Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu...

Tài liệu Skkn ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10.

.DOCX
31
1689
144

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nam Hà Mã số: ........... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ DÂN GIAN LỚP 10 Người thực hiện: NGUYỄN THỊ TI NA Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .....VĂN.... - Lĩnh vực khác: Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  ..............................................   Phim ảnh Năm học: 2014 – 2015  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ TI NA 2. Ngày tháng năm sinh: 15 / 09 / 1978 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 57 A1, Tổ 9, Khu phố 1, TP Biên Hòa, T Đồng Nai 5. Điện thoại: 0918445466 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nam Hà II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ - Năm nhận bằng: 2014 - Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam. III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy. Số năm có kinh nghiệm: 14 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + “ Vận dụng trò chơi trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt” DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GD &ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : giáo viên HS : học sinh LL&PPDH : lý luận và phương pháp dạy học PPDHTC : phương pháp dạy học tích cực PP : phương pháp KTDH : kỹ thuật dạy học SGK : sách giáo khoa SGV : sách giáo viên THPT : trung học phổ thông MỤC LỤC LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................................2 I. Cơ sở lý luận.........................................................................................................2 II. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................2 1. Thuận lợi........................................................................................................2 2. Khó khăn........................................................................................................3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ......................................................3 I. Đôi nét về trường THPT Nam Hà và thực trạng ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực ở trường THPT Nam Hà......................................................3 1. Trường THPT Nam Hà........................................................................................3 2. Thực trạng ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học ở trường THPT Nam Hà..........................................................................................4 II. Tổ chức thực hiện giải pháp................................................................................5 1. Giới thiệu một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực có thể ứng dụng trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10............................................5 1.1.Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực ứng dụng trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10……………………………………………………...5 1.1.1. Phương pháp vấn đáp.....................................................................................5 1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm........................................................................7 1.1.3. Phương pháp đóng vai...................................................................................9 1.2.Giới thiệu một số kỹ thuật dạy học tích cực ứng dụng trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10…………………………………………………………11 1.2.1. Kỹ thuật các mảnh ghép...............................................................................11 1.2.2. Kỹ thuật lược đồ tư duy...............................................................................12 1.2.3. Kỹ thuật khăn trải bàn..................................................................................12 2. Giáo án thực nghiệm..........................................................................................14 HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................21 ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG............................................24 I. Bài học kinh nghiệm...........................................................................................24 II. Những kiến nghị sau khi thực hiện đề tài..........................................................24 KẾT LUẬN ..........................................................................................................25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................26 ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ DÂN GIAN LỚP 10 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy và học là mục tiêu phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và việc thực hiện giảm tải chương trình do Bộ GD và ĐT đề ra. Đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thực hành thi, kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của HS. Xuất phát từ mục tiêu trên, giáo viên (GV) phải có sự thay đổi từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” (PPDHTC) với các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính tự giác, chủ động, sáng tạo. Từ đó rèn luyện thói quen và kĩ năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; đồng thời tạo cho học sinh (HS) niềm vui và sự hứng thú trong học tập. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là phát huy tính tích cực của người dạy. Vì thế, nhiều phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực được đưa vào ứng dụng trong hoạt động dạy học nói chung, trong giờ giảng văn nói riêng. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì người thầy phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Hơn nữa, đo đặc thù của phân môn: tác phẩm văn chương là một bức tranh phản ánh đầy đủ và sinh động hiện thực cuộc sống. Do đó, khi tiếp xúc với tác phẩm mỗi cá nhân sẽ có một cách cảm nhận riêng. Trong giờ giảng văn, muốn phát huy hết năng lực tư duy, khả năng tìm tòi phát hiện cảm nhận theo những suy nghĩ riêng của HS, người dạy phải linh hoạt vận dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với từng giờ dạy cụ thể. Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy ở nhà trường nơi tôi đang công tác và một số trường THPT lân cận, tôi thấy rằng cách áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ dạy tác phẩm văn chương đã đem đến một số hiệu quả song vẫn còn tồn tại vài hạn chế như: giáo viên quá ham kiến thức nên không đủ thời gian ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, hoặc nếu có thì việc ứng dụng ít ỏi không tương ứng với phần thuyết trình. Từ thực tế trên, trong phạm vi bài viết này, tôi xin trao đổi cùng đồng nghiệp về một số kinh nghệm trong việc “Ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10 ”. Ở đây, tôi không có tham vọng bao quát cả miền rộng lớn của văn học dân gian mà chỉ đi vào ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong ba văn bản cụ thể: “Chiến thắng Mtao – Mxây”, “Truyện An Dương Vương – Mị Châu – Trọng Thuỷ” và “Tấm Cám”. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lý luận 1. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII phân tích và nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp giảng dạy ở nước ta thời gian qua còn chậm đổi mới, chưa phát huy được khả năng sáng tạo của người học và yêu cầu đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đoà tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành lối tư duy sáng tạo ở người học. 2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999). Luật Giáo dục, điều 28, khoản 2, 2005 chỉ rõ: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". [1, 17] II. Cơ sở thực tiễn: 1. Thuận lợi: Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi đã có một số thuận lợi sau: - Trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tương đối đầy đủ. Và đặc biệt là sự chỉ đạo tổ chức hướng dẫn sâu sắc của Sở giáo dục, tôi luôn có điều kiện nắm bắt các chuyên đề. - Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai thường xuyên tổ chức các chuyên đề văn học, các lớp tập huấn thay sách, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy và học … - Được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến nhiệt tình của quý Thầy, cô trong tổ chuyên môn. - Tài liệu, sách, báo viết về việc đổi mới phương pháp dạy học khá phong phú, đa dạng. - Đối tượng học hiện nay cũng có nhiều điều kiện để tự chủ trong việc tiếp cận một tác phẩm văn học. 2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi đó trong quá trình giảng dạy tôi cũng gặp không ít khó khăn trong việc ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. - Do ảnh hưởng khá lâu của phương pháp dạy học cũ nên giáo viên thường áp đặt, gò ép HS theo khuôn mẫu, lấy người dạy làm trung tâm, nên không phát huy được khả năng tư duy của các em. Cách dạy cũ chưa khơi dậy được năng lực họat động của HS, chưa tạo cơ hội để các em tự tin mạnh dạn, tìm tòi khám phá văn bản. - Hiện tượng ít tập trung suy nghĩ, tìm tòi ở HS vẫn chưa được khắc phục hoàn toàn trong giờ dạy của GV tren lớp và cách học của HS. - Thị trường sách hiện nay in ấn nhiều, giảng giải cụ thể tác phẩm, HS mua về chép lại một cách máy móc mà không cần suy nghĩ, sáng tạo dẫn đến tình trạng hổng kiến thức. - Dung lượng kiến thức ở một tác phẩm nhiều nhưng phân phối chương trình của Bộ giáo dục cho rất ít thời gian. - Do cách biệt về mặt thời gian và không gian nên việc tìm hiểu các văn bản tự sự dân gian của HS cũng có phần khó khăn. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP I. Vài nét về trường THPT Nam Hà và thực trạng ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ở trường THPT Nam Hà 1. Trường THPT Nam Hà: Thành lập năm 1970 trên vùng đất mang tên Cù Lao Phố thuộc địa bàn xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, trường được mang tên: Trung học Tỉnh hạt Hiệp Hòa – Biên Hòa. Đến năm học 1975 – 1976, trường được đổi tên thành trường cấp 2-3 Hiệp Hòa. Năm học 1976-1977, do tỉnh Đồng Nai kết nghĩa với tỉnh Hà Nam Ninh nên trường một lần nữa được đổi tên thành trường THPT Nam Hà theo quyết định số 3614/QĐ.CT-UB của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Năm 2001, trường được Tỉnh đầu tư xây dựng mới hoàn toàn. Đội ngũ GV, công nhân viên luôn đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ đúng thời gian, kỳ hạn. Hội cha mẹ HS cũng luôn quan tâm, sát cánh cùng Ban giám hiệu nhà trường để kịp thời giúp đỡ và tạo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần cho các em HS để giúp các em học tốt. GV văn của trường có chuyên môn, nghiệp vụ tốt, nhiệt tình trong công tác, luôn quan tâm đến HS, có ý thức giáo dục HS trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội . Hàng năm, GV được tham gia học chuyên đề thay sách, bồi dưỡng chính trị, tập huấn bồi dưỡng các PPDH tích cực, chuyên đề tích hợp các kiến thức môi trường, giao thông, giáo dục giới tính, bồi dưỡng các phần mềm soạn giảng giáo án điện tử do nhà trường và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tất cả những yếu tố ấy đã tạo điều kiện để GV nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, có điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH và ứng dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao kết quả giảng dạy. 2. Thực trạng của việc ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học ở trường THPT Nam Hà Đa số giáo viên giảng dạy ở trường đều luôn có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, biết sử dụng các phương pháp dạy học tích cực bên cạnh các PPDH truyền thống, đã biết cách phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, trong đó, GV đóng vai trò là người hướng dẫn, còn HS là chủ thể chiếm lĩnh tri thức một cách sáng tạo. Trong quá trình dạy học, GV đã biết vận dụng các PPDH tích cực phù hợp với tiết học, bài học và đối tượng HS, đồng thời, tiến hành đổi mới kiểm tra, đánh giá HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Văn ở trường, tạo sự say mê, yêu thích học tập bộ môn cho HS. Bên cạnh những thuận lợi thì quá trình vận dụng các PPDH tích cực trong giảng dạy môn Văn ở trường THPT Nam Hà còn gặp phải nhiều khó khăn: hạn định về thời gian của tiết học và dung lượng kiến thức ở mỗi tiết học, không gian lớp học nhỏ, số lượng HS tương đối đông dẫn đến tình trạng GV ngại ứng dụng PP và KTDH tích cực hoặc ứng dụng chiếu lệ. Trong quá trình giảng dạy, ở một số bài học, tiết học mặc dù không nhiều song vẫn còn tồn tại tình trạng GV chưa nhận thức đầy đủ về PPDH mới, chưa hiểu thấu đáo bản chất của các PPDH tích cực nên khi vận dụng vào bài giảng, GV không tránh khỏi sự lúng túng, khó triển khai, khả năng kết hợp PPDH với nhau chưa nhuần nhuyễn. II. Tổ chức thực hiện giải pháp 1. Ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10. 1.1.Giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực ứng dụng trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10 1. 1.1. Phương pháp vấn đáp: Là biện pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời , hoặc học sinh có thể bàn cãi với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội nội dung bài học. Căn cứ vào thuộc tính của hoạt động nhận thức, có các loại phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện: GV đặt câu hỏi để yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp hữu dụng của sư phạm. Đó chỉ là phương pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học với các kiến thức đã biết. Ví dụ: Ở văn bản Chiến Thắng Mtao – Mxây, tôi sẽ tổ chức để học sinh tìm hiểu những nét chung của văn bản qua các câu hỏi mang tính tái hiện: * Đoạn trích kể về đề tài gì? Nêu những sự kiện chính của sử thi Đăm Săn. * Vị trí đoạn trích? Đoạn trích chia làm những phần nhỏ nào? Nội dung chính của từng đoạn. Với những câu hỏi này, HS có thể dựa vào văn bản và tái hiện. Từ cơ sở trên, GV tiếp tục sử dụng PP vấn đáp giải thích – minh hoạ để hướng dẫn HS tư duy cao hơn. - Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục tiêu làm sáng tỏ một đề tài nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có công hiệu khi có sự tương trợ của các phương tiện nghe – nhìn. Tiếp tục với ví dụ trên, để làm rõ vẻ đẹp hình tượng nhân vật Đăm Săn, GV yêu cầu học sinh giải thích minh hoạ * Trong trận đánh với Mtao – Mxây, tù trưởng Đăm Săn được kể tả qua những chặng đường nào? * Sự đối lập giữa Đăm Săn và Mtao – Mxây được thể hiện như thế nào? (Cảnh múa khiên của Đăm Săn và Mtao – Mxây ) * Qua lời nói và hành động của Mtao – Mxây, em thấy hắn là một tù trưởng như thế nào? - Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic ): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện thực chất vấn đề đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Trong trường hợp này, GV chỉ là người tổ chức hoạt động còn HS chính là người tự lực phát hiện kiến thức. Do đó, HS sẽ có sự hứng thú và trưởng thành về trình độ tư duy. Vẫn với ví dụ trên, GV tiếp tục hướng dẫn học sinh khám phá ý nghĩa các chi tiết và sự kiện. * Chi tiết ông trời mách nước cho Đăm Săn thể hiện điều gì? * Nhận xét về cuộc chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn (Cuộc chiến có gây cảm giác ghê rợn không? Sau khi giết Mtao – Mxây, Đăm Săn có giết tôi tớ, đốt nhà của Mtao – Mxây không? Chàng chiến đấu vì mục đích gì?) * Trong tiệc mừng chiến thắng, những chi tiết, hình ảnh nào dùng để miêu tả sức mạnh và vẻ đẹp của Đăm Săn, qua những chi tiết ấy, tác giả dân gian muốn thể hiện điều gì? * Những tình tiết nào trong đoạn trích chứng tỏ cuộc chiến đấu của Đăn Săn tuy có mục đích riêng nhưng lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đối với lợi ích của toàn thể cộng đồng? * Qua đoạn trích, những đặc trưng nghệ thuật của sử thi được thể hiện như thế nào? Ưu điểm Với phương pháp vấn đáp, tôi nhận thấy phương pháp đã khắc phục được điểm yếu của phương pháp thuyết trình nhờ có sự tương tác giữa GV và HS thông qua việc truyền thụ và lĩnh hội. Việc cùng tham gia giải quyết các vấn đề giữa GV và HS đã khắc phục được lối truyền thụ một chiều của phương pháp thuyết trình. Đồng thời khi ứng dụng phương pháp này, GV kích thích được sự năng động và sáng tạo của HS nhờ quá trình tự lực tìm ra bản chất vấn đề dưới sự gợi ý, hướng dẫn của mình. Qua đó, GV dễ dàng đánh giá được năng lực nhận thức và mức độ tiếp thu tri thức của HS để có cách điều chỉnh PPDH cho phù hợp. Ngoài ra, khi ứng dụng phương pháp phát vấn tìm tòi, GV cũng rèn luyện cho HS một số thao tác tư duy lôgic như: phân tích, tổng hợp, khái quát, chứng minh, diễn giải... Nhược điểm Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào năng lực và thái độ của HS. Bên cạnh đó, việc nảy sinh nhiều tình huống ngẫu nhiên trong quá trình đàm thoại dể gây chệch hướng so với chủ đề ban đầu. Sử dụng phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian xây dựng hệ thống câu hỏi, nhất là trong vấn đáp tìm tòi. Quá trình sử dụng phương pháp này có thể bị biến thành cuộc tranh luận tay đôi giữa GV và một số HS. 1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm Khi tiến hành phương pháp này, lớp học sẽ được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Các thành viên trong nhóm có thể phân chia một phần việc. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Sau đó, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân việc mỗi thành viên trình bày một phần vấn đề nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là phức tạp (có thể kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn và kỹ thuật động não). Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nồng nhiệt tham gia của tất cả các thành viên, vì vậy phương pháp này còn làm gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, khi ứng dụng phương pháp này GV thường gặp phải một số hạn chế nhất định như không gian nhỏ của lớp học, thời gian hạn định của tiết học. Vì thế, giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học trò đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Ví dụ: Để HS nắm được những sự kiện chính ở văn bản Tấm Cám, tôi phân các em thành tám nhóm và tổ chức cuộc thi nhỏ với tên gọi “nhóm nào nhanh hơn”. Với các yêu cầu: * Trong vòng 1 phút hãy sắp xếp lại các bức tranh cho sẵn theo đúng diễn biến cốt truyện. Bên cạnh đó khi muốn kiểm tra quá trình nhận thức, tình cảm của các em đối với vấn đề đặt ra trong văn bản thông qua hành động trả thù của Tấm, tôi cũng sử dụng phương pháp này bằng cách đặt câu hỏi để các em thảo luận và trình bày suy nghĩ của mình. * Em có suy nghĩ gì về hành động trả thù của Tấm? Tại sao Tấm trả thù? Hành động như thế có độc ác không? Thử so sánh với cách kết thúc của truyện Thạch Sanh và Sọ Dừa? Ưu điểm Trong số PPDH đang được sử dụng, phương pháp thảo luận nhóm có nhiều ưu thế trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay. Kiến thức mà HS thu nhận được không chỉ là kết quả của hoạt động riêng biệt của cá nhân mà thu nhận được thông qua quá trình cọ xát hợp tác, vì thế kiến thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện và tăng tính khách quan khoa học. Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. Giúp HS phát triển năng lực giao tiếp thông qua sự cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người khác, biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. Tăng cường sự tự tin cho HS. HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội khiến các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc sai lầm. Nhược điểm Tuy nhiên, tôi nhận thấy khi ứng dụng phương pháp thảo luận nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. Thời gian 45 phút của một tiết học cũng là trở ngại gây khó khăn trên con đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Thảo luận nhóm nhưng chưa được luyện tập sẽ dễ gây ra hỗn loạn. Thí dụ có thể xảy ra trường hợp một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đoán, các thành viên trong nhóm không làm bài mà quan tâm đến vấn đề khác. Giữa các nhóm có thể phát sinh sự đối địch và giận dữ. Sự thụ động hoặc hăng hái quá mức của các nhóm sẽ gây khó khăn cho sự điều khiển của GV. 1.1.3. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học trò thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Khi tiến hành phương pháp này, giáo viên sẽ chia nhóm, tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai. Học sinh sẽ tiến hành vai diễn. Sau khi các em hoàn tất, giáo viên hỏi học sinh đóng vai và kết luận về cách ứng xử phù hợp trong tình huống giả định trên. (GV cũng có thể cho HS phát biểu ý kiến cá nhân với tình huống giả định mình là một nhân vật trong tác phẩm). Ví dụ: Khi dạy văn bản Chiến thắng Mtao – Mxây, tôi cho sẽ chia lớp làm hai nhóm, các nhóm sẽ cử đại diện bốc thăm để chọn vai nhân vật chính trong đoạn trích Đăm Săn và Mtao – Mxây (HS có thời gian chuẩn bị trước ở nhà). Sau khi các em đã hoàn thành vai diễn, tôi yêu cầu HS trong lớp nhận xét về: - Cách ứng xử của từng vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao? Lưu ý: Với phương pháp này, GV nên kiên trì để HS tái hiện hình tượng nhân vật theo cách cảm nhận và tưởng tượng của các em. GV không tưởng tượng tái hiện thay HS. Có như vậy mới kích thích trí tưởng tượng của các em, khiến các em nhìn ra phẩm chất nhân vật mà tác giả dân gian đã khắc hoạ trong văn bản và có thể trải nghiệm cùng với nhân vật. Ưu điểm HS được rèn luyện thực hành kỷ năng ứng xử và bày tỏ thái độ của mình trong quá trình học tập trên lớp trước khi thực hành trong thực tiễn. Tạo ra được tâm lý hứng thú và sự chú ý cho HS, tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của HS. Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực một cách tự giác. GV có thể thấy ngay sự tác động có hiệu quả của HS qua vai diễn. Nhược điểm Song song đó, phương pháp đóng vai vẫn gặp phải một số hạn chế khi ứng dụng cụ thể ở các lớp tôi phụ trách như: chỉ có thể tiến hành phương pháp này với không gian lớp học rộng và HS mạnh dạn trong quá trình tham gia các vai diễn. Đồng thời, GV sẽ mất nhiều thời gian nếu không có kinh nghiệm tổ chức hoặc HS quá nhút nhát. Bên cạnh đó, nếu tình huống đóng vai được lặp đi, lặp lại giữa các nhóm có thể gây nên sự nhàm chán đối với HS. 1.2. Giới thiệu một số kỹ thuật dạy học tích cực ứng dụng trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10 1.2.1. Kĩ thuật “Các mảnh ghép” Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề. Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới (vòng 2). Vòng 1 A2 A1 An A1 B1 C1 B1 B2 Bn C1 C2 Cn An Bn Cn (chuyên gia) Vòng 2 A2 B2 C2 Ví dụ: Dạy văn bản Tấm Cám, GV chia lớp thành 3 nhóm làm việc ở ba góc. Nhóm 1: Tìm liệt kê những chi tiết liên quan đến nhân vật tấm? Nhận xét về sự phát triển của các chi tiết đó. Tại sao Tấm được giúp đỡ? Điều đó thể hiện quan niệm gì của nhân dân? Nhóm 2: Tấm hoá thân mấy lần? Những lần nào? Cho biết ý nghĩa các lần hoá thân của Tấm? Quá trình biến hoá đó thể hiện ước mơ gì của nhân dân ? Nhóm 3: Truyện Tấm Cám tập trung miêu tả vấn đề gì? Qua diễn biến cốt truyện, nhận xét về mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám. Bản chất của sự mâu thuẫn và xung đột đó là gì? Sau một khoảng thời gian làm việc nhất định, các nhóm sẽ hoán đổi vị trí theo chiều kim đồng hồ để trải nghiệm các nhiệm vụ. Cuối cùng đại diện các nhóm sẽ trình bày hiểu biết của mình về cuộc đời và con đường đấu tranh giành lại hạnh phúc của Tấm. Nhược điểm Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự và mất thời gian. 1.2.2. Lược đồ tư duy Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm mô hình hoá, sơ đồ hoá các kiến thức cơ bản của bài học. Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: - Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề hoặc trình bày tổng quan một chủ đề. Vấn đề liên quan 1 Vấn đề liên quan 4 Chủ đề Vấn đề liên quan 3 Vấn đề liên quan 2 Ngoài ra cũng có thể ứng dụng kỹ thuật này trong việc nắm đặc diểm nhân vật. Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; Trình bày tổng quan một chủ đề; Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;Thu thập, sắp xếp các ý tưởng; Ghi chép khi nghe bài giảng. VD. Để tổng kết những kiến thức trọng tâm của văn bản An Dương Vương – Mị Châu – Trọng Thuỷ hay giúp HS tóm tắt văn bản Tấm Cám tôi hướng dẫn các thành lập sơ đồ tư duy với các vấn đề như hình vẽ [ Phụ lục, tr.27 - 28] Ưu điểm: Khi sử dụng kỹ thuật hỗ trợ này, tôi nhận thấy với hướng tư duy được để mở ngay từ đầu HS phát huy được khả năng sáng tạo của cá nhân; Mối quan hệ của các nội dung trong bài học trở nên rõ rang, sinh động vì thế các em có khả năng ghi nhớ vấn đề trọng tâm nhanh và sâu; Đồng thời kỹ thuật này cũng cho phép các em có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại nội dung khi cần. Qua đó, giúp HS luyện tập được khả năng phát triển và sắp xếp các ý tưởng. 1.2.3.Kỹ thuật khăn trải bàn GV chia lớp thành 5 đến 6 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 HS. Mỗi nhóm sẽ được phát 1 tờ giấy A0. Mỗi HS trong nhóm sẽ viết ý kiến của mình vào một góc của tờ giấy, sau đó sẽ thống nhất ý kiến chung ghi vào phần giữa trang giấy A0 và cử đại diện trình bày. Kỹ thuật này có thể vận dụng trong đọc hiểu một chi tiết nghệ thuật của văn bản hoặc nêu chủ đề của tác phẩm Kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề. Lưu ý: Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn. Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu. Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật này vào dạy một nội dung ở văn bản Tấm Cám khi tìm hiểu ý nghĩa các hình thức hoá thân của Tấm. GV nêu vấn đề: Tấm đã hoá thân thành những gì? Ý nghĩa những lần hoá thân ấy. HS sẽ viết ý kiến cá nhân trước khi thảo luận, thống nhất cách hiểu chung. Với câu hỏi này, HS có thể cho rằng: Tấm chết, linh hồn hóa thân thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, rồi cây thị, quả thị. Đây vốn là những vật rất gần gũi trong cuộc sống của người lao động nơi thôn quê dân dã. Hoặc sẽ có HS đưa ra ý kiến đánh giá cho từng hình thức hoá thân của Tấm như: Hình ảnh chim vàng anh là sự hóa thân của một linh hồn trong sáng, hồn hậu, đồng thời cho thấy đã xuất hiện một cô Tấm không còn yếu đuối, bị động như trước. Cây xoan đào cành lá xanh tươi xòe bóng che mát cho nhà vua, lòng cây màu hồng như tấm lòng son mãi không phai qua bao thăng trầm của Tấm. Bị chặt đem đi làm khung cửi, Tấm trong cây xoan đào lại lên tiếng vạch mặt, tiếp tục tuyên chiến với kẻ thù quyết liệt hơn. Cây thị mộc mạc, dân dã và thân thiết với người nông dân nơi thôn quê . Quả thị nhỏ nhắn luôn tỏa ngát hương thơm khiến ai cũng thích. Đó là hóa thân của tấm lòng thơm thảo của Tấm. Bước ra từ quả thị trở về với cuộc sống bên bà lão hàng nước. Tấm trở lại đúng là chính mình. Qua mấy kiếp luân hồi, Tấm vẫn vừa là cô Tấm nết na thảo hiền chịu thương chịu khó thuở nào, lại vừa như được lột xác để mang một dáng dấp mới, xinh đẹp hơn, tự tin hơn và chủ động hơn trong cuộc sống của chính mình. Từ các ý kiến cá nhân, cả nhóm sẽ thống nhất: Tấm hóa thân trong những hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng rất đẹp. Quá trình hóa thân của Tấm là sự thể hiện một sức sống mãnh liệt, không thể bị tiêu diệt của cái đẹp, cái thiện. Đó là quan niệm, đồng thời cũng là mơ ước cháy bỏng của nhân dân lao động bao đời nay trong cuộc đối mặt với cái ác, cái xấu. Chim vàng anh, Quả thị và trở lại làm người Sức sống mãnh liệt của cái thiện, cái đẹp Cây xoan đào Khung cửi Ưu điểm: Kỹ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải suy nghĩ để đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi. Ngoài những kỹ thuật và phương pháp dạy học vừa nêu, trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác như: Suy nghĩ - Cặp đôi - Chia sẻ; Hỏi - Đáp; Tranh luận; Báo cáo, phát biểu, trình bày một phút; Thuyết trình tích cực; Đặt câu hỏi tích cực; Tóm tắt nội dung theo nhóm; Viết tương tác; Giải quyết vấn đề theo nhóm; Học sinh phụ đạo lẫn nhau; Điền khuyết 2.Giáo án thực nghiệm: Tiết 10, 11 AN DƯƠNG VƯƠNG – MỊ CHÂU – TRỌNG THUỶ (Truyền thuyết) I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: - Nắm được những đặc trưng cơ bản của truyền thuyết - Thấy được bi kịch nước mất nhà tan và ý thức lịch sử của nhân dân trong tác phẩm. - Vai trò của An Dương Vương trong sự nghiệp giữ nước; bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thuỷ gắn với bi kịch Âu Lạc rơi vào thảm hoạ mất nước cũng như ý thức lịch sử của nhân dân được phản ánh trong truyền thuyết. - Một số nét đặc sắc về nghệ thuât: kết cấu chặt chẽ, nhiều chất kì ảo, xây dựng nhân vật truyền thuyết tiêu biểu. - Sự kết hợp hài hoà giữa cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu, tưởng tượng 2. Về kỹ năng: - Đọc kể diễn cảm truyền thuyết dân gian. - Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại 3. Về thái độ: - Có thái độ đúng đắn với những nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử - Hình thành ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc II. Phương tiện dạy học: - Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập I - Sách giáo viên ngữ văn 10 tập I - Giáo án III. Phương pháp dạy học: - Kết hợp các phương pháp kỹ thuật đọc hiểu văn bản: diễn giảng, phát vấn, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy … để phát huy được tính tích cực, chủ động của HS. IV. Tiến trình lên lớp 1.Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giới thiệu bài mới Ở tiết học trước, chúng ta đã làm quen với thể loại sử thi. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục với thể loại truyền thuyết qua văn bản An Dương Vương – Mị Châu – Trọng Thuỷ. Xưa nay, khi có được chiến thắng một cách dễ dàng thường khiến con người lơ là, chủ quan. Thất bại nhục nhã thường khiến kẻ thù nảy ra mưu sâu, kế
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan