Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Thể dục Skkn-ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng ...

Tài liệu Skkn-ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho học sinh nam khối 10 trường thpt cẩm thuỷ 1.

.DOC
26
322
116

Mô tả:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa với mục đích dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì nhân tố nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng, mà thể dục thể thao là một phương tiện cơ bản nhất để đào tạo và bồi dưỡng nên nguồn nhân lực đó. Nó có liên quan đến sự nghiệp đào tạo cho đất nước những con người có đầy đủ những phẩm chất về đức, trí, thể, mĩ... Mác và Ăng- ghen từng nói: “Sự kết hợp giữa trí dục và thể dục với lao động sản xuất không chỉ là phương tiện để nâng cao năng suất mà còn là phương thức cơ bản nhất để đào tạo ra những con người phát triển toàn diện”. Điền kinh bao gồm nhiều môn thi đấu. Trong đó, chạy nói chung và chạy cự li 100m nói riêng, là môn học được tập luyện và thi đấu khá phổ biến và rộng rãi ở các trường phổ thông, các hội khoẻ Phù đổng từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên thành tích chạy 100m của học sinh Việt Nam so với khu vực và thế giới còn khá khiêm tốn. Bởi vậy mà việc giảng dạy môn chạy cự li ngắn cho học sinh trong nhiều năm qua đã được chú trọng song vẫn còn phải khắc phục khá nhiều khó khăn. Như chúng ta đã biết, trong học tập và thi đấu điền kinh nói chung và chạy cự li ngắn nói riêng đòi hỏi sự căng thẳng thần kinh và nỗ lực cơ bắp lớn.Thông qua đó mà tập luyện làm cho con người phát triển toàn diện hơn. Tập luyện chạy cự li ngắn (100m) có tác dụng rất lớn đến việc phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là sức mạnh, sức nhanh. Mà chạy 100m là một môn thi đấu, có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự li được chia thành 4 giai đoạn. Đó là: Giai đoạn xuất phát, Chạy lao sau xuất phát, Chạy giữa quãng, Chạy về đích. Trong đó giai đoạn chạy giữa quãng là giai đoạn có kỹ thuật hoàn chỉnh nhất, chiếm quãng đường và thời gian dài nhất. Cho nên nó là giai đoạn quan trọng nhất quyết định đến thành tích. Do đó trong giảng dạy áp dụng những bài tập bổ trợ nhằm nâng 1 cao kỹ thuật chạy giữa quãng và cho học sinh tập luyện là cần thiết để nâng cao thành tích và làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất trong trường phổ thông. Tuy nhiên ở nước ta, việc áp dụng các phương tiện, phương pháp tập luyện tiên tiến trong giảng dạy và huấn luyện còn hạn chế. Bởi nhiều nguyên nhân: cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn và khả năng sáng tạo của giáo viên... cho nên hình thức, phương pháp giảng dạy của giáo viên cũng như cách lĩnh hội của học sinh chưa đa dạng và phong phú, dẫn đến tinh thần học tập của học sinh chưa tự giác tích cực làm chất lượng giáo dục thể chất ở trường phổ thông kém. Để góp phần vào việc giải quyết các tồn tại trên vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu đưa ra một số bài tập bổ trợ sao cho phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao thành tích môn chạy 100m trong chương trình giảng dạy ở các trường phổ thông. Xuất phát từ mục đích trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ I ,Thanh Hoá". 1.PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Chươn trình chạy cự ly ngắn( 100) cho học sinh na khối 10 trường THPT Cẩm Thủy 1. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu với mục đích: lựa chọn, sắp xếp các bài tập bổ trợ cùng phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tốt năng lực thể chất cho học sinh, nâng cao hiệu quả môn học chạy cự li 100m ở trưởng THPT. - Thông qua quá trình điều tra sư phạm, áp dụng các bài tập bổ trợ vào đối tượng nghiên cứu và với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong được đóng góp vào sự nghiệp khoa học, làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể chất giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh đạt kết quả cao. II. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 2 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ SINH LÝ CỦA TỐ CHẤT SỨC MẠNH TỐC ĐỘ: 1.1. Cơ sở lý luận: * Sức mạnh tốc độ: Được thực hiện ở những hoạt động nhanh và khắc phục trọng tải. Trong đó lực và tốc độ có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Dựa vào cơ sở khoa học vừa nêu ra mà chúng ta định hướng cho việc hình thành nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ như sau: Sử dụng các bài tập có trọng lượng nhỏ yêu cầu tốc độ nhanh liên tục. Đối với độ tuổi học sinh THPT đặc điểm giới tính càng rõ nét nên cường độ và khối lượng tập luyện phải được phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ. * Sức nhanh tốc độ: Nhìn chung năng lực tốc độ của con người mang tính chất chuyên biệt khá rõ rệt, việc chuyển hoá của sức nhanh chỉ diễn ra trong tác động tác tương tự vệ tính chất hoạt động, có thể chuyển hoá ở giai đoạn đầu của người mới tập, còn ở những nơi có trình độ tập luyện cao hầu như việc chuyển hoá sức nhanh không diễn ra. Để phát triển sức nhanh tốc độ (tần số động tác) người ta sử dụng các bài tập phát huy được tốc độ tối đa các bài tập có chu kỳ. Phương pháp sử dụng ngắn chủ yếu vẫn là phương pháp lặp lại, tăng và biến đôỉ cự li. Cần lựa chọn sao cho tốc độ không giảm đi vào giai đoạn cuối của bài tập. Ở lứa tuổi THPT việc phát triển tốc độ và sức mạnh tốc độ đã phổ biến, bên cạnh đó còn sử dụng đến sức bền, mềm dẻo và sự khéo léo, chúng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến môn chạy nói chung và chạy cự li ngắn nói riêng. Vì vậy sự kết hợp hài hoà giữa các tố chất kể trên với kỹ thuật tác động là một vấn đề cơ bản để nâng cao thành tích. 1.2. Cơ sở sinh lý: * Sức nhanh: Là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất. * yếu tố quyết định tốc độ của dạng sức nhanh đó là: + Độ linh hoạt của quá trình thần kinh. + Tốc độ co cơ. 3 * Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh tốc độ: + Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn chuyền của hưng phấn ở trung ương thần kinh và bộ máy vận động. +Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơvà các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng. Bởi vậy để phát triển sức nhanh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trong lượng nhỏ, tốc độ tần số cao thời gian ngắn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp lặp lại và biến đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập. 2. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CỦA MÔN CHẠY: Theo cơ học một vật chuyển động tịnh tiến hợp với mặt phẳng nằm ngang thì quãng đường (S) được tính theo công thức: S = V.t Trong đó (1) S: là quảng đường (cự li) đơn vị tính bằng (m) V: là vận tốc chuyển động đơn vị tính bằng (m/s) t: là thời gian chuyển động của vật tính bằng (s) Từ công thức này áp dụng vào thực tế có chu kỳ, trong đó thành tích của chạy được tính bằng thời gian (s) hoạt động trên một cự li nhất định, cho nên từ (1) ta có: t= S (2) V Từ (2) ta thấy (t) và (s) luôn có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, còn (t) và (V) thì luôn có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau mà trong chay (t) càng nhỏ thì thành tích càng tốt, vì vậy để có thành tích tối ưu trong chạy thì tốc độ phải lớn (Vmâx) Theo cơ học áp dụng vào thực tế môn chạy thì vận tốc của chạy được tính theo công thức: V = T.L (3) Trong đó: V: là vận tốc chạy T: là tần số bước chạy L: Là độ dài bước chạy 4 Từ (3) ta thấy, nếu vận tốc cùng với tần số và độ dài bước chạy có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, tần số và độ dài bước chạy càng lớn thì tốc độ càng lớn từ đó sẽ rút ngắn được thời gian chạy làm cho thành tích được nâng cao. Cho nên trong huấn luyện và giảng dạy môn chạy cần phải lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao phát triển tần số và độ dài bước chạy, có vậy mới đem lại thành tích tối ưu, cho nên sử dụng phương pháp tập luyện lập lại, các bài tập có chu kỳ tốc độ cao thời gian và cự li ngắn, chú ý thực hiện tăng lên về số lần và giảm thời gian. 3. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH THPT : Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát trỉen cơ thể của người lớn, có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là: * Hệ vận động: - Hệ xương: ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một các đột ngột về chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm lượng Magic, Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hoá xương ở các bộ phận chưa hoàn tất. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh. - Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các em. * Hệ thần kinh: 5 Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt động phân tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao. * Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi. * Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đà phát triển để kịp thời phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của cơ tim phát triển mạnh, do đó nâng cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết kiệm hơn), nhưng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với các lượng vận động thể lực đã khá chính xác, tim trở nên hoạt động dẻo dai hơn. Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số các bài tập trên căn bản khối lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng đạy dạt kết quả cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện và thi đấu ở trường phổ thông. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 6 Để nghiên cứu đề tài này các nhiệm vụ sau được đặt ra: 1.1. Nhiệm vụ 1: Xác định các chỉ số biểu thị ban đầu về các tố chất vận động (sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ…) và thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 1. 1.2. Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn “giữa quãng” của môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10 để rút ra kết luận. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để giải quyết các nhiệm vụ trên, các phương pháp sau được đặt ra. 2.1. Phương pháp đọc tài liệu tham khảo: Trong quá trình giải quyết đề tài này, chúng tôi đã sử dụng những tài liệu chuyên môn có liên quan đến đề tài để nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như tham khảo một số chỉ số về thể chất như sau: - Sách giáo khoa lý luận và phương pháp giáo dục thể chất. - Sách giáo khoa sinh lý học thể dục thể thao. - Học và tiếp thu chuyên đề thay sách. - Dự các tiết dạy mẫu giáo viên giỏi. - Giáo trình giảng dạy điền kinh. - Một số luật điền kinh. 2.2. Phương pháp dùng bài thử: Để xác định sự biểu hiện về các tổ chức sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ của nam học sinh trường THPT Cẩm Thuỷ 1. Chúng tôi dùng các bài thử sau: 2.2.1. Đo thành tích chạy tốc độ 30m trước và sau thực nhiệm (biểu hiện sức mạnh):  Tư thế chuẩn bị: Đối tượng ở tư thế xuất phát cao.  Cách thực hiện: Đối tượng chạy với tốc độ tối đa. 7  Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến thời điểm chạm đích (đơn vị thành tích tính bằng giây) 2.2.2. Chạy nâng cao đùi tại chỗ (biểu hiện sức mạnh tốc độ của hai chân):  Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng nghiêm, hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng.  Thực hiện: Chạy nâng đùi cao ngang hông song song với mặt đất giữa cảng chân với đùi tạo thành một góc 900, tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trước, tay thả lỏng tự nhiên.  Cách đo: Tính số lần thực hiện động tác trong vòng 30 giây. 2.2.3. Bật xa tại chỗ bằng hai chân (biểu hiện sức mạnh của hai chân):  Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng chụm vào nhau hoặc là hai chân đứng rộng bằng vai, tay để tự nhiên.  Thực hiện: - Nhịp 1: Hai tay đưa lên cao áp sát mang tai, thân người vươn thẳng, ngực căng về phía trước. - Nhịp 2: Hai tay đánh mạnh ra sau chùng gối, trọng tâm dồn vào 1/2 bàn chân phía trước. - Nhịp 3: Bật mạnh ra trước, hai tay đáng lăng lên cao, tiếp cát bằng hai chân.  Cách đo: Thành tích đo từ điểm đặt chân dậm đến thời điểm rơi gần nhất trên cát (đơn vị tính bằng m) 2.2.4. Đo thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cảm Thuỷ 1.  Tư thế chuẩn bị: Đối tượng chạy xuất phát thấp.  Thực hiện: Chạy với tốc độ tối đa.  Cách đo: Tính thời gian từ lúc xuất phát đến khi chạm đích (đơn vị tính bằng giây) 8 2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Xuất phát từ những cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của môn chạy 100m chúng tôi đã ứng dụng các bài tập bổ trợ sau đây vào tập luyện. # Hệ thống các bài tập bổ trợ đã lựa chọn. 2.3.1 Đi bước nhỏ tại chỗ: * Mục đích: Nâng cao khả năng thả lỏng của cổ chân, giảm lực trống trước khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị: Lấy chân phải làm trụ, kiễng gót chân trái hai tay thả lỏng tự nhiên, mắt nhìn thẳng. + Yêu cầu thực hiện: Cẳng chân thả lỏng, chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên gần với điểm dại của trọng tâm cơ thể, chăng lăng sau biên độ hẹp không hất gót ra sau, nâng tổng trọng tâm cơ thể lên cao, chân thẳng gót không chạm đất, thân trên thả lỏng tự nhiên mắt nhìn thẳng về trước, luôn chuyển trọng tâm cơ thể sang hai chân liên tục, quá trình thực hiện trong tâm ít dao động. * Định lượng: Thực hiện từ 2 đến 3 lần, mỗi lần từ 15’’ đến 20’’, thời gian nghỉ giữa các lần là từ 1 – 1,5 phút. 2.3.2 Chạy nâng cao đùi tại chỗ: * Mục đích: + Bổ trợ cho động tác lăng trước khi chạy thực hiện chính xác phát triển sức mạnh của các cơ chân, cơ lưng, cơ đùi. Tăng cường độ dài và tần số bước chạy bổ trợ tích cực cho động tác đạp sau khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị:Đứng nghiêm nhìn thẳng, thân người thả lỏng tự nhiên. + Yêu cầu thực hiện: (Các giai đoạn kỹ thuật) - Chống trước bằng 1/2 bàn chân phía trên gần với điểm dọi của trọng tâm cơ thể. - Đạp sau chân thẳng, nâng trọng tâm cơ thể lên cao góc độ đạp sau lớn. 9 - Lăng sau không hất gót, chủ yếu nâng đùi lên cao ra trước thân trên thẳng tự nhiên, cẳng chân thả lỏng. Yêu cầu: Thực hiện với tần số nhanh tối đa. * Định lượng: Thực hiện từ 3 – 4 lần/buổi mỗi lần từ 15’’ đến 20’’ thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. 2.3.3 Chạy đạp sau di chuyển 20m: * Mục đích: + Nâng cao năng lực vận động phối hợp giữa chân đạp và chân lăng, phát triển sức mạnh cơ đùi, cơ cẳng chân và cơ bàn chân.Tăng cường và phát huy lực đạp sau, tăng tốc độ khi chạy. * Biện pháp thực hiện: + Tư thế chuẩn bị: Đứng ở tư thế xuất phát cao. + Yêu cầu thực hiện: (các giai đoạn kỹ thuật) - Lăng trước: Đùi nâng cao gần như chạy, cổ chân thả lỏng góc độ giữa đùi và cẳng chân bằng 900 - Chống trước: Tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân phía trên, nhanh chóng miết về sau. - Đạp sau: Nhanh chóng duỗi hết các khớp từ hông đến cổ chân nhất trí với hướng chạy, góc độ đạp sau khoảng 450. - Lăng sau: Khi kết thúc động tác đạp sau chân đạp duỗi thẳng rồi nhanh chống gập khớp gối đưa ra trước không hất gối theo hướng ra trước, thân trên ngả về trước từ 750 – 800, mắt nhìn về trước. Yêu cầu khi thực hiện: Tay đánh tự nhiên chân nọ tay kia và tăng độ dài bước chạy. * Định lượng: Thực hiện bài tập từ 4 – 5 lần x 20m. Thời gian nghỉ giữa các lần thực hiện từ 1 – 2 phút. 2.3.4 Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay: * Mục đích: Tăng cường phát triển tần số, bổ trợ cho kỹ thuật giảm lực cản của không khí. 10 * Yêu cầu thực hiện: Tay đánh từ sau ra trước lên cao theo trục dọc của trọng tâm cơ thể, trọng tâm cơ thể nhập nhô theo nhịp đánh tay, tốc độ đánh tay nhanh dần đều và đạt tới tấn số tối đa. * Định lượng: Thực hiện từ 4 – 5 lần/buổi, mỗi lần từ 10 – 15 giây. Thời gian nghỉ giữa các lần là 1 phút. 2.3.5 Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m: * Mục đích: Tăng cường và phát triển tần số. * Yêu cầu thực hiện: Thực hiện với tần số tối đa, bước chạy ngắn, đùi nâng cao, tay đánh tự nhiên. * Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần x 20m/buổi. Thời gian nghỉ giữa các lần từ 1 – 2 phút. 2.3.6 Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ: Bảng 1: Hệ thống các bài tập phát triển tốc độ: TT 1 Tên bài tập Phương pháp chỉ dẫn Định lượng Chạy tốc độ Chạy với tốc độ tối đa, sử Thực hiện từ 4-5 lần/ 30m, xuất phát dụng 100 % sức, khi chạy buổi. Thời gian nghỉ từ cao trọng tâm cơ thể không giao các lần là 1- 1,5 phút. động nhiều sang hai bên. Chạy tốc độ Chạy với tốc độ tối đa, khi Thực hiện từ 4-5 lần/ 2 40m, xuất phát chạy thân người hơi ngả ra buổi. Thời gian nghỉ từ cao sau khoảng 850 các lần là 1- 2 phút. Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ Thực hiện từ 3-4 lần/ 3 50m, xuất phát tối đa, sử dụng 100 % sức buổi. Thời gian nghỉ từ cao các lần là 1 – 2 phút Chạy tốc độ Đối tượng chạy với tốc độ Thực hiện từ 3 – 4 lần/ 4 60m, xuất phát tối đa, sử dụng 100 % sức cao TT 1 buổi. Thời gian nghỉ từ các lần là 1 – 2 phút. Bảng 2: Tiến trình tập luyện các bài tập bổ trợ: Tên bài tập Đi bước nhỏ tại chỗ Số 1 Buổi 4 x 2 3 x Tuần 4 5 x 6 7 x 11 2 3 4 5 6 7 8 9 Chạy nâng cao đùi tại chỗ Chạy nâng cao đùi di chuyển 20m Chạy đạp sau di chuyển 20m Tại chỗ thực hiện động tác đánh tay Chạy tốc độ 30m, xuất phát cao Chạy tốc độ 40m, xuất phát cao Chạy tốc độ 50m, xuất phát cao Chạy tốc độ 60m, 5 x x 6 x x x 5 x x 6 x x 5 x 4 x x x x x x x x x 5 x x x x x x x x x x x x x x x x x 4 x x x x xuất phát cao Sau khi đã lựa chọn được một số bài tập bổ trợ, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 60 nam học sinh khối 10 và số học sinh đó được chia thành 2 nhóm như sau: + Nhóm đối chứng (A) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện theo phương pháp mà giáo viên ở trường THPT Cẩm Thuỷ1 sử dụng. + Nhóm thực nghiệm (B) gồm 30 nam học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện áp dụng các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn. Quá trình thực nghiệm được chúng tôi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng địa dư và cùng thời gian tập luyện như nhau. Mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi từ 10 phút đến 15 phút, đầu buổi hoặc cuối buổi tuỳ thuộc vào nội dung cơ bản của buổi học. Thời gian tập luyện tiến hành trong vòng 7 tuần, mỗi tuần 2 buổi tổng là 14 buổi. Khi xây dựng được tiến trình giảng dạy các bài tập bổ trợ chúng tôi đã biên soạn thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự li 100m cho nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1. 12 Thang điểm được trình bày ở bảng 3 dưới đây: Bảng 3: Thang điểm kiểm tra thành tích và kỹ thuật chạy cự ly 100m của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1. Điểm thành tích 10.0 9.0 8.0 7.0 6.0 5.0 Thành tích chạy 100m 12’’00 12’’01 – 12’’20 12’’21 – 12’’40 12’’41 – 12’’60 12’’61 – 12’’80 12’’81 – 13’’00 7.5 4.0 13’’01 – 13’’20 3.0 13’’21 – 13’’40 2.0  13’’41 2.4 Phương pháp Toán thống kê A Điểm kỹ thuật B C D 10.0 9.5 9.0 8.5 8.0 5.5 8.0 7.5 7.0 6.5 6.5 3.5 6.0 5.5 5.0 4.5 4.0 1.5 4.0 3.5 3.0 2.5 2.0 7.0 6.5 6.0 5.0 4.5 4.0 3.0 2.5 2.0 1.0 0.5 0.0 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập sức mạnh tốc độ đã lựa chọn. 2.5 Phương pháp so sánh và đối chiếu. Để nhận xét tính hiệu quả của các bài tập bổ trợ đã áp dụng vào giảng dạy, chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả thao phương phát đối chiếu song song.Từ đó rút ra kết luận va đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các bài tập bổ trợ đã lựa chọn vào giảng dạy môn chạy 100m để đưa ra ý kiến đề nghị. II. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 1 Để xác định các chỉ số ban đầu về các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ, thành tích chạy 100m của nam học sinh trường THPT Cẩm Thủy I. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trên 60 học sinh và số học sinh này được chia thành 2 nhóm. Để xác định trình độ thể lực và thành tích của học sinh bằng các bài kiểm tra sau. 13 Bảng 4: Kiểm tra trình độ phát triển thể lực và thành tích chạy 100m xuất phát thấp của nam học sinh trường THPT Cẩm Thủy I (N = 30). Tên bài tập Đối tượng Chạy tốc độ 30m Bật xa tại chỗ xuất phát cao(s) bằng 2 chân (m) Khối 10 4’’40 III. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 2: Chạy nâng cao Chạy 100m đùi tại chỗ xuất phát (lần/10s) 32.0 thấp (s) 12’55 2.39 Ứng dụng các bài tập bổ trợ vào thực tế môn chạy 100m cho nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thuỷ1 và rút ra kết luận. Như đã phân tích kết quả nghiên cứu ở nhiệm vụ1 và qua khảo sát tình hình thực tế ở trường THPT Cẩm Thuỷ1. Đây là một trường có bề dày kinh nghiệm nhưng do trường vừa là trường học vừa là công trường xây dựng cho nên còn khó khăn thiếu thốn về nhiều mặt: Cơ sở vật chất, sân bãi đội ngũ giáo viên trẻ… Tuy nhiên việc giáo dục thể chất cho học sinh cũng được nhà trường quan tâm, nhưng đến nay việc đưa các phương pháp giảng dạy mới đa dạng phong phú về các hình thức tập luyện còn ít được sử dụng. Sự phát triển thể lực của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tập TDTT đơn điệu và điều kiện sống tự nhiên, và đôi khi áp dụng đó đến phần cuối của bài tập mới được tập luyện một số bài tập đơn giản, quen thuộc như: Trò chơi chạy thoi tiếp sức, nhảy lò co tiếp sức… và việc tập luyện kể trên chỉ diễn ra mỗi tuần hai buổi, mỗi buổi 10 – 15 phút. Cho nên sự tác động của lượng vận động lên cơ thể là rất ít, bởi vậy các tố chất thể lực nói chung của các em còn rất ít phát triển và phát triển không đồng đều ở các năm học, đặc biệt là các tố chất về sức nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ. Cho nên trường THPT Cẩm Thuỷ 1 cần phải tìm kiếm những phương pháp nội dung tập luyện mới đa dạng phong phú hơn, để ứng dụng vào thực tế cho học sinh tập luyện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục thể chất nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng. Để đạt được mục đích đó bước đầu trong nghiên cứu khoa học tôi đã vận dụng một số bài tập bổ trợ cho kỹ thuật giai đoạn “giữa quảng” của môn chạy 14 100m để các em tập luyện. (Đó là hệ thống các bài tập đã được trình bày ở phần 2.3 trang 8). Trong quá trình đó chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 60 học sinh nam của 2 lớp 10ca3 và 10cb4, 60 học sinh này được chia thành 2 nhóm: Nhóm đối chứng A thuộc lớp 10ca3 và nhóm thực nghiệm B thuộc lớp 10cb4 mỗi nhóm gồm 30 em. Trong khi tập luyện các bài tập bổ trợ yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng vận động của bài tập đã được lựa chọn và nhờ có sự vận dụng các bài tập một cách thích hợp mà trình độ thể lực (sức nhanh, sức mạnh...) nói chung và thành tích chạy 100m nói riêng của các em thuộc nhóm thực nghiệm (B) đã tăng lên đáng kể so với nhóm đối chiếu (A) sau một thời gian tập luyện lâu dài. Kết quả kiểm tra được trình bày ở các bảng sau: Bảng 5: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy 30m, xuất phát cao của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I (N = 30). Đối tượng Các chỉ số  X (s ) Nhóm đối chiếu 4’’36 Nhóm thực nghiệm 4’25 1. Thành tích nhóm đối chiếu: x 0.184 0.015 CV (%) 4.220 0.352 Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm chạy là X = 4"36. Độ lệch chuẩn x = 0.184 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 4"36 – 0.184 = 4"176 còn thành tích người chạy kém nhất là 4"36 + 0.184 = 4"544. Hệ số biến sai CV = 4.22% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. 2. Thành tích nhóm thực nghiệm: Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm chạy là X =4"25. Độ lệch chuẩn x = 0.115 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 4"25 - 0.115 = 4"235 còn thành tích người chạy kém nhất là 24"25 +0.115 = 4"265. Hệ số biến sai CV = 0.352% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. 15 Bảng 6: Thành tích sau thực nghiệm. Test bật xa tại chỗ bằng hai chân của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30). Đối tượng Các chỉ số  x X (m) Nhóm đối chiếu 2.42 Nhóm thực nghiệm 2.53 3. Thành tích nhóm đối chiếu: 0.094 0.112 CV (%) 3.884 4.426 Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm bật là X = 2.42m. Độ lệch chuẩn x = 0.094 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 2.42m + 0.094 =2.514 m còn thành tích người chạy kém nhất là 2.42m – 0.094 = 2.326 m. Hệ số biến sai CV = 3.884% < 10%. Thành tích của nhóm bật là tương đối đồng đều. 4. Thành tích nhóm thực nghiệm: Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm bật là X = 2.53m. Độ lệch chuẩn x = 0.112 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 2.53m + 0.112 =2.642 m còn thành tích người chạy kém nhất là 2.53m – 0.112 = 2.418 m. Hệ số biến sai CV = 4.426% < 10%. Thành tích của nhóm bật là tương đối đồng đều. Bảng 7: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy nâng cao đùi tại chỗ của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30). Đối tượng Các chỉ số  X (l ) Nhóm đối chiếu 33.0 Nhóm thực nghiệm 35.0 5. Thành tích nhóm đối chiếu: x 2.0 2.0 CV (%) 6.06 5.714 Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm chạy là X = 33.0(lần). Độ lệch chuẩn x = 2.0 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 33.0 +2.0 =35.0(lần) còn thành tích người chạy kém nhất là 33.0- 2.0 = 31.0(lần). Hệ số biến sai CV 6.06 < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. 16 6. Thành tích nhóm thực nghiệm: Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình nhóm  chạy là X = 35.0(lần). Độ lệch chuẩn x = 2.0 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 33.0 +2.0 =37.0(lần) còn thành tích người chạy kém nhất là 35.0- 2.0 = 33.0(lần). Hệ số biến sai CV 5.714 < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. Bảng 8: Thành tích sau thực nghiệm. Test chạy 100m của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I(N = 30). Đối tượng Các chỉ số  x X (s ) Nhóm đối chiếu 12’’39 Nhóm thực nghiệm 12’’18 7. Thành tích nhóm đối chiếu: 0.314 0.195 CV (%) 2.534 1.600 Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy thành tích trung bình  nhóm chạy là X = 12"39. Độ lệch chuẩn x = 0.314 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 12"39 – 0.314 = 12"07 còn thành tích người chạy kém nhất là 12"39+ 0.314 = 124"704. Hệ số biến sai CV = 2.534% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. 8. Thành tích nhóm thực nghiệm:Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi  thấy thành tích trung bình nhóm chạy là X =12"18. Độ lệch chuẩn x = 0.195 . Điều đó có nghĩa thành tích người chạy tốt nhất là 12"18 - 0.195 = 11"985 còn thành tích người chạy kém nhất là 12"18 +0.195 = 12"375. Hệ số biến sai CV = 1.60% < 10%. Thành tích của nhóm chạy là tương đối đồng đều. IV. SO SÁNH THÀNH TÍCH TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các bảng và biểu đồ dưới đây: Bảng 9: Thành tích trước và sau thực nghiệm của chạy 30m, xuất phát cao của học sinh khối 10, trường THPT Cẩm Thuỷ 1(N=30). 17 Thời điểm Chỉ số  X x Trước thực nghiệm Nh. đối Nh. thực Sau thực nghiệm Nh. đối Nh. thực chứng 4’’41 nghiệm 4’’42 chứng 4’’36 nghiệm 4’’25 0.204 0.198 0.184 0.015 Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy tốc độ 30m, xuất phát cao trước và sau thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I. 5 4.41 4.5 4.36 4.42 4.25 Chú giải 4 3.5 Nhóm đối chứng 3 Nhóm thực nghiệm 2.5 2 1.5 1 0.5 0 Sau TN Trước TN Thời điểm Bảng 10: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test bật xa tại chỗ bằng 2 chân của nam học sinh khối 10, trường THPT Cẩm Thuỷ 1(N=30) Thời điểm Chỉ số  X x Trước thực nghiệm Nh. đối Nh. thực Sau thực nghiệm Nh. đối Nh. thực chứng 2.39 m chứng 2.42 m nghiệm 2.38 m nghiệm 2.53m 0.211 0.189 0.094 0.112 Biểu đồ 2: Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ trước và sau thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I. 18 Xm 3 2.39 2.5 2.53 2.42 2.38 Chú giải 2 Nhóm đối chứng 1.5 1 Nhóm thực nghiệm 0.5 0 Sau TN Trước TN i Thời điểm Bảng 11: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test chạy nâng cao đùi tại chỗ của nam học sinh khối 10 trườngTHPT Cẩm Thủy I(N=30) Thời điểm Chỉ số  X x Trước thực nghiệm Nh. đối Nh. thực Sau thực nghiệm Nh. đối Nh. thực chứng 32.0 chứng 33.0 nghiệm 31.0 nghiệm 35.0 3.0 3.0 2.0 2.0 Biểu đồ 3: Biểu diễn thành tích chạy nâng cao đùi tại chỗ trước và sau thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I. Xm 40 35 32 30 33 31 35 Chú giải 20 Nhóm đối chứng X 25 15 Nhóm thực nghiệm 10 5 0 Trước TN Sau TN Thời điểm Bảng 12: Thành tích trước và sau thực nghiệm. Test chạy 100m của nam học sinh khối 10 trườngTHPT Cẩm Thủy I(N=30). Thời điểm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 19 Nh. đối Nh. thực Nh. đối Nh. thực chứng 12’’54 nghiệm 12’’56 chứng 12’’39 nghiệm 12’’10 Chỉ số  X x 0.581 0.406 0.314 0.195 Biểu đồ 4 Biểu diễn thành tích chạy 100m trước và sau thực nghiệm của nam học sinh khối 10 trường THPT Cẩm Thủy I. X ( m) 14 2”139 13 12 11 12”10 12”56 12”54 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 Trước thực nghiệm Nhóm đối chứng X ( m) Sau thực nghiệm Thời điểm Nhóm thực nghiệm Số trung bình cộng. Nhìn vào bảng 12 và biểu đồ 4 ta thấy: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan