Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử...

Tài liệu Skkn ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử

.DOC
14
1339
62

Mô tả:

Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY Mã số: …………. Chuyên đề: ƯU THẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ Người thực hiện: Trần Thị Thuộc Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục:  x Phương pháp dạy học bộ môn:  Phương pháp giáo dục:  Lĩnh vực khác:  Có đính kèm:  Mô hình.  Phần mềm.  Phim ảnh.  Hiện vật Naêm hoïc: 2011 - 2012 Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang1 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử Chuyên đề ƯU THẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo môt vai trò to lớn trong việc trực tiếp tham gia bồi dưỡng nguồn lực con người. Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực và mục tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta. Vì vậy Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh “Giáo dục và đào tạo phải xác định rõ mục tiêu thiết kế nội dung , chương trình đổi mới phương pháp giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước chủ nghã Mác - lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thânvà tiền đồ của đất nước. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình đào tạo…”. Đến đại hội X vẫn tiếp tục nhấn mạnh “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và hoc…” Quán triệt nhiệm vụ đó, bản thân tôi là một giáo viên, tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo để làm thế nào cho học sinh có hứng thú trong học tập nhất là với bộ môn lịch sử. Đối với bộ môn lịch sử là một môn khoa học xã hội, đối tượng nghiên cứu và để nhận thức là những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ, những nghị quyết, đường lối của Đảng…, đối tượng nhận thức không có trước mắt. Hơn nữa, chúng ta không thể tái hiên lại các sự kiện lịch sử. Vì vậy việc nhân thức lịch sử bao giờ cũng trừu tượng, phức tạp khó hiểu, khó nhớ nên gây cho học sinh sự mơ hồ, không năm được sâu kiến thức dẫn đến sự nhàm chán thậm chí buồn ngủ, không hứng thú với môn học. Hơn nữa, lượng kiến thức của sách giáo khoa thì nhiều nội dung dàn trải và thời gian dành cho tiết học chỉ 45 phút nên ở mỗi tiết dạy và học, giáo viên chỉ thuyết trình về mặt sự kiện lịch sử và đặt những câu hỏi phát vấn cho kịp chương trính và thời lượng. Việc học và dạy môn lịch sử còn theo cách “dạy chay” và học sinh tự “tưởng tượng”. Vì vậy, học sinh sẽ không nắm được sâu kiến thức, không nhớ lâu được các nội dung, sự kiện nên không hứng thú với giờ học và môn học. Vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử trong Trường THPT, nhằm khắc phục mặt hạn chế, tăng cường tính thực tiễn, khả năng thực hành, năng lực tự Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang2 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử học, phát huy sự chủ động và coi trọng kiến thức khoa học xã hội – nhân văn thì theo tôi cần có phương pháp dạy học phù hợp. Qua thực tiễn đã áp dụng từ lúc về trường công tác đến nay, tôi thấy để tiết dạy có hiệu quả cao giáo viên cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: phát vấn, sử dụng đồ dùng trực quan, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…,nhằm tạo ra sự tác động trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh. Theo tôi sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử là rất quan trọng, cần thiết và có hiệu quả cao. Phương pháp này giúp học sinh dể hiểu, nhớ lâu, tạo ra sự thoải mái , hứng thú, phát triển óc tư duy, sáng tạo của học sinh, liên hệ giữa lí thuyết với thực tế giúp cho bài giảng trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của người học. Đó là lí do tôi chọn đề tài này. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÑEÀ TAØI 1. Cơ sở lí luận * Thế nào là phương pháp trực quan? Trực quan là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến các cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao trong dạy học. - Các phương tiện trực quan bao gồm: + Các vật tượng trưng như: bản đồ, sơ đồ, bảng biểu… + Các vật tạo hình như: Tranh ảnh, phim, tivi, máy tính. Tùy theo nội dung và những kiến thứ cụ thể mà giáo viên vận dụng phương pháp này sao cho phù hợp với đối tượng nhận thức. - Các phương pháp trực quan bao gồm: + Quan sát trực quan: là phương pháp nhận thức cảm tính tích cực + Trình bày trực quan: khi trình bày trực quan, học sinh quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên. * Xuất phát điểm của phương pháp trực quan: - Mục đích của việc đổi mới dạy học là nhằm nâng cao hiệu hiệu quả của môn học. Từ thực tế cho thấy rằng việc ghi nhớ các sự kiện, lịch sử sẽ không bền vững, không hiểu được các sự kiện. - Có thể nói chất lượng học tập môn lịch sử phải thể hiện trong các mặt sau. + Nắm chính xác các sự kiện lịch sử cơ bản, có biểu tượng về quá khứ + Hiểu đúng các sự kiện để rút ra những kết luận khoa học, nắm được các khái niệm, nêu quy luật, rút ra bài học lịch sử… + Vận dụng vào cuộc sống, học tập và hoạt động thực tiễn, có tính cảm, quan niệm và lối sống đúng. + Làm thế nào để giáo viên lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, động cơ học tập và sự chủ độngcủa học sinh. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang3 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử - Phương pháp trực quan trong dạy học không chỉ là phương pháp để hình thành nên khái niệm lí luận, quy luật và các sự kiện lịch sử mà còn tạo được sự hứng thú, phat huy tính chủ đông, tích cực trong tư duy của học sinh. - Ở bậc trung học phổ thông, trình độ nhận thức tư duy, khái quát của học sinh đã phát triển nhưng chưa cao. Do đó phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc dạy và học. Nó tác động rất tích cực đến trí nhớ và khả năng nhận thức của học sinh, giúp cho giờ học trở nên sinh động và thu hút sự chú ý của người học. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. * Phương pháp trực quan có thể áp dụng cho tất cả các bài học dựa vào nội dung của từng bài, từng mục và đặc điểm tình hình cụ thể giáo viên có thể áp dụng cho phù hợp. * Một số hình thức trực quan trong giảng dạy môn lịch sử: 2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan như tranh ảnh, phim…giúp học sinh nắm vững kiến thức lịch sử cơ bản. + Tranh ảnh: Tranh ảnh về công cụ lao động, về sinh hoạt, lao động, sản xuất, về các chiến dịch, về các hội nghị… là rất cần thiết để phục vụ cho bài dạy. + Ví dụ: Khi day bài sự xuất hiện của loài người và những tiến bộ trong kỹ thuật chế tác công cụ lao động (lớp 10), giáo viên cho học sinh quan sát những hình ảnh về sự cải tiến trong chế tác công cụ lao động, hình ảnh về sự thay đổi vóc dáng, cấu tạo cơ thể từ loài vượn người đến người hiện đại. Từ những hình ảnh đó kết hợp với nội dung sách giáo khoa,giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác nội dung cơ bản, từ đó nắm và hiểu được các sự kiện lịch sử. Khi dạy bài: Tình hình nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau cách mạng tháng tám năm 1945. Giáo viên sử dụng hình ảnh các hoạt động của Bác Hồ và nhân dân để giải quyết những khó khăn như “hủ gạo cứu đói”, “nhường cơm xẻ áo”, “lớp học xóa mù chữ”… qua các hình ảnh học sinh khai thác thêm nội dung sách giáo khoa và dưới sự hướng dẫn của giáo viên, từ đó học sinh nắm rõ và hiểu sâu về nội dung bài học. 2.2. Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp với thảo luận nhóm: Bằng bản đồ, sơ đồ, bảng biểu, niên biểu: giúp học sinh nhận thức được một cách khách quan và hiệu quả về các sự kiện và vấn đề lịch sử * Bảng biểu giúp hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian, các hoạt động kinh tế xã hội, văn hóa của một nước hay nhiều giai đoạn lịch sử. * Kết hợp với lập bảng biểu, giáo viên có thể cho học sinh thảo luận nhóm nhằm phát huy tính chủ động và tích cực của học sinh. Thông thường có thể cho học sinh thảo luận nhóm theo hai hình thức - Thảo luận theo nhóm lớn: Một lớp học có 2 dãy bàn được chia làm 4 tổ, chia thành 4 nhóm, như vậy có 4 nhóm thảo luận trong lớp học. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang4 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử Thảo luận theo nhóm lớn chỉ nên áp dụng ở những lớp có sĩ số học sinh ít (40 học sinh trở xuống). Hình học sinh lớp 12A5 - Thảo luận theo nhóm nhỏ: Giáo viên có thể chia 2 bàn làm một quay lại với nhau, việc các em di chuyển sẽ tốn ít thời gian hơn. Có thể áp dụng ở những lớp có sĩ số học sinh đông. * Bảng biểu tổng hợp: Là liệt kê những nội dung lớn, sự kiện lớn diễn ra trong một thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ các sự kiện chính, những nội dung cơ bản mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện, nội dung quan trọng. Loại bảng biểu này được dùng trong bài tổng kết hoặc ôn tập. Đối với loại bảng biểu này giáo viên có thể chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ để tìm hiểu và sơ kết các nội dung về chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của từng giai đoạn. Sau đó cho các đại diện từng nhóm lên trình bày, giáo viên nhận xét và bổ sung nội dung cơ bản. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang5 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử Ví dụ: Sơ kết tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nước ta từ thời dựng nước đến thế kỷ XIX. Nội dung Chính trị Các thời kỳ Thời kì dựng nước TK VII TCN- II TK VII TCN- II TCN nhà nước TCN Văn Lang- Âu Lạc được thành lập ở Bắc Bộ Giai đoạn đầu nước Đại Việt phong kiến độc lập TK X-XV Thời kì đất nước bị chia cắt TK XVI- XVIII Thời kỳ nửa đầu TK XIX Kinh tế Văn hóa- Giáo dục Xã hội - Nông nghiệp lúa nước - TCN: gốm, dệt…Đời sống vật chất đạm bạc, giản dị - Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển - Nhà nước quan tâm phát triển kinh tế - Tín ngưỡng đa thần, thờ cúng tổ tiên - Đời sống tinh thần phong phú, đa dạng Quan hệ xã hội gần gũi, hòa dịu, chưa xuất hiện mâu thuẫn đối kháng - Giaó dục được tôn vinh và phát triển ngày càng hoàn thiện - Phật giáo, Nho giáo phát triển thịnh đạt. - Văn hóa phát triển rực rỡ Chiến tranh TK XVII, kinh Giáo dục tiếp tục phong kiến làm tế được phục phát triển cho đất nước bị hồi, Nông Nho giáo suy giảm chia cắt thành 2 nghiệp, TCN, Phật giáo, đạo giáo Đàng Thương nghiệp phát triển phát triển phồn Thiên chúa giáo thịnh được du nhập Nhà Nguyễn Chính sách đóng Nho giáo được độc thành lập, duy trì cửa làm hạn chế tôn bộ máy quân chủ kinh tế phát triển Văn hóa giáo dục biên chế → chế → kinh tế lạc phát triển có những độ phong kiến hậu, kém phát đóng góp đáng kể lâm vào khủng triển hoảng Quan hệ xã hội còn hòa dịu, chưa xuất hiện mâu thuẫn đối kháng TK X nhà nước phong kiến ra đời đến TK XV hoàn chỉnh từ TƯ- địa phương Giáo viên: Trần Thị Thuộc Mâu thuẩn đối kháng → bùng nổ các phong trào đấu tranh Mâu thuẩn xã hội ngày càng cao → bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh Trang6 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử * Niên biểu chuyên đề: Đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng, nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định. Nhờ đó mà học sinh hiểu được bản chất sự kiện một cách toàn diện và đầy đủ Ví du: Niên biểu “các giai đoạn chính trong Cách mạng Tư sản Pháp cuối TK XVIII” giúp học sinh thấy rõ được hướng phát triển đi lên cua cách mạng, vai trò của quần chúng nhân dân và sự ngã dần về phía phản cách mạng của giai cấp tư sản. Các giai đoạn Từ 14-7-1789 đến 10-8-1792: Cách mạng bùng nổ và phát triển Từ 8-1792 đến 02-6-1793 cách mạng tiếp tục phát triển Từ 02-6-1793 đến 27-7-1794, đỉnh cao của cách mạng Tầng lớp nắm chính quyền Những sự kiện quan trọng Đại tư sản tài chính - Khởi nghĩa của nhân dân Pari → phá ngục Thiết lập nền quân chủ lập Ba-xti → lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế hiến - Tháng 8-1789 thông qua tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền. Cách mạng lan rộng khắp cả nước Tư sản công – thương Khởi nghĩa của nhân dân lật đổ nền quân chủ Thiết lập chế độ công hòa lập hiến → Thiết lập nền công hòa Tiếp tục chiến tranh bảo vệ tổ quốc, bảo vệ cách mạng. Tư sản vừa và nhỏ Nhân dân Pari khởi nghĩa lật đổ phaí Ghirong-danh, xóa bỏ độc quyền của phong kiến. Thiết lập nền chuyên chính dân chủ Gia cô Thực hiện các biện pháp cách mạng → Đẩy banh lùi giặc ngoại xâm, đưa cách mạng đạt đến đỉnh cao Từ 27-7-1794 Tư sản mới - Đảo chính ngày 27-7-1794 lật đổ phái Giađến 11-1799: Thiêt lập chế độ đốc chính co-banh, thiết lập chế độ đốc chính Thoái trào cách - Tháng 11-1799 đảo chính của Napoleong → mạng lập chế độ độc tài quân sự 2.3. Sử dụng phương pháp trực quan giúp học sinh làm bài tập lịch sử như lập bảng biểu so sánh: Dùng để đối chiếu so sánh các sư kiện, các nội dung lịch sử nhằm làm nổi bật bản chất, đăc trưng của các sự kiện để rút ra kết luận, khái quát có tính chất nguyên lí Ví dụ: bảng so sánh thời kỳ cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 về mục tiêu nhiệm vụ, kẻ thù, hình thức đấu tranh, lực lượng, địa bàn, hình thức tập hợp lực lượng. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang7 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử Nội Dung Mục tiêu nhiệm vụ Thời kỳ 1930-1931 Độc lập dân tộc, người cày có ruộng Kẻ thù Đế quốc và phong kiến Hình thức đấu tranh Bạo lực cách mạng, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp, bải công, biểu tình Lực lượng Chủ yếu là công nhân, nông dân Địa bàn Nông thôn, các trung tâm công nghiệp Hình thức tập hợp Liên minh Công-Nông lực lượng Thời kỳ 1936-1939 Tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình Thực dân pháp phản động và tay sai Đấu tranh chính trị, hòa bình, công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp Đông đảo tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo Chủ yếu ở thành thị Mặt trân dân chủ Đông Dương, tập hợp mọi lực lượng dân chủ yêu nước 2.4. Sử dụng phương pháp trực quan giúp hình thành biểu tượng lịch sử cho học sinh. Nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những mô hình hình học đơn giản diển tả một tổ chức, một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị. Ví dụ: Sơ đồ ba đẳng cấp trong xã hội Pháp trước CMTS, học sinh sẽ hiểu tường tận vấn đề, bên cạnh đó còn nắm được tại sao Đẳng cấp thứ III lại mâu thuẫn với đẳng cấp Quý tộc, Tăng lữ. Đẳng cấp Quý tộc Đẳng cấp tăng lữ Hai Đẳng cấp có nhiều đặc quyền, không phải nộp thuế Đẳng cấp thứ ba Nông dân Dân nghèo thành thị Tư sản Đẳng cấp không có đặc quyền, đóng mọi thứ thuế Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang8 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử 2.5. Sử dụng máy vi tính. - Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới đã sử dụng máy vi tính vào việc giản dạy như một công cụ của giáo viên. Ở nước ta các trường phổ thông đã trang bị máy vi tính, máy trình chiếu nhưng việc sử dụng còn hạn chế. - Do đặc điểm có thể ghi nhớ và lưu trữ hàng loạt chương trình khác nhau, máy vi tính giúp giáo viên có thể xử lí tư liệu nhanh, chuẩn bị trước các hình thức trực quan cần sử dụng trong bài giảng. - Máy vi tính có tác dụng trong việc rèn luyện tư duy, tạo hứng thú trong học tập. - Phần mềm dạy học tạo điều kiện để học sinh tìm kiếm thông tin, tư liệu, giúp học sinh tự học, tự đánh giá, thực hiện nhiệm vụ học tập môt cách tích cực, chủ động. 2.6. Tổ chức tham quan. - Trong môn lịch sử để phục vụ tốt việc giảng dạy, thực hiện nguyên lí lí thuyết gắn liền với thực tế, theo phương châm “ tai nghe không băng mắt thấy”, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử, các viện bảo tàng… - Trong điều kiện các trường học còn nhiều khó khăn để mua sắm, tạo ra các đồ dùng giảng dạy cho bộ môn này thì tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử, bảo tàng cách mạng… là rất cần thiết. Nó có tác dụng cũng cố tri thức phát triển óc suy luận, giáo dục ý thức chính trị, truyền thống cách mạng, giáo dục đạo đức và thẩm mỹ cho học sinh là rất cần thiết và có thể làm được. - Để tham quan đạt kết quả tốt, giáo viên cần vạch ra kế hoạch cụ thể rõ ràng về thời gian, địa điểm, mục đích yêu cầu, nội dung. Sau khi tham quan nên tổ chức cho học sinh thảo luận, đánh giá kết quả hoặc viết bài thu hoạch. 3. Một số điểm cần chú ý khi sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy. 3.1. Ưu điểm và hạn chế của phương tiện trực quan. * Ưu điểm: Phương tiện trực quan có những ưu điểm là huy động được các giác quan tham gia quá trình nhận thức, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, tạo ra sự thoải mái phát triển óc tư duy, sáng tạo, liên hệ giữa lí thuyết với thực tế. * Hạn chế: phương tiện trực quan cũng có những hạn chế nhất định: - Chỉ phản ánh một bộ phận nào đó của một vấn đề, nó kích thích sự tò mò của học sinh nên học sinh chỉ nhìn nhận một bộ phận, một mặt của vấn đề. Ví dụ: Tranh ảnh chỉ thể hiện một vấn đề nào đó mà thôi. - Giáo viên chuẩn bị rất công phu, mất nhiều thời gian. 3.2. Những điểm lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan: - Giáo viên phải đầu tư, suy nghĩ, lựa chọn một cách kỹ lưỡng các phương tiện và phương pháp trực quan, phục vụ cho nội dung bài giảng. - Tài liệu phải điển hình, đưa ra đúng lúc phù hợp với từng vấn đề bài giảng. - Cần đảm bảo tính chính xác, chân thật rõ ràng, khi đưa ra các tài liệu trực quan giáo viên cần phải phân tích kỹ, kết luận đúng đắn, như vậy các tài liệu đưa ra mới Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang9 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử có tính thuyết phục. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh phân tích, tổng hợp khái quát thành những vấn đề lí luận, nhằm phát triển nhận thức cho học sinh. - Khi sử dụng tranh ảnh cần lựa chọn đối với tranh ảnh châm biếm, giáo viên cần nắm bắt chủ đề tư tưởng, tránh nhầm lẫn nhất là tranh có nhiều biểu tượng. Khi sử dụng sơ đồ, bảng biểu phải đảm bảo tính chính xác, tính chân thật của nội dung được tái hiện. - Khi tham quan di tích lịch sử, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo, có kế hoạch, mục đích rõ ràng, tránh biến hình thức này thành buổi du lịch hay vui chơi giải trí. - Các hình thức trực quan không chỉ có tác dụng minh họa cho bài giảng mà còn có tác dụng quan trọng trong việc hình thành, phát triển và củng cố tri thức cho học sinh. Vì vậy, giáo viên cần đề phòng học sinh chú ý vào những vấn đề, những khía cạnh không chủ yếu. - Khi sử dụng tài liệu trực quan cần tránh xu hướng tư duy máy móc siêu hình xem xét sự vật, nội dung một cách phiến diện. - Trong suốt giờ học, giáo viên có thể sử dụng các phương tiện trực quan để phục vụ giảng dạy. Tuy vây giáo viên nên: + Sử dụng vào đầu giờ học thường để giới thiệu bài. + Sử dụng trong giờ học nhằm mục đích giảng dạy, minh họa cho bài giảng. + Sử dụng vào cuối giờ nhằm củng cố bài giảng. - Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất công phu, tốn kém mà không phải bài nào cũng sử dụng nó một cách hiệu quả. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp nó với các phương pháp khác một cách nhuần nhuyễn. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Qua vieäc aùp duïng phöông phaùp trực quan vaøo boä moân Lòch söû, toâi thaáy hiệu quả khi áp dụng đề tài thể hiện như sau: * Về nhận thức của học sinh: - Học sinh nhận thức tích cực hơn về môn lịch sử,tiếp thu bài tốt hơn, tiếp thu bài một cách chủ động hơn. - Học sinh biết chọn lọc và mở rộng được kiến thức dẫn đến khối lượng kiến thức mà các em nhận thức được là của chính bản thân mình khai thác. - Học sinh biết sử dụng kiến thức có ý nghĩa từ đó giúp các em nhớ lâu kiến thức đã học. * Về thái độ: Hoïc sinh chuû ñoäng hoïc taäp, thaùi ñoä hoïc taäp soâi noåi, nhieät tình hôn, tích cực hơn * Về kỹ năng: Qua phương pháp trực quan đã hình thành cho học sinh những kỹ năng như: phân tích vấn đề một cách logic, kỹ năng so sánh, tổng hợp, phát biểu trước đám đông, hiểu biết rộng hơn, sâu hơn về kiến thức lịch sử. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang10 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử * Về giaùo vieân: traùnh ñöôïc tình traïng thuyeát trình, oâm doàn kieán thöùc. * Thống kê số liệu từng lớp khi đã được thực hiện đề tài này: NH: 2011 - 2012 Học kì I Cuối năm Lớp Số HS Số học sinh không hứng thú trong giờ học Số học sinh có hứng thú trong giờ học 12A8 42 SL: 10 (18,75 %) SL: 32 (81,25 %) 12A6 40 SL: 7 (17,5%) SL: 33 (82,5 %) 10C1 45 SL: 10 (22,2 %) SL: 35 (77,8 %) 10C4 48 SL: 12 (24,4 %) SL: 36 (75.6%) 10C2 47 SL: 10 (21,2% ) SL: 37 (78,8%) 12A8 42 SL: 10(15,63 %) SL: 32 (84,37 %) 12A6 40 SL: 6 (15%) SL: 34 (85 %) 10C1 45 SL: 5 (11 %) SL: 40 (89 %) 10C4 48 SL: 5 (10,4 %) SL: 43 (89,6 %) 10C2 47 SL: 3 (6,4% ) SL: 44 (93,6%) Nhö vaäy, vieäc aùp duïng phöông phaùp naøy ôû caùc tieát daïy vaø trong thôøi gian giaûng day, qua caùc soá lieäu ñaõ thoáng keâ cho thaáy, aùp duïng phöông phaùp trực quan giuùp hoïc sinh tích cöïc hoïc taäp hôn. Do chuû ñoäng tìm hieåu, chuû ñoäng trong nhaän thöùc neân hoïc sinh hieåu baøi hôn, nhaän thöùc saâu saéc hôn veà lòch söû. V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Kết luận. Hiện nay, với chủ trương đổi mới phương pháp dạy và học, “ lấy học sinh làm trung tâm” dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh đã trở thành một đòi hỏi, yêu cầu đối với mỗi giáo viên trong quá trình giảng dạy. Giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học, có Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang11 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử như thế mới phát huy được tính tích cực học, khả năng ham thích học tập và tìm hiểu ở học sinh. Trong quá trình đổi mới về giáo dục hiện nay, việc sử dụng phương pháp mới trong day học để phat huy tính tích cực, chủ động của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây là mục tiêu của hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và các trường PTTH nói riêng. Trong tình hình phát triển của khoa học - kỹ thuật như hiên nay, dạy học nói chung, dạy học môn lịch sử nói riêng việc sử dụng những “tài liệu” trực quan là rất cần thiết. Giáo viên không thể “dạy chay” như trước đây. Trên một ý nghĩa nào đó, phương tiện dạy học là sự vật chất hóa nội dung và phương pháp dạy học. Những phương tiện dạy học như hình ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ, phương tiện nghe nhìn ngày nay đã phát triển đến trình độ cao, tạo ra khả năng dạy học rất to lớn, đáp ứng một cách hiệu quả cho viêc đổi mới phương pháp dạy học, gây ấn tượng mạnh, tạo sự hứng thú cho hoc sinh. Phương tiện dạy học chính là những điều kiện vật chất cần thiết giúp giáo viên và học sinh tổ chức tốt quá trình dạy - học, thực hiện các mục tiêu giáo dục , giáo dưỡng. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, nó là một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu được để thực hiện có hiệu quả mục tiêu dạy học. Tóm lại: Phương pháp dạy học môn Lịch sử rất phong phú, đa dạng, bao gồm cả phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Mỗi phương pháp đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài và từng tiết dạy. Vì vậy, giáo viên không nên quá lạm dụng hoặc phủ định hoàn toàn một phương pháp dạy học nào. Điều quan trọng là cần phải lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp một cách hợp lý. Song việc xác định phương pháp dạy học trong mỗi bài cần căn cứ vào năng lực của giáo viên, đặc điểm đối tượng học sinh, tình hình cụ thể của từng lớp, dung lượng kiến thức và thời lượng mỗi bài mà giáo viên có thể áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thích hợp, tránh hiện tượng cứng nhắc, máy móc để giờ lên lớp có được những hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với bộ môn. Một số hình thức trực quan mà tôi đã áp dụng trong việc giãn dạy môn lịch sử trong trường PTTH Sông Ray, tôi thấy đã đem lai một kết quả tốt hơn cho tiết dạy, góp phần nâng cao chất lượng của môn học. 2. Kiến nghị a) Đối với ngành - Cần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm hướng sinh viên vào việc giải quyết vấn đề ngay từ khi ở giảng đường đại học, trường học để cho sinh viên nắm vững phương pháp dạy học trực quan, từ đó áp dụng vào giảng dạy sau khi ra trường. Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang12 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử - Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa các trường THPT, để giáo viên có thể trao đổi những kinh nghiệm giảng dạy với nhau, từ đó có thể học hỏi những kinh nghiệm từ đồng nghiệp mà giáo viên chưa biết. b) Đối với trường trung học phổ thông - Nhà trường nên tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để giáo viên có thể nghiên cứu đề xuất ra những vấn đề để sử dụng trong thiết kế bài giảng để hỗ trợ cho việc dạy và học. - Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về phương tiện dạy học có liên quan đến giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực. - Để việc hình thành kĩ năng giải quyết tình vấn đề cho học sinh được tiến hành một cách thuận lợi, nhà trường cần xem xét giảm sĩ số học sinh trong một lớp (khoảng 35 - 40 học sinh). Bởi lớp học mà có quá đông học sinh thì hiệu suất học tập và giảng dạy sẽ giảm. c) Đối với giáo viên - Cần trau dồi chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm để sử dụng phương pháp dạy trực quan một cách hiệu quả nhất. Để hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề cho học sinh, giáo viên cần có sự đầu tư về nội dung, chuẩn bị thật chu đáo về mặt phương pháp và phương tiện giáo dục. - Tiếp tục thiết kế các bài giảng theo phương pháp dạy học trực quan để có thể triển khai áp dụng cho việc giảng dạy trong môn lịch sử. Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy, với mong muốn có thể sử dụng phương pháp dạy học trực quan một cách dễ dàng, hiệu quả, chất lượng hơn và học sinh có thể tiếp thu bài học tốt hơn, có khả năng tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân qua các kiến thức đã học được. Để hoàn thành tốt một đề tài và mang tính hiệu quả cao không phải là một việc dễ dàng. Chính vì vậy, có thể sẽ còn những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến trao đổi, góp ý, bổ sung của quý thầy cô để tôi có thêm những kinh nghiệm quý báu và hoàn thiện hơn về phương pháp giảng dạy của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang13 Chuyên đề: Ưu thế của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn lịch sử VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phöông phaùp daïy hoïc lòch söû. Taùc giaû: Traàn Vaên Trò – Phan Ngoïc Lieân. Nhaø xuaát baûn giaùo duïc. Naêm 1999. 2. Taøi lieäu boài döôõng giaùo vieân – Moân Lòch Söû. Thöïc hieän chöông trình SGK Lôùp 10,11,12 THPT. Nhaø xuaát baûn giaùo duïc năm 2006 3. Nghị quyết Đại hội Đảng lần VIII và Đại hội X về việc đổi mới phương pháp giáo dục. 4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10,11,12 5. Sách giáo viên lớp 10, 11, 12 6. Sách bài tập lịch sử lớp 10, 11, 12 7. Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử lớp 10, 11, 12 NGÖÔØI THÖÏC HIEÄN Trần Thị Thuộc Giáo viên: Trần Thị Thuộc Trang14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan