SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI :
"ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH 10,
11, 12"
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi môn học có những phương pháp giảng dạy, đặc thù riêng. Đối với việc giảng
dạy môn Ngoại ngữ nói chung và với môn Tiếng Anh nói riêng thì phương pháp giảng
dạy phải là một vấn đề cần được đặt lên hàng đầu. Để có một tiết học Tiếng Anh có chất
lượng tốt, tạo cho học trò một sự hứng khởi khi tiếp thu bài học thì người giáo viên giảng
dạy phải thực sự có những phương pháp độc đáo, hấp dẫn .
Giảng dạy là một quá trình mang tính chất nghệ thuật tạo sự kích thích, định hướng
và hướng dẫn. Dạy không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là một quá trình
tạo mối tương quan giữa người dạy, người học và tư liệu giảng dạy. Thông thường con
người học chỉ nhớ: 10% những gì họ ĐỌC, 20% những gì họ NGHE, 30% những gì họ
THẤY, 50% những gì họ NGHE VÀ THẤY, 80% những gì họ NÓI, 90% những gì họ
NÓI VÀ LÀM, tức là khi họ KHÁM PHÁ CHO CHÍNH HỌ. Qua quá trình trực tiếp
giảng dạy, tôi nhận thấy rằng ngoài kiến thức, phong cách của một giáo viên Ngoại ngữ
thì phương pháp giảng dạy cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc thu hút học
sinh thích thú, tập trung cũng như yêu mến môn học. Hiện nay đã có rất nhiều phương
pháp giảng dạy mới đã và đang được áp dụng trong quá trình dạy Ngoại ngữ ở trường
Trung học . Đó là các phương pháp hay, dễ sử dụng và đã góp phần nâng cao chất lượng
môn học. Là một giáo viên hẳn bạn rất khó chịu khi mỗi lần nhìn xuống lớp thấy học sinh
của mình uể oải không tập trung vào bài giảng của mình. Có thể từ nguyên nhân khách
quan như khí hậu, thời tiết theo mùa cũng có thể do chủ quan như do bài giảng không
sinh động, giáo viên giảng không hay, học sinh chán học thích nói chuyện… hay đơn
giản chỉ là cơn đói đang đến. Vì vậy một số trò chơi Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc
giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời sẽ dễ dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở học
sinh mà không cần phải sử dụng đến những bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình
phạt đe doạ. Người giáo viên sẽ khéo léo thực hiện chúng vào đầu buổi học hoặc vào thời
Với bản thân mình tôi nhận thấy việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ (Language games)
trong việc giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh thực sự có hiệu quả. Học sinh cảm thấy
hứng thú khi được học tập môn Tiếng Anh thông qua các trò chơi ngôn ngữ này.
Học Ngoại ngữ đòi hỏi phải có tính hứng thú (enjoyable) các trò chơi ngôn ngữ
giúp ta thực hiện điều này. Người dạy và học ngoại ngữ không nên nghĩ rằng chơi các trò
chơi ngôn ngữ là phí phạm thời gian học tập. Ngay cả với tiếng mẹ đẻ cũng sẽ đạt được
những tiến bộ rất nhiều thông qua việc sử dụng các trò chơi ngôn ngữ. Học sinh sẽ học
ngoại ngữ rất tốt thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Các trò chơi ngôn ngữ giúp thay đổi
không khí trong tiết học và làm cho các bài học bớt căng thẳng và dễ hiểu hơn, đôi khi
giúp người học dễ nhớ và tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc.
Dân gian có câu “Đầu xuôi đuôi lọt”; có lẽ lời dạy này thật sự cần thiết hằng ngày
và trong mỗi bài giảng của giáo viên chúng ta nói chung và giáo viên bộ môn tiếng Anh
nói riêng. Vì vậy, trong bài viết này, tôi xin trình bày một số kinh nghiệm áp dụng các trò
chơi (xin được thay bằng từ chuyên ngành Game) một số bài học của sách giáo khoa
Tiếng Anh 10, 11 và 12.
Vì những lí do nêu trên. Tôi xin trình bày dưới đây những trò chơi ngôn ngữ mà mình đã
áp dụng trong quá trình giảng dạy. Tôi nghĩ rằng đây là những trò chơi rất dễ áp dụng vì
tính đơn giản nhưng lại rất hiệu quả và thực tế đã là như vậy.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1. Thuận lợi
- Phụ huynh và học sinh đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy và học
Ngoại ngữ (nhất là học Tiếng Anh).
- Một số em tỏ ra đặc biệt thích thú với môn học và có ý thức học tập tốt.
- Được Ban Giám Hiệu quan tâm, các thầy cô và bạn đồng nghiệp giúp đỡ tận tình về
mọi mặt.
- Bản thân giáo viên luôn phấn đấu, học hỏi trau dồi chuyên môn và đã có được một
khoảng thời gian tham gia giảng dạy ở trường cũng như ở trung tâm.
- Bản thân giáo viên có được kinh nghiệm thông qua tài liệu tham khảo về các workshop.
- Sự phát triển của ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt trong việc giảng dạy Tiếng
Anh.
2. Khó khăn:
- Một số em chưa thật sự yêu thích môn học, cũng như chưa nắm được mục đích đúng
đắn của việc học Tiếng Anh và học với hình thức đối phó.
- Phân phối chương trình với quỹ thời gian có hạn nên giáo viên ít có điều kiện mở rộng
bài học cũng như tiến hành các trò chơi để tạo không khí sinh động.
- Học sinh chưa mạnh dạn ứng dụng những kiến thức đã học và thực tế giao tiếp hàng
ngày.
PHẦN III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Mặc dù tiếng Anh so với các môn học khác vẫn còn khá mới mẻ đối với hầu hết các
trường THPT ở Việt Nam, nhưng trên thế giới nó lại phát triển từ rất lâu. Do đó, có vô số
kinh nghiệm mà chúng ta có thể học tập từ các nước bạn.
Nhiều tài liệu tham khảo về phương pháp dạy học tiếng Anh cũng đã giới thiệu một số
trò chơi phổ biến áp dụng được trong tất cả các phần của một giờ học, ví dụ như Chain
game, Guessing Game, Hangman, Lucky Numbers, Noughts and Crosses, Rub out and
Remember, Slap the Board … Những trò chơi này có thể được coi là những trợ giảng đắc
lực cho rất nhiều giáo viên tiếng Anh ở mọi cấp học. Qua quá trình thực hiện, có thể thấy
rõ ràng là không khí lớp học sôi nổi hơn nhiều.
Trong quá trình dạy học, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm, và nghiên cứu tài liệu sách vở,
tôi đã để ý được rất nhiều dạng Game có thể phù hợp vời từng bài cụ thể trong sách giáo
khoa Tiếng Anh 10 , Tiếng Anh 11 và Tiếng Anh 12. Từ đó, tôi đã mạnh dạn soạn một số
tiết có các trò chơi thông dụng như Slap the Board, Hangman, Word Square, Networks,
Kim’s Game…
Để soạn những bài phần có Game, ngoài việc vận dụng những kinh nghiệm đã có
trong quá trình học ở trường đại học, đọc sách tham khảo liên quan, và học hỏi đồng
nghiệp, tôi còn tích cực khai thác thông tin trên mạng. Ở đó có một số website rất hữu ích
cho giáo viên dạy tiếng Anh, ví dụ như britishcouncil.org, englishclub.com,
onestopenglish.com, tienganhonline.com, hocngoaingu.net, globaledu.com.vn …
VÍ DỤ MINH HỌA
Dưới đây, tôi xin trình bày một số Game tôi thường dùng ở một số bài trong sách giáo
khoa Tiếng Anh 10 , 11 và 12. Mỗi phần sẽ có các bước thực hiện thông thường nói
chung và các bước cụ thể khi thực hiện trong một bài dạy cụ thể. Phần trình bày chung về
đặc điểm của Game xin được trình bày bằng tiếng Việt, còn phần cụ thể cho từng bài dạy
tôi xin trình bày bằng tiếng Anh.
Who am I?
a) Các bước thực hiện chung:
Ở trò chơi này, giáo viên sẽ chuẩn bị một cơ số thẻ tương ứng với số học sinh trong
lớp. Trên mỗi thẻ sẽ ghi tên một nhận vật nổi tiếng trên thế giới. Giáo viên sẽ dán lần lượt
từng thẻ này vào lưng của mỗi học sinh. Các học sinh sẽ được đặt trong tình huống là
đang tham dự vào một bữa tiệc và phải đi xung quanh hỏi các vị khách trong bữa tiệc các
thông tin liên quan đến mình, dựa vào đó để đoán xem mình là nhân vật nổi tiếng nào?
Khi đã biết mình là ai, học sinh được phép bóc thẻ ghi tên mình ở lưng và dán lại vào
ngực mình. Sau đó các học sinh tiếp tục cuộc nói chuyện trong bữa tiệc cho đến khi tất cả
dán được thẻ ghi tên vào trước ngực.
b) Cụ thể cho bài dạy
Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND –Speaking
Teacher’s activities & content
Students’ activities
Have Ss play a
game called Who am I,
Stick name cards on the backs of students
Announce the winner
Students go around and ask their friends
questions such as + where was I born?
+ where am I from?
+ what is my job?....
From their friends’answers , students guess
who they are.
“If I…”
a) Các bước thực hiện chung:
Chia lớp ra thành 2 đội bằng nhau, thành viên mỗi đội sẽ lấy ra một tờ giấy nhỏ để viết
lên ước mơ của mình. Nếu số lượng nam nữ khá tương đối thì chia ra một phe nam và
một phe nữ. Thường thì các bạn nữ lãng mạn hơn nên sẽ cho ghi phần “If I…” còn phần
Đội A sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ
“If I…” có ý nghĩa đồng thời đội B sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng
Anh được bắt đầu bằng chữ “I will…”. Ở dưới mỗi câu phải ghi tên để bình chọn ra cặp
nào viết hay, có nghĩa nhất hoặc vui, hóm hỉnh nhất cũng như là câu dở nhất.
Sau khi viết xong, các tờ giấy sẽ được bỏ vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng phần “If I…”
Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 phần rồi đọc to cho mọi người nghe. Nếu hay thì để lại.
Cuối cùng cả lớp sẽ chọn ra câu “If I…, I will…” nào hay nhất để trao giải. Nếu có nhiều
câu hay thì sẽ quyết định bằng cách giơ tay đánh giá của các bạn chơi.
Câu này dù có ý nghĩa “Nếu tôi là chim thì tôi sẽ là một con khỉ” có thể bị loại nhưng có
thể cho vào vòng chung kết thì nó cũng có một chút trái khoáy, hóm hỉnh thú vị.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Trò chơi này được sử dụng khi dạy Language Focus phần câu điều kiện
( Conditional sentences) ở các unit 8 (English 10), unit 7 (English 11) và unit 5 (English
12)
Slap the Board
a) Các bước thực hiện chung:
- Giáo viên viết một số từ tiếng Anh lên bảng (có thể là từ mới hoặc từ cần luyện âm)
- Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn đến năm học sinh, yêu cầu hai nhóm
đứng cách bảng một khoảng bằng nhau
- Giáo viên đọc to từ tiếng Anh bất kỳ trên bảng (hoặc từ tiếng Việt tương ứng)
- Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, tìm và vỗ vào từ được đọc
Đội nào có nhiều người vỗ được vào từ được gọi nhanh hơn sẽ là đội thắng cuộc.
Đây là ví dụ kiểm tra từ vựng bài Reading 10 - Conservation
Run-off
destroy
law
dam
constant
rapid
defence
circulation
supply
frequent
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF – Language Focus
Teacher’s activities & content
Students’ activities
Have Ss play a game called Slap the board, 2 teams of Ss from 2 sides
Write down some number on the board: 13,
go to the board
30, 14, 40, 15, 50, 16, 60, 80, 18, 90, 19
Play the game
Read aloud the numbers
Introduce the way to distinguish the pairs Listen
-teen /i:/ and –ty /i/
Unit 13: FILMS AND CINEMA – Language Focus (English 10)
Teacher’s activities & contents
Write
on
the
board
some
Students’ activities
words Look at the board
containing the 2 sound / f / and / v /
Fan, van, finish, fine, vine, enough,
Stephen, village, vain, faint, feel, veal
Ask Ss to play the game Slap the Board:
Play the game
Control the game: read aloud the words
Unit 14: THE WORLD CUP – Speaking (English 10)
Teacher’s activities & contents
Students’ activities
Have Ss play the game Slap the Board:
Listen to T’s instruction
Germany, German, England, Italy, Mexico,
and play the game
Mexican, Chile, Argentina, Spain, France,
French,
Uruguay,
Netherlands,
Brazil,
Sweden,
Swedish,
Czechoslovakia,
Japan,
Korea, Hungary.
Have Ss listen and repeat after T reading the
names of these countries
Kim’s game
a) Các bước thực hiện chung
-
Chia lớp ra thành các nhóm
Listen and repeat
-
Cho HS xem xét đồ vật, tranh vẽ, hoặc các từ trong một khoảng thời gian
ngắn. Yêu cầu học sinh không được viết mà chỉ ghi nhớ
-
Cất các đồ vật, tranh vẽ, hoặc xóa từ đi.
-
Gọi đại diện các nhóm lên bảng viết lại tên các đồ vật, tranh vẽ hoặc các từ
vừa xem. Nhóm nào nhớ được nhiều nhất thì thắng.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 12: MUSIC– Listening (English 10)
Teacher’s activities & contents
Students’ activities
Have Ss play the game called Kim’s Game. Listen to T’s instruction
Explain the rule of the game
Post the poster on the board containing some Look at the poster and
songs written by Van Cao: Ngay Mua, Suoi
try to remember
Mo, Buon Tan Thu, Tien Ve Ha Noi, Thu Co
Lieu, Ca Ngoi Ho Chu Tich, Ben Xuan, Lang
Toi, Truong Ca Song Lo, Song Lo, Truong
Chi, Thien Thai, Cung Dan Xua.
Put the poster down the table and give Ss 1’ to
discuss the answers
Call on 4 members from 4 groups to go to the
Discuss to write down
as
many
possible
songs
as
board and write their answers
4 representatives go to
the board and write in
limited time
Repost the poster to check the answers
Announce the winners.
Look a the poster and
check
Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU – Speaking (English 10)
Teacher’s activities & contents
Students’ activities
Have Ss play a game called Kim’s Game. Explain 3 Ss go to the board
the rule: T shows on the screen the pictures of
and do their tasks as
some modern inventions with the name under
required
each. The class will be divided into 4 groups; Ss
will have to look at the screen and try to
remember all the names of these inventions (they
are not allowed to write anything down when the Others complete their
answers
in
the
pictures are shown). After 1’ that the pictures are
not shown, 4 members from 4 groups will go to
previous lesson
the board and write all the names they can Some take turns to
remember under time pressure. The group having
stand up and give
more correct names will be the winners.
remarks
Show the pictures again to check the answers
Listen
Comment and introduce the new lesson
to
T’s
comments
Set of pictures:
Cellphone
Radio set
Fax machine
Home phone
Computer
Rice cooker
Air conditioner
Tongue Twisters
a) Các bước thực hiện chung
-
Trò chơi này thường được áp dụng vào bài luyện âm, gọi là câu “trẹo lưỡi”
-
GV chuẩn bị một cụm từ, hoặc một đến hai câu tiếng Anh trong đó có hầu hết
các từ chứa âm cần luyện trong bài học
-
Nên viết lại cụm hoặc câu đó lên bảng cho học sinh thấy
-
GV đọc mẫu câu đó hoặc mở băng (nếu có thể) cho học sinh nghe mẫu
-
Đại diện các nhóm sẽ đứng lên đọc lại câu “trẹo lưỡi” đó. Nhóm nào nhắc lại
chính xác nhất sẽ thắng.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Các bước trên có thể áp dụng cho mọi hoạt động Tongue Twisters nên dưới đây xin chỉ
đưa ra ngữ liệu cho hoạt động trong từng bài chứ không viết các bước thực hiện của mỗi
bài nữa:
Unit 3: PEOPLE’S BACKGROUND – Language Focus (English 10)
/ e / and / æ /
How many cans can a cannibal nibble if a cannibal can nibble cans?
How many berries could a bare berry carry if a bare berry could carry berries?
Unit 10: CONSERVATION – Language Focus (English 10)
/ b/ and / p /
Where's the peck of pickled peppers Peter Piper picked?
Unit 14: THE WORLD CUP – Language Focus (English 10)
/ g / and / k /
How many cookies could a good cook cook if a good cook could cook cookies?
A good cook could cook as much cookies as a good cook who could cook cookies
Circle
Những giờ học ngữ pháp liên miên khiến cả giáo viên và học sinh đều có cảm giác
chán nản và mệt mỏi. Trong những tình huống như thế trò chơi được sử dụng như một
cách nhằm thay đổi không khí trong lớp học.
Trò chơi vòng tròn có tác dụng rất lớn khi khích lệ cả lớp cùng tham gia vào bài học.
Hiện nay, trong việc học tiếng Anh, các hoạt động theo cặp và hoạt động theo nhóm đang
rất thịnh hành. Những hoạt động như thế tăng lượng thời gian nói đồng thời cả chất lượng
nói của học sinh.
Câu chuyện một từ :
Mỗi học sinh thêm một từ để tạo thành câu chuyện của cả
nhóm.
a) Các bước thực hiện chung
o
Giáo viên có thế bắt đầu bằng cách đưa ra từ đầu tiên và theo vòng tròn, mỗi
học sinh thêm vào từ tiếp theo, không được phép lặp lại những từ học sinh
trước đã sử dụng.
o
Giáo viên nhấn mạnh tầm quan trọng của cụm từ cố định và trật từ đúng
trong khi học sinh tiến hành trò chơi. Câu truyện có thể được phát triển theo
nhiều hình thức khác nhau. Một vài nhóm có thể cần tới giáo viên quyết định
chấm câu và bắt đầu sang câu mới.
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 1: A DAY IN THE LIFE OF… – Language Focus (English 10)
Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là THREE và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có
chứa âm i: và I. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ pháp.
Ex: Three sleepy sheep and a bee see Bill kick a big tin under the kitchen sink.
Unit 4: SPECIAL EDUCATION… – Language Focus (English 10)
Giáo viên đưa ra từ đầu tiên là PAUL và yêu cầu từng học sinh đưa ra các từ có
chứa âm ä: và K. Các học sinh phải đảm bảo là câu có nghĩa và đúng về cấu trúc ngữ
pháp.
Ex: Paul wants to call his daughter not to pour water on the floor and watch out
the dog.
Thay đổi vị trí nếu…(Change places if …)
Đây là một hoạt động trong đó giáo viên đứng vị trí trung tâm, còn học sinh sẽ tập hợp
theo vòng tròn kín.
a) Các bước thực hiện chung
o
Số ghế luôn ít hơn số lượng học sinh tham gia.
o
Tùy thuộc vào kiến thức mà giáo viên muốn củng cố giáo viên sẽ nói
"Change places if …… you're wearing trainers. (Những ai đi giày thể thao,
chuyển chỗ).
o
Những học viên đi giày thể thao phải đứng dậy, và chuyển tới một ghế khác
và giáo viên có thể ngồi vào một trong những ghế còn bỏ trống.
o
Học viên nào không có ghế phải đứng ở giữa và đưa ra lệnh tiếp theo. Trò
chơi cứ tiếp diễn như thế. "Change places if you …… like pizza" (Những ai
thích ăn pizza, chuyển chỗ).
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 8: THE STORY OF MY VILLAGE – Language Focus (English 10)
Unit 5: HIGHER EDUCATION – Language Focus (English 12)
Trò chơi có thể khiến một số học sinh trở nên phấn khích tạo nên những tiếng ồn không
đáng có trong lớp học, vì vậy tốt nhất là sử dụng trò chơi vào cuối giờ học trong phần
củng cố.
Hangman
a) Các bước thực hiện chung
1
2
- GV gợi ý số chữ của từ cần đoán bằng số gạch
3
ngắn trên bảng
4
- Yêu cầu HS đoán các chữ có trong từ
6
5
- Nếu HS đoán sai GV gạch một gạch (theo thứ
tự trong hình vẽ)
7
8
- HS đoán sai 8 lần thì thua cuộc, GV giải đáp
từ
Cứ theo như các bước thực hiện chung như trên thì trò này chưa có sự thi đua giữa các
đội. Vì vậy, trong quá trình thực hiện, hầu hết các GV có cải biến đi đôi chút để tăng
phần hấp dẫn cho trò chơi. Ví dụ, GV có thể chia lớp thành 2 đội và chuẩn bị 2 nhóm từ
khác nhau cho 2 đội, đội nào có nhiều đáp án đúng hơn sẽ chiến thắng; hoặc có thể chia
lớp thành 4 đội, cho các đội tự chọn từ và đố nhau (Đội 1 đố đội 2, đội 2 đố đội 3, đội 3
đố đội 4, và đội 4 đố đội 1). Để HS tự điều khiển cuộc chơi cũng là một phương pháp làm
tăng tính chủ động cho HS, đồng thời giảm tải công việc trên lớp cho GV
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 6: AN EXCURSION – Listening ( English 10)
Teacher’s activities & contents
Students’ activities
Have Ss play the game called HANGMAN
Listen to the rule
Divide the class into 2 team, each will have
to deal with 2 words in the topic Camping
activities, they are: FISHING, DANCING,
TAKING
PHOTOGRAPHS,
PLAYING
THE GUITAR
Explain the rule of the game: each team will
take turns to guess what activity is
according the number of letters provided by
T, if after 8 times the letters are guessed
without finding out the name of the city,
that team will be hanged! The team finding
out the answers more quickly will be the
winners
Play the game
Carry out the game
Listen
and
open
textbooks
Announce the winners
Unit 12: ASIAN GAMES – Reading (English 11)
Teacher’s activities & contents
Students’ activities
Have Ss play the game called HANGMAN
Listen to the rule
Divide the class into 2 team, each will have to
deal with 2 words in the topic sports, they are:
BADMINTON,
WATER
POLO,
VOLLEYBALL, BASKETBALL
Explain the rule of the game: each team will take
turns to guess the sport according the number of
letters provided by T, if after 8 times the letters
are guessed but the team cannot find out the
name of the sport, that team will be hanged! The
team finding out the answers more quickly will
be the winners
Carry out the game
Announce the winners.
Play the game
Crossword puzzle : Học từ bằng cách chơi trò chơi ô chữ.
Để cho các tiết dạy Reading và từ vựng bớt khô khan, nhàm chán đôi khi giáo viên tạo
ra các bài tập với ô chữ như một hình thức “vừa học vừa chơi”.
a) Cách thức tiến hành
Giáo viên có thể cho học sinh chơi theo nhóm, các nhóm lần lượt chọn từ hàng ngang
và đưa ra đáp án đúng
b) Cụ thể cho từng bài dạy
Unit 5: TECHNOLOGY AND YOU- Reading (English 10), tôi cho các em chơi bài
tập ô chữ sau theo từng nhóm 6 em học sinh.
ACROSS
6. Vietnamese people now use …………………….to cook food.
8. It helps us cook food using electricity (2 words)
9. It doesn’t have wires, and it works by radio and you can carry it with you and use it
anywhere to talk to somebody. (2 words)
DOWN
1. It is used for taking photographs, moving pictures or television pictures.
2. It makes copies of documents by photographing them.
3. It cools and dries the air in a room, a car or an airplane. (2 words)
4. You can watch programmes with moving pictures and sounds through it.
5. It helps keep food cold so that food stays fresh.
7. It is used for listening to programmes that are broadcast to the public.
- Xem thêm -