Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn ứng dụng phương pháp graph vào dạy học ngữ văn 11....

Tài liệu Skkn ứng dụng phương pháp graph vào dạy học ngữ văn 11.

.DOC
19
1041
138

Mô tả:

Sáng kiến kinh nghiệm MỤC LỤC Phần mở đầu............................................................................................Trang 2 I. Bối cảnh của đề tài..........................................................................................2 II. Lý do chọn đề tài............................................................................................2 III. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3 IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu............................................................3 Phần nội dung.....................................................................................................4 I. Cơ sở lí luận.....................................................................................................4 1. Khái niệm graph.............................................................................................4 2. Bản chất của graph.........................................................................................4 3. Phân loại graph...............................................................................................4 4. Tác dụng và hạn chế của graph đối với môn học Ngữ văn..........................5 II. Thực trạng của vấn đề...................................................................................5 III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề............................................6 1. Ứng dụng graph cho cả nội dung bài học.....................................................6 2. Ứng dụng graph cho một phần nội dung bài học.........................................7 IV. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm..........................................................8 Phần kết luận.....................................................................................................11 I. Những bài học kinh nghiệm..........................................................................11 II. Ý nghĩa của Sáng kiến kinh nghiệm...........................................................11 III. Khả năng ứng dụng, triển khai.................................................................12 IV. Những kiến nghị, đề xuất...........................................................................12 Phụ lục 1............................................................................................................13 Phụ lục 2............................................................................................................17 Tài liệu tham khảo............................................................................................19 Trang 1 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Phần mở đầu I. Bối cảnh của đề tài Đất nước chúng ta đang hội nhập với thế giới, kiến thức xã hội ngày một rộng lớn, đòi hỏi chúng ta không ngừng nâng cao hiểu biết. Nhưng với một khối lượng kiến thức khổng lồ như thế, chúng ta cần có phương pháp để nắm nó một cách dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, do xu thế của ngày nay, đa phần học sinh thích học môn tự nhiên, không thích học môn xã hội trong đó có môn Ngữ văn. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Cho nên, người giáo viên Ngữ văn cần lựa chọn phương pháp phù hợp cho mỗi bài dạy, để mỗi tiết học là một niềm vui, niềm hứng thú cho học sinh. Và graph là một trong những phương pháp tiện ích và hiệu quả để ứng dụng. II. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc kết hợp các phương pháp truyền thống với phương pháp graph là một trong những giải pháp tốt. Graph là phương pháp có tính khái quát cao, đây là phương pháp giúp hệ thống hóa nội dung bài học một cách khoa học, giúp rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh. Phương pháp này đã được ứng dụng nhiều đối với các môn học như Toán, Địa lí,…và đã đem lại kết quả rất khả quan. Chúng tôi đã được tập huấn Chuyên đề “Sử dụng lí thuyết graph vào dạy học Ngữ văn” do thầy Nguyễn Quang Ninh phụ trách. Qua đợt tập huấn, chúng tôi nhận thấy có thể áp dụng trực tiếp phương pháp này vào việc giảng dạy của mình. Chúng tôi đã thử nghiệm và thấy có kết quả. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11” nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Trang 2 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm III. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi ứng dụng phương pháp graph vào một số bài giảng trong chương trình Ngữ văn 11 như những tác phẩm văn học trung đại Việt Nam, những tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam, bài Lí luận văn học, bài Tiếng Việt,… IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Việc ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn đã được nhiều người quan tâm. Chúng tôi đã từng được tập huấn về chuyên đề này. Điểm mới ở đây là chúng tôi ứng dụng thực tế vào bài giảng và đưa ra một số trường hợp có thể ứng dụng phương pháp graph để thấy rằng đây là phương pháp hay, hữu ích cho môn học. Trang 3 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Phần nội dung I. Cơ sở lí luận Đây là những nội dung mà chúng tôi chủ yếu ghi chép lại từ bài giảng của thầy Nguyễn Quang Ninh “Sử dụng lí thuyết graph vào dạy học Ngữ văn”, do đợt tập huấn vừa qua chúng tôi không có tài liệu. 1. Khái niệm graph Graph là một tập hợp số lượng hữu hạn các đỉnh và các cung có đầu mút tại các đỉnh đó. “Graph là một cấu trúc rời tạc gồm các đỉnh và các cạnh (vô hướng hoặc có hướng) nối các đỉnh đó.” [1,11] Ví dụ: Vẽ một graph có 5 đỉnh, 6 cạnh A B C D E 2. Bản chất của graph - Bản chất không thay đổi khi dùng kí hiệu khác nhau để mã hóa (kí hiệu). - Yếu tố quyết định: số lượng đỉnh. + Số lượng đỉnh thay đổi, bản chất graph thay đổi. + Khi mối quan hệ giữa các đỉnh thay đổi thì bản chất graph thay đổi. - Cách ghi tín hiệu của cũng không quyết định bản chất. 3. Phân loại graph 3.1. Graph có hướng – vô hướng - Graph có hướng là graph có chiều đi từ đỉnh này đến đỉnh khác. Ví dụ: A D B C E - Graph vô hướng là graph không có chiều đi từ đỉnh này đến đỉnh khác. Ví dụ: Trang 4 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm A B C D 3.2. Graph khép – mở - Graph khép là graph có tất cả các đỉnh liên thông với nhau. - Graph mở là graph phải có đỉnh bậc 1. Ví dụ: (Graph mở) A B C D E 3.3. Graph cây: Graph cây là graph có 2 đỉnh treo (bậc 1). Ví dụ: 4. Tác dụng và hạn chế của graph đối với môn học Ngữ văn 4.1. Tác dụng của graph - Cụ thể hóa được nội dung bài học. - Hệ thống chặt chẽ nội dung bài học. - Kiểm tra đánh giá được năng lực nhận thức của người lập ghaph. 4.2. Hạn chế của graph - Không có khả năng bộc lộ được năng lực văn. - Đối với một văn bản lớn, việc sơ đồ hóa sẽ rất phức tạp. II. Thực trạng của vấn đề Thực trạng ngày nay cho thấy rằng, số lượng học sinh yêu thích môn Ngữ văn ngày một hạn chế dần. Vấn đề này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: học sinh chỉ thích học môn tự nhiên, kiến thức bài học quá nhiều, nội dung bài khó tiếp nhận (chẳng hạn như những bài thuộc Văn học Trung đại) hoặc có thể xuất phát từ Trang 5 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm người thầy giáo, người thầy thuyết giảng quá nhiều, không kết hợp nhiều phương pháp để làm cho bài học sinh động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, … Từ đó, chúng tôi nghĩ rằng việc đổi mới phương pháp trong dạy học Ngữ văn là rất cần thiết. Chúng tôi chọn phương pháp này, ứng dụng thực tế vào bài giảng nhằm hạn chế thực trạng nêu trên. III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề Đề tài mà chúng tôi chọn là Ứng dụng phương pháp graph vào dạy học Ngữ văn 11. Cho nên, chúng tôi sẽ lựa chọn một số bài trong chương trình Ngữ văn 11 có thể ứng dụng phương pháp này để làm ví dụ minh họa. Dựa vào nội dung bài học mà chúng tôi chia thành hai cách ứng dụng, cụ thể như sau: 1. Ứng dụng graph cho cả nội dung bài học Ví dụ: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 nằm trong chương trình Ngữ văn 11, tập 1 (Ban cơ bản) là một bài dài, khó. Để học sinh nắm sâu, kĩ nội dung bài học, giáo viên nên thiết lập graph như sau: VHVN từ đầu TK XX đến CM tháng Tám Thành tựu nổi bật Đặc điểm cơ bản Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa Văn học phân hóa thành hai bộ phận và phát triển thành nhiều xu hướng Giai đoạn 1 (Đầu XX – 1920) Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ Nội dung tư tưởng CNYN, CNNĐ + tinh thần dân chủ Văn học công khai Giai đoạn 2 (1920 – 1930) Văn học lãng mạn Giai đoạn 3 (1930 – 1945) Văn học hiện thực Nghệ thuật Cách tân về thể loại và ngôn ngữ Văn học không công khai Trang 6 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Hoặc, đối với bài Câu cá mùa thu (Thu điếu của Nguyễn Khuyến), chúng ta có thể ứng dụng như sau: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) Giá trị nội dung Mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ thanh sơ, tĩnh lặng,… Giá trị nghệ thuật Tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của nhà thơ Bút pháp Đường thi, vẻ đẹp thi trung hữu họa Nghệ thuật đối, gieo vần “eo” độc đáo 2. Ứng dụng graph cho một phần nội dung bài học Ví dụ: Thiết lập graph cho cuộc đời của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. Cuộc đời Chí Phèo Trước lúc vào tù Sau khi ra tù Sau khi gặp thị Nở Là anh nông dân hiền lành, làm canh điền cho nhà lí Kiến Bị lưu manh hóa, trở thành kẻ đâm thuê, chém mướn. Khao khát trở thành người lương thiện Hoặc, graph cho nội dung của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” – Lê Hữu Trác. Nội dung của đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh Sự cao sanh, quyền uy nơi phủ chúa Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy Trang 7 Cung cách sinh hoạt khuôn phép Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi” Dửng dưng trước sự quyến rũ vật chất, không đồng tình với cách sống nơi phủ Chúa Lúc đầu có ý định chữa bệnh cầm chứng vì sợ danh lợi trối buộc. Sau đó, chữa đúng bệnh. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách Lê Hữu Trác Là thầy thuốc giỏi, giàu bản lĩnh, kinh nghiệm Xem thường danh lợi, yêu tự do và nếp sống thanh đạm Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam là một tác phẩm hay, tác phẩm có cốt truyện đơn giản, tác giả chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật (Liên). Tâm trạng của nhân vật Liên song song với thời gian và không gian nghệ thuật của truyện. Cho nên, để cho học sinh nắm được nội dung trọng tâm này, giáo viên cần có một mô hình để cụ thể hóa kiến thức trọng tâm của bài học: Haiđứa đứatrẻtrẻ Hai (ThạchLam) Lam) (Thạch Khônggian, gian,thời thờigian giannghệ nghệthuật thuật Không Phốhuyện huyệnlúc lúcchiều chiềutốitối Phố Tâmtrạng trạng Tâm (Liên+ +An) An) (Liên Buồn man mác, cảmthương thương Buồn man mác, cảm nhữngđứa đứatrẻtrẻnghèo. nghèo. những NhớvềvềHàHàNội, Nội,buồn, buồn,cảm cảmnhận nhận Nhớ kiếpsống sốngnghèo nghèokhổ khổcủa củangười người kiếp dân dân Phốhuyện huyệnlúc lúcđêm đêmkhuya khuya Phố Phốhuyện huyệnlúc lúcđoàn đoàntàu tàuđiđiqua qua Phố Hạnhphúc phúckhi khitàu tàuđến, đến,bâng bâng Hạnh khuâng,tiếc tiếcnuối nuốikhi khitàu tàuđiđiqua; qua; khuâng, nhớ về Hà Nội. nhớ về Hà Nội. Với một bài Tiếng Việt thì graph cũng rất cần thiết, chẳng hạn: Các nhân tố của ngữ cảnh Nhân vật giao tiếp Bối cảnh ngoài ngôn ngữ Văn cảnh Bối cảnh giao tiếp rộng Bối cảnh giao tiếp hẹp Hiện thực đước nói tới IV. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm Trong học kì I năm học 2011-2012, chúng tôi đã thử ứng dụng phương pháp graph vào bài giảng và kết quả thật khả quan. Để thể hiện rõ điều đó, chúng tôi có một cuộc khảo sát nhỏ với 64 học sinh hai lớp 11A2 và 11A4 trường Trung học phổ thông Xuân Tô, kết quả như sau: Lớp Trang 8 Học sinh yêu Học sinh không Học sinh không quan tâm (có cũng Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm 11A2 11A4 thích phương yêu thích phương pháp Số lượng: 20 pháp Số lượng: 4 Tỉ lệ: 62,5% Số lượng: 22 Tỉ lệ: 12,5% Số lượng: 4 được, không có cũng chẳng sao) Số lượng: 8 Tỉ lệ: 25% Số lượng: 6 Tỉ lệ: 68,75% Tỉ lệ: 18,75% Tỉ lệ: 12,5% Chúng tôi cũng lấy một vài ý kiến từ học sinh đang dạy: “Em thấy phương pháp này sử dụng vào môn Ngữ văn rất hiệu quả, nội dung bài được tóm tắt ngắn gọn, em nắm chắc được bài và hiểu bài nhanh hơn, em cảm thấy rất thích thú khi học Ngữ văn với phương pháp này.” (Nguyễn Minh Đạt – 11A4) “ Học Ngữ văn với phương pháp này em thấy giống như học những môn tự nhiên, nó giúp em hiểu bài nhanh hơn, nắm được trọng tâm cốt lõi. Nó còn giúp em dễ dàng trình bày trước tập thể lớp.” (Nguyễn Thị Ngọc Bích – 11A3) Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy, phương pháp graph thật sự hữu ích cho người dạy và cả người học. Cụ thể: - Đối với bản thân: Graph sẽ giúp chúng tôi dễ dàng truyền đạt kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, nó sẽ lôi cuốn được sự chú ý từ phía học sinh, làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao hiệu quả học tập. - Đối với học sinh: Các em dễ nắm trọng tâm bài học, hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn. - Đối với tổ chuyên môn: Phương pháp này một phần nào đó giúp đồng nghiệp trong tổ chuyên môn ứng dụng vào những khối lớp mà mình phụ trách (đặc biệt là khối 10 và khối 12). “Đây là một đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng cho cả khối 10 và 12. Dù vậy, giáo viên cũng cần biết chọn lọc để ứng dụng sao cho đạt hiệu quả cao.” (Thầy Nguyễn Thành Nhân – Tổ trưởng tổ Ngữ văn – Giáo dục công dân, trường THPT Xuân Tô). Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng, chúng tôi cũng gặp nhiều vấn đề tồn tại: Trang 9 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm - Người giáo viên cần nhiều thời gian để thiết lập graph (trên máy vi tính hoặc trên bảng phụ). - Nếu giáo viên cho học sinh ghi graph vào vở thì thời gian của tiết học có được đảm bảo không? Nếu chỉ thiết kế rồi chiếu hoặc treo (bảng phụ) cho học sinh xem thì liệu học sinh có nhớ bài lâu không? - Học sinh có thể bị hạn chế về khả năng viết văn. - Bài giảng sẽ mất đi tính chất văn chương vốn có của nó. Từ đó, xin rút ra một số bài học kinh nghiệm mà phần sau chúng tôi sẽ trình bày. Phần kết luận Trang 10 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm I. Những bài học kinh nghiệm Trong việc giảng dạy Ngữ văn, người giáo viên cần ứng dụng phương pháp này vào bài giảng. Tuy nhiên, cần ứng dụng chúng như thế nào để có hiệu quả cao là một vấn đề cần bàn đến. Qua quá trình đứng lớp, chúng tôi tự rút ra kinh nghiệm như sau: - Chúng ta nên ứng dụng Graph vào việc củng cố bài học, ứng dụng cho những bài khái quát, ôn tập, những bài dài, những nội dung trọng tâm của bài học. Bên cạnh đó, cần kết hợp với bảng phụ hay ứng dụng Công nghệ thông tin sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh. - Graph nào mang nội dung trọng tâm thì giáo viên cần cho học sinh ghi tại lớp hoặc về nhà ghi, ngược lại chỉ cần cho học sinh xem để tránh mất thời gian của tiết học. - Trên nền tảng của graph, giáo viên giảng dạy sao cho vẫn đảm bào tính chất văn chương của tiết học Ngữ văn. - Với graph, chúng ta cũng có thể ứng dụng phương pháp này để kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh bằng cách cho học sinh một graph trống, yêu cầu các em hoàn thành nó. Ví dụ: Văn học Việt Nam từ TK XX đến Cách mạng tháng Tám phân hóa thành hai bộ phận và phát triển thành nhiều xu hướng Bộ phận văn học không công khai II. Ý nghĩa của Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học là việc rất cần thiết, cho nên ứng dụng phương pháp này vào bài giảng Ngữ văn là điều nên thực hiện. Phương pháp này sẽ góp Trang 11 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm phần phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giúp người giáo viên dễ dàng truyền đạt kiến thức, người học sinh tiếp thu kiến thức nhanh, sâu. III. Khả năng ứng dụng, triển khai Phương pháp này dễ thực hiện, có thể áp dụng từng khối, từng cấp học. Tuy nhiên, dựa vào mục đích và đặc trưng của bài học mà giáo viên ứng dụng sao cho phù hợp, tránh lạm dụng quá mức vì sẽ mất đi kĩ năng viết văn của học sinh, bài giảng của người thầy giáo cũng sẽ mất đi tính văn vốn có của nó. IV. Những kiến nghị, đề xuất Được học tập Chuyên đề Sử dụng lí thuyết Graph vào dạy học Ngữ văn do thầy Nguyễn Quang Ninh phụ trách là một vinh dự cũng như là một cơ hội để chúng tôi mở rộng tầm hiểu biết. Tuy nhiên, thời gian tập huấn quá ngắn, tài liệu về chuyên đề này cũng không có, cho nên chúng tôi hi vọng Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang cung cấp cho mỗi đơn vị trường tài liệu về chuyên đề này. Chúng tôi xin kiến nghị, Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang nên qui định số tiết ứng dụng phương pháp này trong một năm học cho giáo viên dạy Ngữ văn. Trang 12 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Phụ lục 1: Thiết kế bài giảng có ứng dụng phương pháp graph TUẦN 9 - TIẾT 33,34 Lớp dạy: Ngày dạy: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạo và bản chất một nền văn học mới. 2. Kĩ năng Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới. 3. Thái độ: Tự hào, giữ gìn và phát huy văn học nước nhà. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS 1. GV: bảng phụ. 2. HS: bài soạn, bảng phụ. III. PHƯƠNG PHÁP: thảo luận nhóm, diễn giảng, phát vấn, trình bày một phút, … IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Vào bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu Mục I trong SGK. - Dựa vào SGK, em hãy cho biết bối cảnh rộng lớn của văn học và những nguyên nhân làm cho nền VHVN từ đầu thế kỷ XX đến CHTT 1945 phát hiện mạnh mẽ theo hướng hiện đại hoá? GV gợi ý để HS phát hiện... GV nhấn mạnh... - Em hiểu như thế nào về khái niệm “hiện đại hoá”? GV giải thích rõ thi pháp VHTĐ để HS hiểu. I. Đặc điểm cơ bản của Văn học Việt nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 1. Một thời đại mới - Sự thay đổi ý thức hệ đời sống. - Công cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. - Sự “Âu hóa” xã hội thành thị Việt Nam. 2. Những đặc điểm của nền văn học mới - Nền văn học được hiện đại hóa + Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ đến khoảng năm 1920): là giai đoạn chuẩn bị điều kiện vật chất cho văn học phát triển. Thơ văn của chí sĩ cách mạng, nho sĩ đã có sự tiến bộ về tư tưởng nhưng về hình thức cơ bản vẫn là của văn học trung đại. + Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm GV hướng dẫn cho HS năm được quá trình hiện đại hoá của văn học thời kỳ này diễn ra qua ba giai đoạn, chú ý vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu của mỗi giai đoạn. Trang 13 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm 1920 đến năm 1930): Quá trình hiện đại hóa đã đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và sự hiện đại hóa của thể loại truyền thống. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kí đều phát triển. + Giai đoạn thứ ba (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945): có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt nhiều thành tựu; - Nhịp độ phát triển mau lẹ. - Dựa vào SGK, em hãy chứng minh sự Có sự hiện đại hóa nhanh chóng về nội phát triển nhanh chóng của văn học thời dung tư tưởng, hình thức nghệ thuật; kì này? xuất hiện các thể loại mới với nhiều tác - Nguyên nhân làm cho văn học thời kỳ phẩm có giá trị. này phát triển nhanh chóng như thế? * HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, giảng thêm cho học sinh khắc sâu kiến thức. - Sự phân hóa phức tạp thành nhiều xu hướng văn học GV chia nhóm cho HS thảo luận các + Bộ phận văn học phát triển hợp pháp câu hỏi sau, GV treo bảng phụ: gồm các sáng tác được đăng tải và xuất 1. Đặc trưng của văn học lãng mạn? bản công khai. Những tác phẩm này vẫn Đóng góp và hạn chế của dòng văn học có tính dân tộc và có tư tưởng lành này? Các tác giả tiêu biểu? mạnh nhưng không có được ý thức cách 2. Đặc trưng của văn học hiện thực? mạng và tinh thần chống đối trực tiếp Đóng góp và hạn chế của dòng văn học chính quyền thực dân. Ngay trong bộ này? Các tác gỉa tiêu biểu? phận này cũng có nhiều xu hướng khác 3. Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của nhau: hiện thực, lãng mạn, tự nhiên, văn học cách mạng? siêu thực,… HS: thảo luận trong 7 phút, sau đó cử + Bộ phận văn học phát triển bất hợp đại diện nhóm trình bày. pháp và nửa hợp pháp là sản phẩm của GV: chỉnh sửa, chốt ý và giảng thêm… các nhà văn – chiến sĩ. Đây là bộ phận văn học cách mạng. Nó sẽ trở thành dòng chủ của văn học Việt Nam sau này. II. Những thành tựu chủ yếu Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm - Về nội dung tư tưởng: vẫn tiếp tục hiểu mục II trong SGK. phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc và đóng góp - Về nội dung tư tưởng, VH thời kỳ này them về tinh thần dân chủ. Lòng yêu có những thành tựu gì? nước gắn với yêu quê hương, trân trọng Trang 14 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm GV minh hoạ... * Giáo viên giúp học sinh thấy được sự phát triển của văn xuôi. Thời kỳ đầu văn học, tiểu thuyết và truyện ngắn tuy có nhiều nhược điểm nhưng thành công là điều đáng được công nhận GV điểm qua các thành công => hình thành nên phong cách của các tác giả như Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao,... Thành tựu về thơ ca? GV giảng giải, minh hoạ... *GV: Nhận định lại: Có thể thấy rằng chính thời đại này đã làm nên diện mạo văn học, và cũng chính những con người văn học đã làm nên sức sống cho thời đại. truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp quên hương đất nước, long yêu nước gắn với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút. - Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học Các thể loại văn xuôi phát triển mạnh, nhất là tiểu thuyết và truyện ngắn. Các thể loại mới nhưng phóng sự, bút kí, tùy bút, kịch nói đều đạt được thành tựu. Thơ ca phải thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dân chủ của thời đại mới với cái tôi cá nhân đầy cảm xúc. - Đây là một thời kì văn học có vị trí rất quan trọng đối với lịch sử phát triển của văn học Việt Nam. Ở thời kì này, văn học đã có bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển của văn học thời kì sau. III. Tổng kết (Ghi nhớ SGK) Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng kết. GV: Hãy tóm tắt lại những thành tựu về nội dung và nghệ thuật mà văn học thời kì này đạt được? HS: Trình bày một phút. GV: Chốt ý bằng bảng phụ có ứng dụng phương pháp graph (Bảng 1) GV cho học sinh về nhà thiết lập lại bảng 1 (xem như là bài tập về nhà). Trang 15 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm VHVN từ đầu TK XX đến CM tháng Tám Thành tựu nổi bật Đặc điểm cơ bản Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa Văn học phân hóa thành hai bộ phận Giai đoạn 1 (Đầu XX – 1920) Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ Nội dung tư tưởng Nghệ thuật CNYN, CNNĐ + tinh thần dân chủ Văn học công khai Giai đoạn 2 (1920 – 1930) Văn học lãng mạn Giai đoạn 3 (1930 – 1945) Văn học hiện thực Cách tân về thể loại và ngôn ngữ Văn học không công khai Bảng 1 4. Hướng dẫn tự học - Lập dàn ý và trả lời các câu hỏi: Vì sao? Như thế nào? Với phần (b). 5. Dặn dò (bảng phụ) - Học thuộc bài. - Chuẩn bị “Viết bài Làm văn số 3”. * Rút kinh nghiệm Trang 16 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Phụ lục 2: Một số bài học có thể ứng dụng phương pháp graph (Chương trình Ngữ văn 11- Học kì II) Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ Từ không biến đổi hình thái Bài: Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Hai thành phần nghĩa của câu Nghĩa sự việc Là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái Là thành phần nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu, hay tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe. Bài: Nghĩa của câu Trang 17 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Sáng kiến kinh nghiệm Nội dung của bài Xuất dương khi lưu biệt (Phan Bội Châu) Quan niệm mới về “chí làm trai” khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường, hiển hách. Khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc. Nêu hiện tình của đất nước và đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ. Tư thế, khát vọng lên đường của bậc trượng phu, hào kiệt. Bài: Xuất dương khi lưu biệt (Phan Bội Châu) Tài liệu tham khảo Trang 18 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô Thành tựu nổi bật Sáng kiến kinh nghiệm 1. Lê Thị Ngọc Anh, 2008, Sử dụng phương pháp graph trong dạy học Toán ở trường THPT nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Luận văn Thạc sĩ Toán học. 2. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ biên), Lã Nhâm Thìn – Trần Đăng Suyền (đồng Chủ biên phần Văn), Bùi Minh Toán (Chủ biên phần Tiếng Việt), Lê A (Chủ biên phần Làm văn), Lê Nguyên Cẩn, Nguyễn Thái Hòa, Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Xuân Nam, Đoàn Đức Phương, Vũ Dương Quỹ, Trần Nho Thìn, Trịnh Thị Thu Tiết, hà Bình Trị, Đoàn Thị Thu Vân, 2007, Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập một, Nhà xuất bản Giáo Dục. 3. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ biên), Lã Nhâm Thìn – Trần Đăng Suyền (đồng Chủ biên phần Văn), Bùi Minh Toán (Chủ biên phần Tiếng Việt), Lê A (Chủ biên phần Làm văn), Lê Nguyên Cẩn, Nguyễn Thái Hòa, Đỗ Kim Hồi, Nguyễn Xuân Nam, Đoàn Đức Phương, Vũ Dương Quỹ, Trần Nho Thìn, Trịnh Thị Thu Tiết, hà Bình Trị, Đoàn Thị Thu Vân, 2007, Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập một, Nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Bài giảng chuyên đề “Sử dụng lí thuyết graph vào dạy học Ngữ văn” của thầy Nguyễn Quang Ninh và một số bài viết trên internet. Trang 19 Phạm Thị Thanh Hòa – THPT Xuân Tô
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng