ở trường và ở nhà). Đây cũng là một hạn chế không phải nhỏ bởi lẽ nếu có điểm số đánh giá, thì chất lượng thảo luận nhóm chắc là sẽ khác vì nó bắt buộc học sinh phải cố gắng tối đa. c. Biện pháp khắc phục a) Chống tâm lý ỷ lại trong nhóm Mỗi nhóm đều có một nhóm trưởng và cứ thường thì nhóm trưởng phụ trách luôn cả việc phát biểu trước lớp về những ý kiến của nhóm mình . Đây chính là cơ sở để cho những thành viên còn lại trong nhóm ỷ lại. Để khắc phục điều này, tôi đề nghị là thầy cô nên thỉnh thoảng cử học sinh không phải là nhóm trưởng phát biểu. Cứ làm thế vài lần là tâm lý ỷ lại sẽ giảm bớt đi và buộc thành viên nào trong nhóm cũng phải chú ý. b) Về chỗ ngồi trong lớp chưa phù hợp Không thể đòi hỏi có bàn ghế phù hợp ngay được. Nên chăng với bàn ghế hiện tại, ta chia lớp ra làm nhiều nhóm, cứ 4 em là một nhóm. Nếu lẻ thì có thể 5 vì 4 học sinh rất tiện lợi cho việc sinh hoạt vì sẽ ngồi quay đầu vào nhau rất nhanh chóng. Nếu lớp 48 học sinh, sẽ có 12 nhóm nhỏ. Trong 12 nhóm nhỏ này lại được phân công nghiên cứu những vấn đề mà thầy cô cho trên lớp. Nếu cần nghiên cứu 2 vấn đề thì 6 nhóm nhỏ cùng nghiên cứu một vấn đề. Nếu cần nghiên cứu 3 vấn đề thì 4 nhóm nhỏ một đề tài v…v… Như vậy thì dù cho bàn ghế được bố trí cố định như hiện nay cũng không gây ra trở ngại gì. c) Việc góp ý bổ sung cho nhau Một vấn đề phát sinh ngay từ khi giảng dạy là khi các nhóm được phân công những nội dung khác nhau thì nhóm đó chỉ có đủ thì giờ để nghiên cứu đề tài của nhóm mình đã là một điều may mắn rồi. Vậy thì vấn đề đặt ra là “ Làm thế nào để sau khi một nhóm trình bày ý kiến của mình thì những nhóm khác có thể góp ý bổ sung?” Cho đến nay thì vẫn chưa có giải pháp nào giải quyết được. Nên chăng chia lớp ra nhiều nhóm nhỏ và các nhóm ấy cùng nghiên cứu một nội dung. Khi một nhóm phát biểu thì những nhóm cùng nghiên cứu nội dung đó sẽ phát biểu tiếp. Đây chỉ là một biện pháp “chữa cháy” nhưng dù sao thì có vẫn còn hơn không. d) Về số lần thảo luận Tùy thuộc vào nội dung kiến thức của bài học. Thường không nên quá 3 lần trong một tiết học (nhiều lần quá chưa hẳn đã tốt vì thời gian trên lớp có hạn). Cũng không nên lạm dụng thảo luận vì sẽ gây nhàm chán cho học sinh. e) Về việc phản hồi ý kiến sau khi học sinh phát biểu Là một việc làm mà thầy cô không được bỏ qua. Phải cho ý kiến dứt khoát học sinh trả lới đúng sai hay thiếu sót thế nào và kịp thời sửa chữa bổ sung mới được kết thúc phần thảo luận. Về việc chọn bài để dạy: không phải bài nào cũng có thể dạy bằng phương pháp thảo luận nhóm thành công, nên chọn những bài có thể xuất hiện những tình huống có vấn đề, HS có thể tự giải quyết vấn đề dựa trên sự hướng dẫn của GV, những vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống Phương pháp này được sử dụng trong trường phổ thông như một phương pháp trung gian giữa hoạt động độc lập của từng học sinh với hoạt động chung của cả lớp, tuy nhiên nó bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định cho một tiết học nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lí và học sinh đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt. Mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ một đến ba hoạt động nhóm, mỗi hoạt động cần 5 - 10 phút. Ta cần chú ý đến yêu cầu phát huy tính tích cực của học sinh và rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong hoạt động nhóm. Cần tránh khuynh hướng hình thức và lạm dụng phương pháp này khi cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học hoặc hoạt động nhóm càng nhiều thì càng chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới. Tại sao giáo viên không tin tưởng vào phương pháp thảo luận? Nhìn chung, giáo viên khi mới tiếp xúc với phương pháp thảo luận thường rất dễ mất lòng tin vào phương pháp này, nhưng sau khi đã tìm hiểu mức độ phức tạp của phương pháp này, bạn sẽ không còn cảm thấy ngạc nhiên nữa. Bởi vì nếu như bạn thử áp dụng phương pháp này trong giảng dạy và đạt được những thành công ngay từ đầu thì đó mới thật sự là một điều đáng để ngạc nhiên. Một số nguyên nhân phổ biến mà các giáo viên cho rằng chúng có thể dẫn đến thất bại khi áp dụng phương pháp thảo luận trong dạy học: 1. Người dạy không thật sự kỳ vọng nhiều vào phương pháp này. 2. Người dạy không yêu cầu người học chuẩn bị đầy đủ trước khi thảo luận. 3. Người dạy chưa coi trọng các nguyên tắc cơ bản khi tiến hành thảo luận. 4. Người dạy chưa thật sự tạo được mối liên hệ giữa thảo luận và sự tưởng thưởng mà nó mang lại. 5. Trước khi tổ chức cho người học thảo luận, người dạy chưa tổ chức cho người học thảo luận mẫu, hoặc cho dù có tổ chức thì đó cũng chỉ là sự ưu tiên đặc quyền cho những người thích hùng biện hoặc có tiếng nói lớn trong buổi thảo luận. Khả năng tiến hành một buổi thảo luận tốt luôn dựa vào một kế hoạch chu đáo và việc nhận thức đầy đủ các ưu điểm của phương pháp thảo luận nói trên, qua đó đánh giá chính xác giá trị của thảo luận đối với người học. Tôi luôn là những người ủng hộ phương pháp thảo luận, vì nó có thể mang lại sự hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời khiến cho không khí học tập luôn sôi động. Phần III. MỘT SỐ ÁP DỤNG CỤ THỂ Ví dụ 1: Bài “SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON, 1 SỐ ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ, TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN ”, tiết 15, 16, 17 (HÓA 10, CƠ BẢN) ( ghép bài 8 + 9, theo yêu cầu giảm tải mới của BGD-ĐT)) I . Mục tiêu bài học. 1/ Về kiến thức: HS biết :  Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học có sự biến đổi tuần hoàn. Số electron lớp ngoài cùng quyết định TCHH của các nguyên tố nhóm A.  Quy luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tố theo chu kì và nhóm chính.  Thế nào là tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố. Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim theo chu kì và nhóm chính.  Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị cao nhất với oxi và hóa trị với hidro.  Sự biến đổi tuần hoàn tính chất oxit và hidroxit của các nguyên tố nhóm A theo chu kì và nhóm chính. 2/ Về kĩ năng: HS vận dụng.  Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số electron hóa trị của nó. Từ đó dự đoán tính chất của nguyên tố.  Giải thích được sự biến đổi tuần hoàn: bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính chất các nguyên tố, tính chất của các hợp chất oxit, hidroxit theo chu kì và nhóm chính.  Xác định được công thức oxit cao nhất, hợp chất với H và giải quyết được các dạng toán liên quan. II. Chuẩn bị: GV: bài giảng powerpoint ( các slide: bảng HTTH, cấu hình e, điện tích hạt nhân các nguyên tố chu kì 2, chu kì 3, nhóm IA. Giá trị bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tố các nguyên tố chu kì 2, chu kì 3, nhóm IA. Các hợp chất oxit cao nhất, các hợp chất với H của các nguyên tố chu kì 2, chu kì 3 và nhóm IIIA) và hệ thống câu hỏi thảo luận, hệ thống câu hỏi kiểm tra kiến thức sau bài học. HS: đọc kĩ bài học trước ở nhà. III. Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, diển giảng, đàm thoại, trực quan sinh động. Cách thức thực hiện: Chia lớp học thành 4 nhóm. Mỗi bàn 4 HS, hai bàn kề nhau làm thành 1 nhóm, khi thảo luận bàn trên sẽ quay xuống cùng trao đổi với các bạn ngồi ở bàn dưới. - Tất cả các nhóm cùng nghiên cứu 1 nội dung. - Thời gian để các nhóm tự làm việc khoảng 10 phút/ nội dung. TT Nội dung thảo luận Thời gian làm việc nhóm Nghiên cứu kĩ cấu hình e của các nguyên tố cùng 1 chu 7 phút kì (từ chu kì 2 đến chu kì 7) thuộc nhóm A. Cho biết sự 1 biến đổi cấu hình e của chúng như thế nào? Đưa ra dẫn chứng cụ thể để minh họa . Từ sự biến đổi cấu hình e lớp ngoài cùng, điện tích hạt 10 phút nhân nguyên tử của các nguyên tố, suy luận để rút ra sự 2 biến đổi 1 số đại lượng : bán kính nguyên tử, độ âm điện của các nguyên tố theo chu kì và nhóm A. Đưa ra dẫn chứng cụ thể để minh họa . 3 10 phút Tìm mối quan hệ giữa độ âm điện, bán kính nguyên tử với tính kim loại, tính phi kim, rút ra sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố theo chu kì và nhóm A. Đưa ra dẫn chứng cụ thể để minh họa . 4 - Dựa trên kiến thức đã biết và kinh nghiệm, xây dựng 15 phút công thức các oxit cao nhất, hiđroxit của các nguyên tố kim loại và hợp chất axit tương ứng của các nguyên tố phi kim thuộc chu kì 2, chu kì 3. Chỉ ra mối quan hệ giữa tính kim loại của nguyên tố với tính bazơ của hợp chất hiđroxit tương ứng, giữa tính phi kim của nguyên tố với tính axit của hợp chất axit tương ứng. Rút ra quy luật biến đổi tính axit, bazơ của hợp chất hiđroxit của các nguyên tố theo chu kì và nhóm A. Đưa ra dẫn chứng cụ thể để minh họa . Giáo viên mời ngẩu nhiên 1 nhóm nào đó, nhóm được mời cử đại diện trả lời. Các nhóm còn lại chú ý tập trung lắng nghe phần trình bày của các bạn, nhận xét, bổ sung để kiến thức hoàn chỉnh hơn. Giáo viên nhận xét, đánh giá, sữa chữa, bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc chưa chuẩn xác, rút kinh nghiệm, cho điểm học sinh. - Học sinh ghi bài. - Cuối bài có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài học. Ví dụ 2: Bài “AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT”, tiết 54, 55 (HÓA 10 – CƠ BẢN) I. Mục tiêu bài học. 1/ Về kiến thức: HS biết:  Axit sunfuric là axit mạnh có đầy đủ tính chất chung của axit. Nhưng axit sunfuric đặc nóng lại có tính chất đặc biệt là tính oxi hóa mạnh.  Vai trò của H2SO4 đối với nền kinh tế quốc dân.  Phương pháp sản xuất H2SO4 trong công nghiệp.  Tính tan của muối sunfat, phương pháp nhận biết gốc sunfat. Học sinh hiểu: - H2SO4 loãng có tính axit gây ra bởi ion H + và tính oxi hóa cũng được quyết định bởi ion H+ - Axit sunfuric đặc, nóng : tính oxi hóa mạnh gây ra bởi gốc sunfat, trong đó S có số oxh cao nhất +6. 2/ Về kĩ năng: HS vận dụng viết được phương trình hóa học của phản ứng chứng tỏ H 2SO4 đặc nóng có tính oxi hóa mạnh (tác dụng với các chất khử : kim loại, một số phi kim và 1 số hợp chất có tính khử), giải quyết được các dạng toán liên quan. II. Chuẩn bị:  Giáo viên : Hóa chất làm thí nghiệm: H 2SO4 đặc, H2SO4 loãng, Fe, Cu, giấy quỳ tím, C, đường cát, FeO, dd NaOH đặc, Fe2O3 , CaCO3. Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm.  Học sinh: chuẩn bị bài trước ở nhà IV. Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, diển giảng, đàm thoại, trực quan sinh động. Chia lớp học thành 4 nhóm. Mỗi bàn 4 HS, hai bàn kề nhau làm thành 1 nhóm. Tất cả các nhóm cùng nghiên cứu 1 nội dung. TT Nội dung thảo luận Thời gian làm việc nhóm Tiến hành thí nghiệm về tính chất của axit sunfuric loãng ( với 7 phút giấy quỳ, Cu, Fe, FeO, Fe2O3, CaCO3) để chứng minh axit sunfuric có tính axit mạnh. Mô tả hiện tượng quan sát được từ các 1 thí nghiệm. Viết các phương trình phản ứng hóa học đã xãy ra. Xác định các phản ứng oxihoa – khử và vai trò của H 2SO4 trong các phương trình phản ứng đó. 2 Tiến hành thí nghiệm giữa axit sunfuric đặc với Cu, Fe, C, FeO, 15 phút Fe2O3, đường cát trong điều kiện nhiệt độ thường và khi đun nóng. Mô tả hiện tượng quan sát được từ các thí nghiệm. Dự đoán sản - phẩm. Viết các phương trình phản ứng hóa học đã xãy ra. Xác định các phản ứng oxihoa – khử và vai trò của H 2SO4 trong các phương trình phản ứng. Nghiên cứu bảng tính tan, trình bày khả năng tan trong nước của 7 phút 3 các muối sunfat. Phương pháp nhận biết dung dịch chứa gốc sunfat. - Giáo viên giám sát quá trình tiến hành thí nghiệm của các nhóm, điều chỉnh các thao tác thí nghiệm chưa đúng, nhắc nhở HS hết sức cẩn trọng khi sử dụng axit sunfuric đặc, cách xử lý chất khí không để thoát ra ngoài môi trường lớp học. - Sau khi hết thời gian quy định, Giáo viên mời ngẩu nhiên 1 nhóm, nhóm được mời cử đại diện trả lời. Các nhóm còn lại chú ý tập trung lắng nghe phần trình bày của các bạn, nhận xét, bổ sung để kiến thức hoàn chỉnh hơn. - Giáo viên nhận xét, đánh giá, sữa chữa, bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc chưa chuẩn xác, rút kinh nghiệm, cho điểm học sinh. - GV hệ thống hóa kiến thức, học sinh ghi bài. - Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài học. Ví dụ 3: Bài “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI” , tiết 6 (HÓA 11- CƠ BẢN) I. Mục đích yêu cầu: 1. Về kiến thức: - Học sinh hiểu bản chất của phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li là phản ứng giữa các ion. - Để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li phải có ít nhất một trong các điều kiện sau: tạo thành chất kết tủa; tạo thành chất điện li yếu; tạo thành chất khí. 2. Về kỹ năng: - Quan sát hiện tượng thí nghiệm để biết có phản ứng hóa học xảy ra. - Dự đoán kết quả phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li. - Viết được phương trình ion đầy đủ và thu gọn. - Tính khối lượng kết tủa và khối lượng khí sau phản ứng, tính % các chất trong hỗn hợp, tính nồng độ mol ion thu được sau phản ứng. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Dụng cụ : Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp ; Hóa chất: các dung dịch : Na 2SO4, BaCl2, NaOH, HCl , Na2CO3, giấy quỳ tím. 2. Học sinh: Xem trước bài học 3. Phương pháp: - Dạy học nêu vấn đề. - Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu theo nhóm - Đàm thoại. Chia lớp học thành 4 nhóm. Giáo viên chuẩn bị sẵn 4 khay hóa chất, ống nghiệm, mỗi nhóm 1 khay. Sau khi mở đầu bài học, giáo viên yêu cầu học sinh: - Tiến hành các thí nghiệm:  Dung dịch BaCl2 + dung dịch Na2SO4;  Dung dịch NaOH + dung dịch HCl;  Dung dịch Na2CO3 + dung dịch H2SO4(loãng);  Dung dịch KNO3 + dung dịch Na2SO4 - Ghi nhận hiện tượng, thảo luận cách viết phương trình phân tử, phương trình ion đầy đủ và phương trình ion thu gọn. - Cho biết điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion? * Giáo viên giám sát quá trình tiến hành thí nghiệm của các nhóm, điều chỉnh các thao tác thí nghiệm chưa đúng. * Sau 15 phút, giáo viên chỉ định đại diện học sinh các nhóm trình bày. Các nhóm còn lại chú ý tập trung lắng nghe phần trình bày của các bạn, nhận xét, bổ sung để kiến thức hoàn chỉnh hơn. * Giáo viên nhận xét, đánh giá, sữa chữa, bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc chưa chuẩn xác, rút kinh nghiệm, cho điểm học sinh. * Hệ thống hóa kiến thức, học sinh ghi bài. * Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài học. Ví dụ 4: Bài “ AXIT NITRIC & MUỐI NITRAT”, tiết 13, 14 (HÓA 11- CƠ BẢN) Tiết 13 : AXIT NITRIC (cấu tạo phân tử, tính chất vật lí và hóa học của axit nitric) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: HS biết: cấu tạo phân tử, tính chất vật lí và hóa học của axit nitric 2. Kĩ năng - Dựa vào cấu trúc của phân tử HNO 3 và số oxi hóa của N trong phân tử HNO 3, HS dự đoán tính chất hóa học cơ bản của HNO 3: tính axit và tính oxi hóa; Viết các PTHH dưới dạng phân tử và ion thu gọn, các PTHH của phản ứng oxi hóa-khử chứng minh cho tính axit và tính oxi hóa của HNO3. - Quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết luận về tính chất hóa học của axit HNO3. - Giải các bài tập hóa học liên quan. II. Chuẩn bị * Giáo viên : - Hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm. - Dụng cụ: Ống nghiệm, ống nhỏ giọt, kẹp , ống nghiệm hình chử V, nút cao su, đèn cồn. - Hóa chất: lá Cu mỏng cắt nhỏ, đinh sắt rữa sạch, dung dịch HNO 3 đặc, dung dịch HNO3loãng, dung dịch NaOH đặc, than, bột FeO, giấy quỳ tím, CaCO3 * Học sinh: chuẩn bị bài trước ở nhà. III. Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, diển giảng, đàm thoại, trực quan sinh động. Chia lớp học thành 4 nhóm. Mỗi bàn 4 HS, hai bàn kề nhau làm thành 1 nhóm, khi thảo luận bàn trên sẽ quay xuống cùng trao đổi với các bạn ngồi ở bàn dưới. Giáo viên chuẩn bị sẵn 4 khay hóa chất, dụng cụ. Mỗi nhóm 1 khay. - Tất cả các nhóm cùng nghiên cứu 1 nội dung. TT Nội dung thảo luận Thời gian làm việc nhóm Hs quan sát dung dịch HNO3đ và thử tính tan trong 3 phút nước của nó. Nêu 1 số tính chất vật lý quan trọng 1 của HNO3. Tại sao dung dịch HNO3 để lâu có màu vàng? 2 Viết phương trình điện li của dung dịch HNO 3trong nước. Cho biết số oxi- hoá của N trong gốc nitrat. Phán đoán tính chất hóa học của dung dịch HNO3. 3 phút Tiến hành các thí nghiệm để chứng minh HNO3 là 1 5 phút 3 axit mạnh. Nêu hiện tượng, viết PTPu hóa học ở dạng phân tử và ion. Tiến hành các thí nghiệm: 15 phút - giữa vụn Cu, Fe với HNO3 loãng, đặc. - Than với HNO3 đặc, đun nóng. 4 - FeO với HNO3 đặc, đun nóng. Cho biết hiện tượng, sản phẩm, viết phương trình phản ứng ở dạng phân tử và ion thu gọn ở mỗi thí nghiệm. - Giáo viên giám sát quá trình tiến hành thí nghiệm của các nhóm, điều chỉnh các thao tác thí nghiệm chưa đúng, nhắc nhở HS hết sức cẩn trọng khi sử dụng axit nitric đặc, cách xử lý chất khí không để thoát ra ngoài môi trường lớp học. - Sau khi hết thời gian quy định, Giáo viên mời ngẩu nhiên 1 nhóm nào đó, nhóm được mời cử đại diện trả lời. Các nhóm còn lại chú ý tập trung lắng nghe phần trình bày của các bạn, nhận xét, bổ sung để kiến thức hoàn chỉnh hơn. - Giáo viên nhận xét, đánh giá, sữa chữa, bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc chưa chuẩn xác, rút kinh nghiệm, cho điểm học sinh. - Học sinh ghi bài. - Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài học. Ví dụ 5: Bài “ PHÂN BÓN HÓA HỌC” tiết 19 (HÓA 11- CƠ BẢN) I. Mục đích - yêu cầu: 1. Về kiến thức: - Biết vai trò của các nguyên tố đa lượng cũng như vi lượng dối với cây trồng. - Biết tính chất vật lí, hoá học, cách điều chế các loại phân bón hóa học và phương pháp bảo quản trong công nghiệp. 2. Về kỹ năng:Vận dụng kiến thức để đánh giá chất lượng các loại phân bón và làm một số dạng bài tập có liên quan. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi để học sinh tự nghiên cứu, bài giảng powerpoint 2. Học sinh: soạn nội dung được giao trên powerpoint, nghiên cứu kĩ để thuyết trình. III. Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại nêu vấn đề kết hợp với phương tiện trực quan. - GV chia lớp thành 4 nhóm và phân công mỗi nhóm một đề tài, được soạn thảo trên powerpoint. TT Nội dung thảo luận Thời gian làm việc nhóm - Vai trò của phân đạm ? Tiêu chí đánh giá chất lượng phân đạm? Nhóm - Phân loại. Đặc tính, ưu, nhược điểm của từng loại. 1 - Phương pháp điều chế mỗi loại phân. Nhóm 1 trình bày 7 phút TL1 Bằng kiến thức đã học: 5 phút - làm sáng tỏ câu ca dao:” lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hể nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”. - Phân đạm amoni có nên bón cho đất chua hay không? Giải thích. - Có thể trộn bột vôi và đạm amoni cùng lúc để bón cho đất chua? Giải thích. - Phân ure có thích hợp bón cho đất kiềm? Giải thích - Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân lân đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá dựa trên cơ sở Nhóm nào? 2 - Có mấy loại phân lân? Phương pháp sản xuất của mỗi loại? - Ưu nhược của từng loại phân lân Nhóm 2 cử đại diện trình bày 7 phút Tại sao lân nung chảy không tan được trong nước nhưng vẫn 3 phút được sử dụng làm phân bón? Nhóm Nhóm 3 cử đại diện trình bày 7 phút. 3 Nhóm 4 - Phân kali cung cấp nguyê n tố dinh dưỡng nào cho cây? - Tác dụng của phân kali đối với cây trồng? - Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá dựa TL2 trên cơ sở nào? - Thế nào là phân hỗn hợp và phân phức hợp? Ưu điểm. - Vai trò của phân vi lượng với cây trồng. Nhóm 3 cử đại diện trình bày 7 phút.Giới thiệu 1 số nhà máy sản xuất phân bón ở Việt nam. - Nêu tình hình sản xuất phân bón ở nước ta hiện nay. Trình bày quy trình chăm sóc cây lúa bằng phân bón hóa học từ khi cây con đến lúc thu hoạch . - GV phát phiếu ghi bài cho Học sinh. Bài 15. PHÂN BÓN HÓA HỌC Khái niệm: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………… Vai trò của phân bón: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………........ Phân loại: Có … loại chính : ………………………………………………………………………………..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan