Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4 ...

Tài liệu Skkn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn luyện từ và câu lớp 4

.PDF
16
2597
54

Mô tả:

Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phát huy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm nổi bật được nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Chính vì thế, ngay từ năm học 2008-2009 nhiệm vụ trọng tâm được xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Ngành giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh. Trong 4 năm học gần đây, giáo viên trường Tiểu học Chu Văn An chúng tôi đã ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở nhiều môn học. Bản thân tôi cũng đã tự thiết kế được một số giáo án điện tử để đưa vào việc giảng dạy. Riêng đối với phân môn Luyện từ và câu (LTVC) mặc dù kênh chữ chiếm phần lớn song tôi vẫn mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Kết quả đã tạo được không khí học tập thoải mái và hứng thú cho học sinh, từ đó giúp các em vận dụng kiến thức tốt vào các bài tập thực hành. (Hình ảnh bên cho thấy các em rất phấn khởi khi được tiếp cận với các tiết học có ứng dụng CNTT. Đây là điều thôi thúc tôi tìm đến với CNTT trong dạy học.) Qua nhiều tiết dự giờ có ứng dụng CNTT của đồng nghiệp, qua trải nghiệm soạn giảng bằng giáo án điện tử thực tế ở trên lớp, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4”. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -1- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 II/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 1/ Thuận lợi: - Trường đạt chuẩn Quốc gia từ năm 2007, nằm ở trung tâm huyện Định Quán, cơ sở vật chất tương đối khang trang, đầy đủ, lại được sự quan tâm sâu sắc của ngành, Ban đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương. - Ngay từ năm học 2005- 2006, nhà trường đã trang bị máy chiếu, màn chiếu, laptop… phục vụ cho việc giảng dạy. Đặc biệt, trong năm học 2009- 2010, nhà trường đã mở lớp bồi dưỡng soạn giáo án điện tử cho tất cả giáo viên trong trường. - Nhà trường và tổ khối thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề về việc giảng dạy bằng giáo án điện tử. - Bản thân biết sử dụng máy vi tính, biết soạn giảng bằng giáo án điện tử và đã tự tin dạy cho các em được một số tiết. - Nguồn tài liệu, thông tin trên mạng vô cùng đa dạng, phong phú và tiên lợi. - Hầu hết học sinh đều hứng thú với các tiết học có ứng dụng CNTT. 2/ Khó khăn: Khi chưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy phân môn LTVC: - Giáo viên chuẩn bị nhiều bảng phụ, mất nhiều thời gian. Học sinh ít hứng thú. Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy các môn học nói chung, ở phân môn LTVC nói riêng hiện nay vẫn còn một số hạn chế: - Trình độ vi tính của giáo viên mới chỉ dừng ở một mức độ nhất định nên khi soạn giáo án điện tử mất khá nhiều thời gian. - Cở sở vật chất của trường vẫn còn hạn chế, chưa có phòng máy riêng phục vụ dạy bằng giáo án điện tử, toàn trường chỉ có 02 Laptop, 01 đèn chiếu, 02 màn chiếu. 3/ Số liệu thống kê . Kết quả khảo sát việc học tập phân môn LTVC và môn Tiếng Việt giữa HKI năm học 2010 – 2011 của lớp 4C do tôi trực tiếp giảng dạy như sau: Môn/ Phân loại điểm kiểm tra phân Sĩ số môn 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 LTVC 40 6 7 8 9 6 4 0 0 0 0 Tiếng 40 8 6 11 7 4 4 0 0 0 0 Việt Xếp loại học lực môn Tiếng Việt: Sĩ số GIỎI KHÁ Môn Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng Tiếng 40 14 35,0% 18 45,0% Việt Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An TRUNG BÌNH Số Tỉ lệ lượng 8 20,0% YẾU Số Tỉ lệ lượng 0 0,0% -2- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 1/ Cơ sở lý luận: * CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. (Nghị quyết Chính phủ số 49/CP kí ngày 04/08/1993) . Trong những năm gần đây, khi CNTT trở nên phổ biến, là xu hướng phát triển của thời đại thì ứng dụng CNTT là một điều tất yếu. Công nghệ thông tin với những ưu việt của nó thực sự góp phần giải phóng sức lao động cho con người và nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong giáo dục, CNTT góp phần nâng cao tiềm lực của người giáo viên bằng việc cung cấp cho họ những phương tiện dạy học hiện đại góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách và đổi mới giáo dục nước nhà. * Phân môn LTVC lớp 4 có mục tiêu giúp học sinh: 1.Về từ vựng: - Học thêm khoảng 700 từ, thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm. Nắm được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng. Nắm được nghĩa bóng của một số từ trong tác phẩm văn học. - Nắm được cấu tạo của tiếng (âm đầu, vần, thanh) và cấu tạo của từ ( từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy). 2. Về ngữ pháp: - Nắm được khái niệm danh từ, động từ, tính từ. - Nắm được các kiểu câu đơn và thành phần của câu đơn( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ); các kiểu câu phục vụ cho những mục đích nói chuyên biệt: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Phân môn LTVC lớp 4 không có nhiều tranh ảnh như các môn học khác. Vì thế, nếu giáo viên cứ cứng ngắc chuyển tải những dòng chữ trong sách giáo khoa qua phương tiện dạy học phấn trắng và bảng đen thì tiết học thật đơn điệu, nhàm chán, học sinh thụ động, không khí học tập buồn tẻ. Vậy phải làm thế nào để các em thật sự tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực, đem lại kết quả như mong muốn? Từ khi ứng dụng CNTT vào dạy học, tôi thấy hầu hết học sinh tiếp thu bài tốt, vận dụng vào bài tập thực hành và học môn Tiếng Việt đạt hiệu quả cao. Chính vì thế, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn LTVC là thật sự cần thiết. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. 2.1. Nâng cao trình độ tin học, soạn giảng bằng công nghệ thông tin. Để đáp ứng với cầu thực tiễn, tôi luôn luôn trau dồi kiến thức về tin học của mình. Ngoài việc tham gia học bồi dưỡng các lớp vi tính cơ bản, tôi không ngừng học hỏi kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp, tham khảo thêm sách báo, truy cập những thông tin trên mạng... làm giàu vốn kiến thức để phục vụ tốt cho việc giảng dạy. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -3- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Tăng cường soạn giảng bằng CNTT để thành thạo và nâng cao tay nghề hơn. Trong khối, trong trường, khi có giáo viên thiết kế tiết dạy ứng dụng CNTT, tôi đều tham gia nhiệt tình để hỗ trợ đồng nghiệp từ khâu sưu tầm, chụp hình làm tư liệu đến thiết kế, chọn hiệu ứng, ... Trong quá trình thiết kế bài dạy, tôi thực hiện các bước như sau: - Trước hết phải soạn giáo án văn bản word để làm cơ sở định hình của việc thiết kế giáo án điện tử. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, âm thanh,… phù hợp với nội dung bài dạy. - Chọn cỡ chữ khoảng 28- 32. - Chọn màu chữ sậm trên nền trắng, màu sáng nhạt hoặc ngược lại. Ví dụ: Nếu chọn màu nền trắng, vàng nhạt, xanh nhạt thì chữ màu đen, xanh đậm, tím đậm, đỏ đô. - Slide nội dung chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài, không nên đưa hình ảnh động vào vì sẽ phân tán sự chú ý tiếp thu bài của học sinh. - Với nội dung cần nhấn mạnh, tôi chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân. - Chèn âm thanh khi cần thiết. - Chú ý cách bố trí nội dung, hình thức cũng như chèn hình ảnh vào slide phải hài hòa, phù hợp với từng hoạt động và nội dung từng bài học. 2.2. Mạnh dạn đề xuất với tổ khối và nhà trường về kế hoạch dạy học và trang thiết bị dạy CNTT. Do máy chiếu và màn chiếu của nhà trường có ít, chúng tôi đề nghị trường cho đăng kí dạy tiết học ứng dụng CNTT ngay từ đầu năm học để khỏi trùng lặp. Vì bàn ghế đặt máy chiếu rườm rà mất không gian học của học sinh, chúng tôi đề nghị nhà trường cho làm giá đỡ bằng khung sắt, nhìn rất gọn và tiện di chuyển. Ngoài ra chúng tôi cũng đề nghị nhà trường cho mua những tấm vải trắng lớn, may thành màn chiếu không cần giá đỡ mà chỉ cần vài cục nam châm lớn gắn lên bảng từ. Chính giá đỡ và màn chiếu tự chế nói trên đã giúp giáo viên chúng tôi thuận tiện khi sử dụng, dạy được nhiều hơn các tiết học ứng dụng CNTT. 2.3. Soạn giảng phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh Tiểu học và phù hợp với từng nội dung bài học. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, quá trình nhận thức thường gắn với những hình ảnh, hoạt động thực tiễn. Bởi vậy, các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặc biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có hình ảnh trực quan đẹp, rõ nét, thì học sinh sẽ hứng thú chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn, vận dụng tốt vào các bài tập thực hành. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -4- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Đặc trưng của phân môn LTVC lớp 4 là kênh chữ chiếm ưu thế, trước đây khi chưa áp dụng CNTT, giáo viên phải mất khá nhiều thời gian cho việc ghi chép nội dung bài giảng, bài tập vào bảng phụ. Nhưng từ khi ứng dụng CNTT vào dạy học, tôi chỉ cần sao chép nội dung giáo án đã soạn sẵn ở phần word sang các slide trong chương trình Power Point, sau đó chỉ cần kích chuột là có, chữ viết lại to, rõ, học sinh dễ nhìn. * Những nội dung cần nhấn mạnh hay bài học ghi nhớ, tôi sử dụng hiệu ứng đổi màu chữ hoặc gạch chân giúp học sinh hứng thú hơn. Ví dụ minh họa: Bài Dấu hai chấm (tuần 2) Trước kia, để tiết học đạt hiệu quả cao, tôi phải viết sẵn những đoạn văn, đoạn thơ khá dài như thế này vào bảng phụ: Trong các câu câu văn, câu thơ sau đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người. Theo Trường Chinh b) Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò: - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Tô Hoài c) Bà thương không muốn bán Bèn thả vào trong chum. Rồi bà lại đi làm Đến khi về thấy lạ: Sân nhà sao sạch quá Đàn lợn đã được ăn Cơm nước nấu tinh tươm Vườn rau tươi sạch cỏ. Phan Thị Thanh Nhàn Rõ ràng, chỉ mới khai thác bài mới mà giáo viên đã phải vất vả chuẩn bị khá nhiều đồ dùng trực quan để tiết dạy đạt hiệu quả. Với ứng dụng CNTT, thay vì trình bày bảng phụ, tôi chỉ việc kích chuột là có, chữ viết to, rõ, chuẩn, giúp cho việc khai thác bài tiện lợi hơn, ngoài ra còn giúp thuận tiện trong việc nhấn mạnh nội dung cần khai thác. Ví dụ slide sau: Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -5- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Trong các câu văn, câu thơ sau đây, dấu hai chấm có tác dụng gì? a) Chủ tịch Hồ Chí Minh nói : “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người. Theo Trường Chinh b) Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò : - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Tô Hoà i Sau khi học sinh tìm hiểu và nhận biết bộ phận đứng sau dấu hai chấm trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật, tôi nhấn mạnh nội dung trọng tâm để khắc sâu thêm kiến thức cho học sinh bằng cách đổi màu chữ như trên. Đưa ứng dụng CNTT vào dạy học phân môn LTVC còn giúp giáo viên chuyển tải những thông tin trong phần ghi nhớ một cách thuận tiện, lôgich, mang tính khoa học, thẩm mĩ cao. Ví dụ minh họa: Sau khi học sinh tìm hiểu bài xong, tôi gợi ý để giúp học sinh rút ra phần ghi nhớ. Giáo viên hỏi: - Sau dấu hai chấm báo hiệu điều gì? - Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu gì? Học nêu từng ý, tôi trình chiếu lần lượt từng nội dung: Ghi nhớ: 1. Dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước. 2. Khi báo hiệu lời nói của nhân vật, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng. Với thao tác nhẹ nhàng, CNTT đã giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trong từng tiết học để có điều kiện bao quát lớp, tổ chức cho học sinh thực hành nhiều, có điều kiện để gần gũi và giúp đỡ học sinh yếu cũng như tạo điều kiện cho học sinh năng khiếu phát huy thêm... Ví dụ: Bài Câu kể (tuần 16) Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -6- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Khi ứng dụng CNTT vào dạy học, tôi có thêm thời gian để tổ chức cho học sinh tập đặt nhiều câu kể dùng để miêu tả, kể, giới thiệu về sự vật, sự việc hoặc nói lên tâm tư tình cảm của con người... Từ đó các em vận dụng tốt vào các bài tập thực hành và tích hợp tốt vào môn Tiếng Việt. Đối với một số học sinh yếu, học sinh còn thụ động, nhút nhát hay học sinh dân tộc thiểu số... , ngôn ngữ của các em còn hạn chế, tôi có điều kiện gần gũi, động viên các em luyện nói nhiều hơn, rèn cho các em sự tự tin khi đứng trước tập thể lớp, rèn kĩ năng biết dùng từ để đặt câu một cách lưu loát. Từ đó hướng các em có thói quen tích cực tham gia vào các hoạt động học tập. Không những thế, hoạt động luyện nói trước tập thể còn giúp các em có điều kiện học hỏi lẫn nhau về cách dùng từ, đặt những câu văn hay... Đối với học sinh năng khiếu, với dạng bài đặt câu theo yêu cầu, thay vì đặt câu thì tôi dành thời gian gợi ý để các em viết thành đoạn văn ngắn theo yêu cầu trên nhằm phát huy thêm kĩ năng viết văn cho các em. (Ví dụ: bài 2 SGK /161). Ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn giúp giáo viên thuận lợi trong việc tập hợp được nhiều thông tin kênh chữ, kênh hình (tĩnh, động), cung cấp các thông tin cho học sinh một cách tiện lợi, nhanh chóng (điều mà trước đây ta khó có thể thực hiện được.) Ví dụ minh họa: Bài Mở rộng vốn từ: Dũng cảm (tuần 26) Ở hoạt động kiểm tra bài cũ: Sau khi gọi 2 học sinh lên đặt câu kể Ai là gì?, tôi đã thay đổi hình thức bằng cách trình chiếu câu: Ga-vrốt là một thiếu niên dũng cảm., yêu cầu học sinh yếu tìm bộ phận chủ ngữ, vị ngữ của câu (nêu miệng). Lớp nêu nhận xét, giáo viên trình chiếu kết quả để học sinh so sánh. Liên hệ từ ngữ trong câu trên, yêu cầu học sinh giải nghĩa từ dũng cảm và giáo viên có thể trình chiếu thêm nghĩa của từ dũng cảm để khắc sâu thêm kiến thức cho một số học sinh yếu, học sinh dân tộc thiểu số. Qua hoạt động trên, giáo viên liên hệ giới thiệu bài một cách tiện lợi. Ví dụ slide sau: Thöù ba, ngaøy 13 thaùn g 3 naêm 2012 Luyeän töø vaø caâu G a-vroát / laø m oät thieáu nieân duõn g caûm . CN VN D uõn g caûm laø coù duõn g khí, daùm ñöông ñaàu vôùi söùc choán g ñoái , vôùi nguy hieåm ñeå laøm nhöõn g vieäc neân laøm . Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -7- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Ở hoạt động trên, tôi có thể tổ chức học sinh tham gia trò chơi bằng nhiều hình thức khác nhau như: Ô cửa bí mật, chọn quà....( hình thức này cũng tổ chức được ở hoạt động củng cố bài.) Ví dụ slide sau: Ô CỬA BÍ MẬT Chúc mừng bạn! Bạn sẽ nhận 1 được một tràng pháo tay. Em hãy phân tích cấu tạo của 3 tiếng ổi. Tiếng thường có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào? 2 MỜI BẠN CHỌN QUÀ Kể một số trò chơi rèn luyện sự khéo léo. Bộ phận nào không thể thiếu trong trong tiếng. A. Âm đầu, 4 vần B. Âm đầu, thanh C. Vần và thanh Chúc mừng bạn! Bạn sẽ nhận được một tràng pháo tay. Kể một số trò chơi rèn luyện trí tuệ. Nêu một vài câu tục ngữ thành ngữ có ý nghĩa khuyên chúng ta phải biết chọn bạn mà chơi, chọn nơi sinh sống. Với cách làm trên, giáo viên đã tạo sự hứng thú cho học sinh ngay từ hoạt động đầu tiên, kích thích sự chú ý của các em, giúp các em củng cố bài sâu sắc hơn và còn tiết kiệm được thời gian. Hoạt động thực hành. Bài Mở rộng vốn từ: Dũng cảm (tuần 26) Bài tập 3: Sau khi tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi tìm bạn, tôi trình chiếu kết quả một cách nhanh gọn và hấp dẫn để gây thêm sự chú ý và khắc sâu kiến thức cho tất cả các em (sử dụng hiệu ứng cho chữ rơi xuống). Ví dụ slide sau: Thöù ba , ngaøy 13 thaùng 3 naêm 2012 Luyeän töø vaø caâu Ba øi ta äp 3 : Choïn töø thích hôïp trong caùc töø sau ñaây ñeå ñieàn duõnngg m maõaõnnhh. vaøo choã troán g : anh anh duõ duõnngg , duõ duõnngg ca caûm ûm , duõ h - d ũ ng c ả m beân h vöïc leõ phaûi - khí theá dũng m ãnh - hi sinh anh dũng cảm? Bài tập 4: Trong các thành ngữ sau, những thành ngữ nào nói về lòng dũng Ba chìm bảy nổi; vào sinh ra tử; cày sâu cuốc bẫm; gan vàng dạ sắt; nhường cơm sẻ áo; chân lấm tay bùn. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -8- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Với dạng bài tập này, tôi thiết kế theo ý tưởng của mình một cách thuận lợi, hiệu quả lại cao, học sinh tiếp thu bài dễ dàng, phát huy tính tích cực của tất cả đối tượng học sinh. Học sinh tự tin hơn khi tham gia vào thực hành luyện tập... Ví dụ minh họa: Với bài tập trên, ta có thể dễ dàng tách ra thành 2 yêu cầu. Cụ thể slide sau: Nối mỗi thành ngữ ở cột A với lời giải nghĩa thích hợp ở cột B Ba chìm bảy nổi Vào sinh ra tử Cày sâu cuốc bẫm Gan vàng dạ sắt Nhường cơm sẻ áo Chân lấm tay bùn Trải qua nhiều trận mạc, đầy nguy hiểm, kề bên cái chết. Sống phiêu bạt, long đong, chịu nhiều khổ sở vất vả. Gan dạ, anh dũng, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm. Đùm bọc, giúp đỡ, nhường nhịn, san sẻ cho nhau trong khó khăn hoạn nạn Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc nơi đồng ruộng. Chỉ người làm nông làm ăn cần cù, chăm chỉ. Học sinh thực hành vào phiếu học tập theo nhóm 3, đại diện vài nhóm báo cáo kết quả. Giáo viên trình chiếu kết quả và sau đó trình chiếu tiếp yêu cầu thứ hai, cụ thể slide sau: Trong các thành ngữ sau, thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm? Ba chìm bảy nổi Trải qua nhiều trận mạc, đầy nguy hiểm, kề bên cái chết. Vào sinh ra tử Sống phiêu bạt, long đong, chịu nhiều khổ sở vất vả. Cày sâu cuốc bẫm Gan vàng dạ sắt Nhường cơm sẻ áo Chân lấm tay bùn Gan dạ, anh dũng, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm. Đùm bọc, giúp đỡ, nhường nhịn, san sẻ cho nhau trong khó khăn hoạn nạn Chỉ sự lao động vất vả, cực nhọc nơi đồng ruộng. Chỉ người làm nông làm ăn cần cù, chăm chỉ. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An -9- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Học sinh suy nghĩ đưa ra đáp án, giáo viên sử dụng hiệu ứng làm mất một số thành ngữ không đúng với yêu cầu, chỉ để lại một số thành ngữ cần tìm như sau: T r o n g c á c th à n h n g ữ s a u , th à n h n g ữ n à o n ó i v ề lò n g d ũ n g c ả m ? T r ả i q u a n h iề u tr ậ n m ạ c , đ ầ y n g u y h iể m , k ề b ê n c á i c h ế t. V à o s in h r a tử G an dạ, anh d ũng, không nao n úng tr ư ớ c k h ó k h ă n , n g u y h iể m . G an vàng d ạ sắt Ví dụ bài: Cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam (tuần 7) Bài tập 3b: Viết tên các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở tỉnh hoặc thành phố em. Sau khi học sinh tìm và viết xong, giáo viên trình chiếu một số di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh ở Đồng Nai cho các em quan sát để mở rộng và khắc sâu kiến thức cho các em. Văn miếu Trấn Biên( Biên Hòa) Khu du lịch Bửu Long(Biên Hòa) Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An Tượng đài chiến thắng La Ngà (Định Quán) Đá Ba Chồng( Định Quán) - 10 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Bài: Luyện tập cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam( tuần 7) Bài tập 2b: Tìm trên bản đồ Việt Nam, viết đúng tên những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng. Trong bài này, giáo viên dễ dàng chuyển tải những hình ảnh về quê hương đất nước cho học sinh quan sát, những hình ảnh thực tế trên dễ in đậm trong lòng của các em, giúp các em càng tự hào truyền thống của ông cha ta và càng thêm yêu quê hương đất nước của mình hơn. Lăng Bác Hồ (Hà Nội) Văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội) Động Phong Nha (Quảng Bình) Hồ Gươm( Hà Nội) Thành Cổ Loa (Hà Nội) Vịnh Hạ Long( Quảng Ninh) Bài Mở rộng vốn từ: Ý chí- Nghị lực ( tuần 13) Để dạy bài này, trước tiên tôi trình chiếu hình ảnh của một cậu học sinh bị khuyết tật cả hai tay. Yêu cầu học sinh quan sát nêu nhận xét và cảm nghĩ của em về nhân vật trên. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 11 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Giáo viên tóm tắt ý kiến của học sinh: Hồ Hữu Hạnh là một người rất có ý chí và nghị lực sẵn sàng vượt qua số phận của mình để giúp đỡ bố mẹ, học tập tốt và hòa mình vào cuộc sống... Qua hình ảnh trên giáo viên liên hệ giới thiệu bài. Trăm nghe không bằng một thấy, thật vậy, hình ảnh trên sẽ lắng động trong tâm hồn của mỗi học sinh, bồi dưỡng tình cảm, từ đó các em dễ toát lên những câu văn, những đoạn văn hay để nói về một người giàu ý chí nghị lực. Không những thế, thông qua hình ảnh trên giáo viên liên hệ giáo dục học sinh phải có ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống như bạn Hồ Hữu Hạnh. Trong tiết dạy hôm đó, chính những hình ảnh người thật việc thật trong cuộc sống đời thường đã tạo ấn tượng mạnh mẽ cho học sinh lớp tôi, khiến cho giờ học sôi nổi, học sinh nắm vững bài học và liên hệ thực tế tốt. Nhiều em học yếu sau đó đã có tiến bộ rõ rệt. Bài Mở rộng vốn từ: Du lich- Thám hiểm( tuần 13) Để giúp học sinh dễ dàng giải nghĩa đúng từ thám hiểm. Trước tiên tôi trình chiếu hai hình ảnh sau: Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 12 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Yêu cầu học sinh quan sát, nêu những gì em biết qua hình ảnh trên. Qua đó, tôi dẫn dắt để học sinh hiểu những hoạt động trên là hoạt động thám hiểm, từ đó các em dễ dàng làm bài tập: Bài tập 2: Theo em, thám hiểm là gì? Chọn ý đúng nhất để trả lời: a. Tìm hiểu về đời sống của nơi mình ở. b. Đi chơi xa để xem phong cảnh. c. Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm. * Đối với những tiết ôn tập, tôi tổ chức cho học sinh tham gia một số trò chơi “Vui để học” đã tạo sự hứng trong học tập của tất các em. Các em tham gia vào học tập rất tích cực. *Trước đây, sau mỗi bài học, phần củng cố kiến thức cho học sinh, giáo viên thường xây dựng dạng bài tập trắc nghiệm, viết bảng phụ nhiều. Còn giờ đây, tôi dễ dàng thiết kế với nhiều hình thức khác nhau qua các trò chơi học tập giúp học sinh động não một cách thoải mái, không áp lực, lớp học sinh động, các em hứng thú hơn trong học tập, từ đó giúp khắc sâu thêm kiến thức một cách nhẹ nhàng. Ví dụ slide sau: 1 2 3 4 5 6 7 D D UÕUÕ N G M AÕ C D UÕH U V AÊ N A C A N Ñ AÛ AÛ M N D UÕG OÂ Ñ OÄ I CC Q U A K Q U Y N H 9 N 10 EÀ 11 N 12 A N G NT I MM Ñ 8 OÀ N R U N G 13 G 14 Caâu hoû … …………. .g hoûi 1:Kh 1 the ………… 2: 3: 6: 7: : Teâ Ngö Moä Vò ättheá ôgoï cuû trong øi ádaâ ûaïicoù moä nù coâ g nhö nötrong õnù xin gñûaatöø ïba icheù nhö phaù ñøioöhaù àùng m ngö teâ nönøng ôagquan øi nhau 5: khaù cuû Cuø 2:Khí 3 6 7 Ngínövua Mo cu co mo nhätùcsôù sô töøbaø che nh pha nõnù quaâ ggùt”7nghó ngh ng 5 go kha cu ha Cu nóThanh Caâu hoû hoûi 4: 4: Chieá Chieán thaé thaéng ng Baï Baïch ch Ñaèng ng do ai laõnh ñaïo? o? laá laø vôù ùai? i iaùtöø täiquyeà duõ vieâ nnha gànñcaû avua tieâ nø ai? ta ñ n”nnhaï ïcàûum. ø lôø øi?Phong Nhaõ. la vôøánÑ atoöøùleâ quye ca mvaø . laø la va lô TÖØ KHOÙA D UÕ N G C AÛ M Học sinh hăng say tham gia trò chơi Vậy, ứng dụng CNTT vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 là việc làm hữu hiệu. Tuy nhiên, tùy nội dung của từng bài mà ta có thể vận dụng cho phù hợp để đem lại kết quả như mong đợi. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 13 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 IV. KẾT QUẢ - Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn LTVC giúp giáo viên tập hợp, chuyển tải được nhiều thông tin cho học sinh một cách thuận tiện hơn phương pháp dạy học truyền thống. - Ngoài ra, ứng dụng CNTT trong dạy học còn góp phần thay đổi phương pháp dạy- học một cách tích cực, giúp giáo viên có điều kiện tổ chức nhiều hoạt động học tập phong phú. - Giáo viên có điều kiện bao quát lớp học và quan tâm đến mọi đối tượng học sinh nhiều hơn, vì không phải thực hiện các thao tác gắn, tháo tranh hay viết bảng..... Giáo viên thoát li được bục giảng nên gần gũi với học sinh nhiều hơn, tạo môi trường thân thiện gần gũi giữa thầy và trò. - Ứng dụng CNTT trong dạy học phân môn LTVC lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép” như trước đây, học sinh được khuyến khích và chủ động tìm kiếm tri thức một cách chủ động. - Việc ứng dụng CNTT trong dạy học tạo sự hứng thú cho học sinh ngay từ ban đầu, tiết học nhẹ nhàng, sinh động, học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự giác và hăng say. Các em được làm việc nhiều, tự tin và có kĩ năng vận dụng vào bài tập thực hành đạt kết quả cao. Kết quả khảo sát cuối HKI năm học 2011- 2012 của lớp 4D do tôi trực tiếp giảng dạy như sau: Môn/ phân Sĩ số môn LTVC 40 Tiếng 40 Việt Phân loại điểm kiểm tra 10 10 12 9 8 10 8 9 8 7 7 5 6 4 3 Xếp loại học lực môn Tiếng Việt: Sĩ số GIỎI KHÁ Môn Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng Tiếng 40 22 56,4% 13 33,3 % Việt 5 1 1 4 0 0 3 0 0 2 0 0 1 0 0 TRUNG BÌNH YẾU Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng 4 10,3 % 0 0,0% Qua khảo sát thực tế, cuối học kì I năm học 2011- 2012, tôi nhận thấy tất cả học sinh đều hứng thú khi được học các tiết LTVC có ứng dụng CNTT. Các em vận dụng tốt kiến thức vào các bài tập thực hành, tích hợp tốt vào môn Tiếng Việt, nâng cao tỉ lệ điểm khá giỏi, giảm điểm trung bình. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 14 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 So với kết quả của năm học trước thì hiệu quả cuối học kì I năm học này (khi đưa nhiều tiết có ứng dụng CNTT vào dạy học) đạt kết quả cao hơn. Đặc biệt năm học 2011-2012, lớp 4D có 1 học sinh đạt giải Giao lưu Olympic Tiếng Việt cấp tỉnh. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua quá trình nghiên cứu áp dụng, bản thân thấy muốn đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy phân môn LTVC ở lớp 4 nói riêng, trong các môn học nói chung có hiệu quả cần chú ý: - Giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tin học... Tăng cường trao đổi trong tổ khối, nhà trường và bạn đồng nghiệp. - Tích cực tra cứu, sưu tầm thông tin trên mạng đồng thời thường xuyên chụp hình, quay phim để làm tư liệu. - Soạn giáo án văn bản thật tốt để làm cơ sở cho việc thiết kế giáo án điện tử. - Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, âm thanh, phù hợp với nội dung bài dạy. - Thiết kế ngắn gọn, khoa học, cỡ chữ vừa phải, màu chữ tương phản với màu nền. Hiệu ứng phù hợp, không quá cầu kì. - Bố trí nội dung, hình thức, hình ảnh vào slide hài hòa, phù hợp với từng hoạt động và nội dung bài học. - Trang thiết bị đầy đủ, càng hiện đại càng tốt. VI. KẾT LUẬN Để CNTT thực sự là công cụ đắc lực phục vụ cho việc dạy học thì đòi hỏi người giáo viên phải cố gắng nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao kĩ năng sử dụng vi tính, phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới hỗ trợ cho việc soạn giảng bằng giáo án điện tử. Giáo viên phải làm chủ công nghệ, làm chủ bài giảng và quan trọng nhất là giáo viên phải có năng lực chuyên môn vững vàng. CNTT không thể thay thế người thầy mà chỉ là một trong những phương tiện hỗ trợ thầy, trò để nâng cao hiệu quả việc dạy- học, giúp cho bài giảng sinh động hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn LTVC lớp 4 mà tôi đã đúc kết được qua thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, do khả năng có hạn mà hiệu quả của CNTT thì vô cùng to lớn, nên việc nghiên cứu và thực nghiệm đề tài của tôi không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ứng dụng CNTT trong thời gian sắp tới. Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 15 - Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4 Đề xuất: Đề nghị nhà trường được hỗ trợ thêm máy móc, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh được thường xuyên tiếp cận với công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo Giáo dục và thời đại . 2. Báo Dạy và học ngày nay. 3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kì 2003-2007. 4. Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học. 5. Trang web: vn.answers.yahoo.com. Định Quán, ngày 02 tháng 04 năm 2012 Người thực hiện Nguyễn Thị Tâm Nguyễn Thị Tâm- Trường Tiểu học Chu Văn An - 16 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng