Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn toán lớp 9...

Tài liệu Skkn ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn toán lớp 9

.PDF
19
150
145

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY BỘ MÔNTOÁN LỚP 9” 1 PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU I.1. Lý do chọn đề tài: Bộ môn toán trong nhà trường THCS đặc biệt là chương trình toán 9 có nhiệm vụ chuẩn bị cho học sinh những kiến thức , kĩ năng cơ bản nhất, những phương pháp tư duy cần thiết để hoàn chỉnh bậc học. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi người học phải tích cực , sáng tạo bởi: “Tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy năng lực tự học của học sinh.Nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin hứng thú cho học sinh”. Để đạt được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải thể hiện rõ phương pháp dạy học mới. Phương pháp của người thầy rất quan trọng, có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập toán, khơi dạy và phát huy năng lực hoạt động nhận thức độc lập, năng lực tự học của học sinh. Năm học 2009-2010 là năm học với chủ đề: Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học, mỗi giáo viên thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học theo hướng xây dựng môi trường sư phạm thân thiện , bồi dưỡng tình cảm , hứng thú, tinh thần chủ động, thái độ tích cực trong học tập của học sinh, coi trọng thực hành, rèn luyên năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học. xuất phát từ yêu cầu đó mà vấn đề sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ vào đổi mới phương pháp dạy học được các cấp lãnh đạo và nhiều giáo viên quan tâm. Hiểu được điều này, bằng những kinh nghiệm dạy và học Toán, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến : “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ mônToán lớp 9 -THCS” với hy vọng sẽ giúp người dạy và người học tháo gỡ được một số những tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện. I.2 Mục đích nghiên cứu: Mục đích của ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nhằm: Nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình dạy học nhờ kết hợp được nhiều thông tin đồng thời như kênh hình, kênh chữ và âm thanh trong quá trình dạy học. Đưa lên màn hình nội dung phù hợp, đúng lúc, khả năng chuyển đổi hình ảnh nhanh chóng, sinh động. Nâng cao được tính chủ động và sáng tạo của học sinh do tạo được sự tuơng tác giữa học sinh và thông tin qua máy vi tính , học sinh có thể tự tìm hiểu được thông tin xử lí thông tin để tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức cũng như sáng tạo trong quá trình học tập. Nâng cao được hiệu quả của quá trình dạy học nhờ tiết kiệm được thời gian 2 thuyết trình, viết và vẽ các nội dung dạy học lên bảng nhờ thế mà thời gian luyện tập, vận dụng kiến thức được nâng lên, kiến thức khắc sâu hơn. I.3 Thời gian, địa điểm: + Thời gian thực hiện: Trong suốt năm học 2009 - 2010  Địa điểm: Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh  Đối tượng nghiên cứu: Các em học sinh lớp 9A - trường THCS Nguyễn Đức Cảnh I.4 Đóng góp về lí luận và thực tiễn: Bản chất của ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là sử dụng những đặc tính ưu việt như:khả năng thu thập, lưu trữ, xử lí, mô phỏng và trình diễn một lượng thông tin lớn bằng nhiều dạng: đồ thị ,vănbản, âm thanh , hình ảnh một cách chính xác, hiệu quả. Giáo án điện tử chỉ là phương tiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học cho nên không nhất thiết bài học nào chúng ta cũng thực hiện soạn giảng bằng giáo án điện tử. Nhiều bài cần kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với phương pháp giảng dạy truyền thống tức là kết hợp ghi bảng với công nghệ phần mềm trong dạy học. Tuỳ theo kiến thức của từng phần, từng bài mà lựa chọn phần mềm sao cho thích hợp, đủ và đúng lúcphù hợp với nội dung kiến thức của bài . Điều quan trọng cơ bản là phải biết ứng dụng công nghệ thông tin đưa kiến thức thực tế vào bài giảng. Do đặc thù bộ môn toán thường được coi là bộ môn khô khan nên một số em ít có hứng thú say mê học tập.Tuy nhiên thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán,thông qua phần mềm Geometter Sketchpad 4.06, Violet, Microsoft Powrpoint 2003 có thể tạo ra các hiệu ứng như hình ảnh , hình chuyển động nhằm kích thích sự tò mò của học sinh từ đó học sinh sẽ hứng thú hơn với môn học. * Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế giảng dạy và học Toán ở trường THCS hiện nay, tôi thấy : Đổi mới phương pháp dạy học là nội dung quan trọng được quan tâm chỉ đạo thường xuyên , được giáo viên hăng hái tham gia. Công nghệ thông tin phát triển , giáo viên có điều kiện tự học tập để tiếp cận với những phương pháp dạy học mới và kinh nghiệm giảng dạy của các giáo viên ở các vùng miền khác trong nước và trên thế giới.Tuy nhiên việc sử dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học các môn nói chung và môn toán nói riêng còn gặp nhiều khó khăn vì hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin vào môn toán cũng mới đang ở bước khởi đầu do vây hầu hết giáo viên mới chỉ vận dụng Microsoft Powerpoint vào việc thiết kế và trình diễn các bài giảng điện tử là chủ yếu, việc ứng dụng còn ở nhiều mức độ khác nhau: Từ việc vận dụng 3 vào dạy học tương tác giữa giáo viên và học sinh khi chưa quen với lối học chủ động ,tích cực với thông tin trên máy vào trình diễn các bài dạy của giáo viên … PHẦN II PHẦN NỘI DUNG II.1 Chương 1: Tổng quan Khi dạy học toán, một trong những công việc quan trọng nhất là phương pháp giảng dạy của giáo viên giúp các em phát triển năng lực tư duy thông qua các hoạt động tích cực trong giờ học . Để đạt được điều này, phương pháp giảng dạy của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong thành công của bài dạy cũng như kết quả vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập của học sinh. Hiện nay thế giới công nghệ thông tin phát triển mạnh. Tại Việt Nam nền công nghệ thông tin đưa vào các ngành trong toàn xã hội.Vì vậy giáo dục phải là đơn vị tiên phong đi đầu trong công tác giáodụccông nghệ thông tin ,đào tạo ra con người đáp ứng năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho xã hội. Vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết phải có. Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là sử dụng những đặc tính ưu việt như: khả năng thu thập, lưu trữ, xử lí, mô phỏng và trình diễn một lượng thông tin lớn bằng nhiều dạng: đồ thị ,văn bản, âm thanh , hình ảnh một cách chính xác, hiệu quả nhằm hỗ trợ cho các phương pháp dạy học truyền thống.Chính vì vậy mà ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học nói chung và bộ môn toán nói riêng là cần thiết và không thể thiếu. Trong đề tài này, tôi đi từ nghiên cứu lý luận đến thực tiễn, khảo sát chất lượng, đánh giá tình hình học tập của học sinh trước và sau khi tiến hành thực nghiệm. Tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số biện pháp đã và đang tiến hành, kết quả và nêu những kiến nghị, giải pháp cho đề tài. II.2 Chương II: Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1 Điều tra cơ bản : Năm học 2009 - 2010 tôi được phân công dạy Toán lớp 9A, trường THCS Nguyễn Đức Cảnh. Dưới sự chỉ đạo của nhà trường tôi đã điều tra và thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh của lớp: 39 trong đó 17 học sinh nam và 22 học sinh nữ. 2/3 số học sinh là con của gia đình cán bộ công nhân có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con. Số còn lại là con của gia đình làm nghề tự do. Qua khảo sát chất lượng đầu năm môn toán tôi thu được kết quả sau: 4 Loại Môn Toán Lớp 9A Giỏi Khá TB Yếu Kém 10,3% 23,1% 48,7% 12,8% 5,1% Để đánh giá rõ hơn về năng lực của học sinh khi giải toán tôi cho học sinh làm 3 bài tập ở các dạng khác nhau trong điều kiện bình thường, kết quả như sau:  Có 10,3% học sinh hoàn thành xuất sắc bài tập và có tính sáng tạo  Có 56,4% học sinh làm được 2/3 đến 3/4 số bài tập .  Có 33,3% học sinh chỉ làm được 1/2 số bài tập. Tìm hiểu nguyên nhân tôi thấy : * Về phía học sinh: Có những học sinh nắm được kiến thức cơ bản nhưng sử dụng các kiến thức đó chưa được móc lối lôgic với nhau hoặc có những học sinh chưa nắm được kiến thức cơ bản, chưa nắm vững được phương pháp để giải một bài toán… Chính vì vậy mà năng lực học toán của học sinh còn nhiều hạn chế. Học sinh học yếu toán là do phương pháp học tập thụ động , mơ hồ, thiếu tính trực quan cụ thể. Chưa thực hiện được quy trình từ trực quan, trực giác đến dự đoán ,tìm tòi. Không ít học sinh thực sự chăm học nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp,chưa tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức nên hiệu quả học tập chưa cao. Nhiều học sinh hài lòng với lời giải của mình, mà không tìm lời giải khác, không mở rộng khai thác phát triển, sáng tạo bài toán nên không phát huy được hết tính tích cực, độc lập , sáng tạo của bản thân, Đặc biệt trong môn hình học nhiều em ngại và sợ làm bài tập hình vì rất kém trong vẽ hình, không nhìn thấy các mối quan hệ hình học, không biết suy luận hình học, sử dụng dụng cụ hình học còn yếu...do vậy chưa phát huy được hết tính tích cực, sáng tạo dẫn đến việc các em còn lúng túng trong khi học và làm bài tập. *Về phía giáo viên: Giáo viên phải nắm vững nội dung yêu cầu của chương trình, phạm vi,mức độ kiến thức, xu hướng thời đại. Giáo viên phải có quá trình tự học nghiêm t úc , phải biết hai ,ba … để dạy một. Giáo viên phải bám sát phương pháp đặc trưng của bộ môn. 5 Giáo viên đôi khi chưa coi trọng yếu tố trực quan trong dạy hình học( hình vẽ chưa hấp dẫn), sử dụng công cụ hình học chưa thường xuyên, khoa học, ít bồi dưỡng năng lực suy diễn. Nói chung phương pháp dạy của thày quyết định cách thức học tập và nghiên cứu của trò. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để thu hút, huy động được toàn bộ các đối tượng học sinh trong lớp có hứng thú say mê và nắm vững phương pháp khi học và giải bài tập toán ? Trước thực trạng trên đòi hỏi phải có các giải pháp trong phương pháp dạy và học sao cho phù hợp. II.2.2 Biện pháp tiến hành Xuất phát từ tình hình thực tế điều tra và giảng dạy trực tiếp tôi thấy sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ các phương pháp dạy truyền thống góp phần đổi mới phương pháp dạy học rất có hiệu quả . Những biện pháp tôi đã làm khi dạy học sinh lớp 9 như sau:  Biện pháp thứ nhất: Khi học lý thuyết Để việc cung cấp kiến thức lý thuyết được nhẹ nhàng mà học sinh hứng thú thì giáo viên cần phân loại theo kiểu bài hình thành định lý hay khái niệm để lựa chọn phương pháp dạy phù hợp. Trong tiết dạy khái niệm có thể bắt đầu bằng việc dẫn dắt đến khái niệm mới. Làm thế nào để học sinh tiếp thu khái niệm mới một cách tự nhiên, hứng thú để các em tự mình khai thác và tìm tòi kiến thức mới. Ví dụ: Khi dạy bài Hàm số bậc nhất, để xây dựng khái niệm hàm số bậc nhất , tôi đưa ra nội dung của bài toán dưới dạng sơ đồ sau: 6 Có thể đi đến khái niệm mới hoặc định lý bằng quá trình phân tích các ví dụ cụ thể rút ra đặc điểm bản chất của từng ví dụ sau đó dùng quá trình tổng hợp để rút ra đặc điểm chung của các ví dụ và khái quát lên thành định nghĩa hay dự đoán được định lý. Trong quá trình dẫn dắt để học sinh tìm ra khái niệm mới hoặc định lý thì giáo viên cần có hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh tìm ra kiến thức mới . Ví dụ: Khi dạy bài góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung : Để đưa ra được kết luận góc tạo bởi tia tiếp tuyến và dây cung có số đo bằng 1 số đo cung bị chắn, tôi cho học 2 sinh đo góc và cung bị chắn . Học sinh tiến hành đo và thông báo kết quả, sau đó giáo viên cho học sinh quan sát trên màn hình cách đo và kết quả của cô làm thông qua lập trình mô phỏng để kiểm chứng. Khi đó cả lớp cùng quan sát được từng thao tác và số đo độ của góc một cách rõ dàng, chính xác , đẹp. Giáo viên có thể trình chiếu lại thao tác nào cần lưu ý để học sinh quan sát lại. 7 Ví dụ: Khi dạy bài Hình nón: Để đưa ra công thức thể tích hình nón liên quan đến thể tích hình trụ đã học giáo viên cho học sinh quan sát trên màn hình cách làm thí nghiệm và kết quả thu được thông qua lập trình mô phỏng .Học sinh thấy ngay đựơc thể tích hình nón bằng 1 thể 3 tích hình trụ có cùng chiều cao và bán kính đáy .Giáo viên có thể trình bày nhiều lần để học sinh quan sát hoặc có thể dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào để phân tích hoặc nhấn mạnh khắc sâu cho học sinh.Công nghệ thông tin tạo được hứng thú cho học sinh cuốn hút được học sinh tập trung vào bài học. 8 Ví dụ: Khi học cung chứa góc, việc khó đối với học sinh là vẽ cung chứa góc.Tôi đã dùng lập trình mô phỏng các bước tiến hành thao tác vẽ cho các em quan sát, có thể dừng lại ở những vấn đề cần khắc sâu cho học sinh, từ đó các em cảm thấy hứng thú và việc vẽ không còn khó khăn nữa. 9 Như vậy khi dạy học lý thuyết cần chú ý những điểm sau: Giáo viên hãy đặt vị trí cuả mình vào vị trí của học sinh để hiểu các em bởi đôi khi có những kiến thức giáo viên cứ nghĩ là học sinh đã hiểu và biết rồi.Giáo viên chọn câu hỏi hợp lý có sức thu hút học sinh. Tạo tình huống có vấn đề để học sinh có nhu cầu tìm tòi nghiên cứu. Khai thác ngay câu trả lời sai của học sinh để sửa chữa, uốn nắn các em kịp thời. Phát hiện và vận dụng kiến thức mới để củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh.  Biện pháp thứ hai: Khi giải bài tập Giải bài tập toán trong học tập bao giờ cũng được tiến hành một cách khoa học.Trước khi giải bài tập toán các em phải đọc kỹ đề bài, sau đó xác định yêu cầu của bài toán rồi vạch ra phương hướng giải.Thưc hiện từng bước để đi đến một kết quả cuối cùng và trả lời.Sau khi đã giải xong nên tìm xem còn cách giải nào nữa không, nên chọn cách giải ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Nói chung một bài tập toán khi giải thường gồm 4 bước: Bước1:Tìm hiểu nội dung bài toán: Bước 2: Xây dựng chương trình giải: Bước 3: Thực hiện chương trình giải: Bước4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải: Xuất phát từ tình hình thực tế điều tra và giảng dạy trực tiếp,từ những phân tích và nhận định trên tôi đã áp dụng vào một số dạng bài tập toán lớp 9 trong khi dạy với hy vọng tìm được biện pháp giúp các em giải bài tập toán lớp 9 tốt hơn , đặc biệt với môn hình học . Tôi thấy: Công nghệ thông tin giúp cho giáo viên có nhiều cơ hội để truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách trực quan sinh động thông qua các lập trình mô phỏng chính xác các thao tác vẽ hình, chuẩn xác theo các dữ liệu của đề bài đưa ra. Khi chưa có công nghệ thông tin , việc dạy hình học THCS gặp rất nhiều bất cập ví dụ để vẽ độ dài đoạn thẳng 2 cm thì giáo viên thường phải quy ước nhưng nay thì giáo viên làm việc đó trên màn hình một cách đơn giản. Nhờ có công nghệ thông tin giáo viên có nhiều điều kiện để rèn kỹ năng cho học sinh ( các lập trình mô phỏng) giáo viên có thể trình bày nhiều lần để học sinh quan sát hoặc có thể dừng lại ở bất kỳ thời điểm nào để phân tích hoặc nhấn mạnh khắc sâu cho học sinh. Công nghệ thông tin giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian ghi bảng, vẽ hình. 10 Công nghệ thông tin tạo được hứng thú cho học sinh cuốn hút được học sinh tập trung vào bài học. Đối với những bài tập liên quan đến “ quỹ tích ” Tôi dạy học sinh tìm tòi lời giải bằng cách sử dụng đặc tính ưu việt của công nghệ thông tin (phần mềm hỗ trợ toán học như Violet,Geosketchpad ,Mathtype,Adobflashplayer …) kết hợp với các phương pháp truyền thống một cách phù hợp vì các phần mềm này có thể mô phỏng các hình ảnh mà học sinh khó hình dung ,tưởng tượng ra được với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học,tạo hứng thú cho học sinh thông qua các hoạt động sau: Bài toán: Cho đường tròn đường kính AB cố định. M là một điểm tròn. Trên tia đối của tia MA lấy điểm I sao cho chạy trên đường MI =2MB. Tìm tập hợp các điểm I nói trên. Các hoạt động HĐ1: Xác định dạng toán Nội dung Dạng toán tím tập hợp điểm m A1 I M  B A  M’ A2  m’ I’ HĐ2:Xác định mục đích cần tìm 11 HĐ3: Phần thuận: *Khai thác tính chất điểm I Tìm tập hợp điểm I  Tìm một hình H gồm các điểm thoả mãn tính chất: +I tia đối của tia MA +MI = 2MB * Dự đoán quỹ tích của I (phát hiện quỹ tích cơ bản khi cho M di chuyển kéo theo I di chuyển)(GV chiếu trên màn hình Slide khi cho *Phát hiện H mà I H M di chuyển kéo theo I di chuyển) từ giả thiết có: BM  AI *Phát hiện hình H mà I H MB 1 1  , tgAIB = AIB có giá trị (GV chiếu trên màn hình Slide MI 2 2 Điểm I thuộc 2 cung chứa góc không đổi. 26034’ AIB =26034’ *A ,B cố định ,M di chuyển kéo dựng trên đoạn thẳng AB là theo I di chuyển nhưng luôn có và AIB góc Am’B ’ Am B =26034’ ,I thuộc cung chứa góc 26034’. *Giới hạn: (GV chiếu trên màn hình điểm I di chuyển đến vị trí trùng với điểm A1 hoặc A2) *I chuyển động luôn nhìn đoạn thẳng AB cố định dưới góc26034’ không đổi. Điểm I thuộc 2 cung chứa góc 26034’ HĐ4: Phần đảo Dựng lại hình phần thuận, chứng Am’B dựng trên đoạn thẳng AB là và 12 minh tính chất. Am’B HĐ5: Kết luận quỹ tích. HĐ6: Mở rộng bài toán * Do M  A có cát tuyến AM trở Tìm vị trí của điểm M trên cung thành tiếp tuyến A1AA2. lớn AB để chu vi tam giác AMB Điểm I  A1 hoặc A2. lớn nhất.)(GV chiếu trên màn hình Điểm I chỉ thuộc hai cung A1mB Slide khi cho M di chuyển trên và A2m’B. cung lớn AB để nhận xét chu vi Lấy điểm I’ bất kì thuộc một trong tam giác AMB ) hai cung A1mB và A2m’B có IA cắt đường tròn đường kính AB tại điểm M’. * Trong tam giác vuông BM’I’ có tg M 'I'B  M 'B 1  tg 26 0 34'  M 'I' 2 => M’I’ = 2M’B * Quỹ tích các điểm I là hai cung A1mB và A2m’B chứa góc 26034’ dựng trên đoạn thẳng AB. (A1A2  AB tại A) Với những bài tập vận dụng này đã giúp học sinh phát triển tư duy, óc sáng tạo tìm tới phương pháp giải bài toán nhanh hơn, thông minh hơn. Giáo viên hãy tác động đến từng đối tượng học sinh sao cho phù hợp như với học sinh trung bình cần gợi ý tỉ mỉ, học sinh khá giỏi nêu ra những nét cơ bản hướng dẫn giải theo con đường ngắn nhất.Có như vậy học sinh sẽ hoạt động tích cực hơn, phát huy được tư duy trí tuệ của mình. Tổ chức được nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động tập thể, trò chơi, hấp dẫn học sinh. Hoạt động học tập như ‘‘Trò chơi tiếp sức’’ ,‘‘Trắc nghiệm ’’- học mà vui- vui để 13 học, làm cho việc học toán trở nên nhẹ nhàng, lý thú mà lại khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy một cách hiệu quả ). Ví dụ: Khi học xong lí thuyết ,giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để củng cố lí thuyết thông qua các bài tập trắc nghiệm dưới hình thức sau: Khi giải bài tập cần chú ý những điểm sau: - Giáo viên nên cho học sinh nhắc lại kiến thức đã học và tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau. - Chọn nội dung bài tập, tổng hợp liên quan đến nhiều kiến thức để có điều kiện khắc sâu kiến thec đã vận dụng, phát triển năng lực tư duy cần thiết cho giải toán. - Hãy để học sinh có thời gian làm quen với bài toán để cùng với học sinh nghiên cứu tìm tòi lời giải của bài toán để học sinh có hứng thú, tìm thấy niềm vui khi tự mình tìm được chìa khóa của lời giải . Trên đây là một số dạng bài tập mà tôi đã thực nghiệm , tất nhiên không chỉ có những bài tập đó mà còn có nhiều dạng bài tập khác trong chương trình mà tôi đã và đang thực hiện khi giảng dạy trong từng tiết học để giúp học sinh có cách giải bài toán chính xác và ngắn gọn, sáng tạo nhất. 14 Tóm lại: việc sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tốt cho cách dạy học truyền thống , tạo được sự cân bằng giữa việc sử dụng công nghệ với các hoạt động bình thường khác của lớp, khuyến khích học sinh, thảo luận thông qua các slide, phát huy được tính tích cực của học sinh , tạo được sự giao tiếp thày – trò trong khi trình chiếu máy tính; Giúp học sinh tiếp thu các khái niệm phức tạp tốt hơn cách dạy học khác, góp phần đổi mới phương pháp dạy học bộ môn , nâng cao chất lượng giáo dục. II.3- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu II.3.1- Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu lý luận :Nghiên cứu tài liệu, sách hướng dẫn giảng dạy, sách bài soạn, sách giáo khoa, hướng dẫn và phát triển đại sốvà hình học cũng như những phần mềm hỗ trợ toán học của công nghệ thông tin...  Phương pháp:Phát hiện và giải quyết vấn đề, vấn đáp,luyện tập, hoạt động hợp tác nhóm.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra thực nghiệm khảo sát kết quả học tập của học sinh  Thực nghiệm giảng dạy: Tiến hành thực nghiệm ngay trong các tiết học, rút kinh nghiệm giờ dạy của chính bản thân.  Điều tra đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi thực nghiệm giảng dạy.  Trao đổi ý kiến, thảo luận với đồng nghiệp ,tổ chuyên môn về những băn khoăn vướng mắc hay vấn đề phức tạp khi ứng dụng công nghệ thông tin mà bản thân chưa giải quyết được để tìm ra những điểm cần khắc phục.  Tổng kết kinh nghiệm: Sau khi tìm được những ưu điểm, nhược điểm của giờ dạy qua thể hiện một giờ, đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh suy luận, phát hiện rồi từ đó nhận xét đánh giá việc hiểu bài và vận dụng của học sinh để đưa ra việcđiều chỉnh cách dạy, học của giáo viên và học sinh. II.3.2- Kết quả nghiên cứu: + Sau khi nghiên cứu xây dựng sáng kiến này ,tôi đã sử dụng công nghệ thông tin làm phương tiện hỗ trợ trong quá trình giảng dạy trực tiếp qua những tiết học để giáo viên cùng học sinh vận dụng vào từng dạng bài cho phù hợp của một năm học lớp 9 - THCS nhằm giúp học sinh có được phương pháp học toán khoa học chính xác , ngắn gọn và sáng tạo nhất . 15 Tôi thấy : Công nghệ thông tin đã hỗ trợ việc dạy học như: Trình bày chính xác kiến thức, kênh chữ, kênh hình rõ ràng và đẹp mắt . Hình vẽ chuẩn xác đặc biệt với bộ môn Hình học. Đưa lên màn hình nội dung phù hợp, đúng lúc, khả năng chuyển đổi hình ảnh nhanh chóng, sinh động. Học sinh có thể ghi chép bài học rõ ràng, hệ thống . Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giao công việc cho học sinh về làm ở nhà để các em tự khám phá, tự giải quyết, góp phần nâng cao năng lực ‘‘tự học’’, nhờ thế làm tăng cường tính tự học và học tập một cách độc lập của học sinh. Tiết kiệm được nhiều thời gian khi truyền đạt lý thuyếtcho học sinh , nhờ thế mà thời gian luyện tập, vận dụng kiến thức được nâng lên, kiến thức khắc sâu hơn. Các em hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu nhanh hơn, năng động hơn, luyện tập được nhiều hơn, khắc sâu được kiến thức , nâng cao năng lực tự học, phát triển tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức được nâng lên rõ rệt so với cách dạy truyền thống. Tổ chức được nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động tập thể, trò chơi, hấp dẫn học sinh.số học sinh nắm được phương pháp học và giải bài tập toán tăng lên rõ rệt. Tôi tiến hành khảo sát chất lượng bằng cách đưa ra ba bài tập ở dạng khác nhau để học sinh làm. Kết quả thu được như sau: 35,8% học sinh hoàn thành xuất sắc bài tập có tính sáng tạo,biết hướng mở rộng và phát triển bài toán. 46,3% học sinh làm hết bài tập và nắm vững phương pháp giải mỗi dạng bài. 17,9 % học sinh làm được 2/3 số bài tập và lập luận chưa chặt chẽ. Từ những tìm hiểu sâu sắc về hình thức, cách học tập của học sinh khi học SGK toán 9 ở nhà cũng như ở lớp, tôi đã tạo cho học sinh:  Hứng thú học tập và yêu thích bộ môn,làm quen và sử dụng được một số phần mềm hỗ trợ toán học đơn giản.  Hình thành thói quen học tập tích cực, tự giác sáng tạo Tuy còn 1 số hạn chế như sau: Trong lớp còn 1 số ít học sinh chưa thực sự tích cực học tập, có thể do hoàn cảnh gia đình không có điều kiện. 16 Thời gian tiết học chưa đáp ứng để quan tâm đến từng học sinh giúp đỡ uốn nắn các em kịp thời. Do vậy chất lượng của 1 số ít em còn chưa cao. Kết quả cuối năm đạt được như sau: Loại Môn Toán Lớp 9A Giỏi Khá TB Yếu Kém 41,0% 38,5% 20,5% 0 0 Trong đó có:02 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện. 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bộ môn toán. PHẦN III PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Đối với công tác giảng dạy tôi thấy đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết và phải thường xuyên. Mọi phương pháp của giáo viên đều nhằm mục đích nâng cao chất lượng bộ môn. Việc sử dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học còn gặp nhiều khó khăn nhưng không phải là không thực hiện đựơc. Trong quá trình làm sáng kiến tôi rút được một số vấn đề sau:  Về phía học sinh: Mỗi học sinh cần rèn cho mình phương pháp học chủ động ,tích cực. Trong lớp cần chú ý nghe giảng,chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp. Chuẩn bị những kiến thức có liên quan đến bài học. Phân tích, khái quát kiến thức để nhận biết đặc điểm của từng loại, từng dạng bài.Các em cần được thực hành làm các bài tập áp dụng ngay sau khi học lý thuyết để rèn kỹ năng.  Về phía giáo viên: Người thầy phải bao quát được toàn bộ kiến thức cơ bản của chương trình mình dạy, dẫn dắt các em từng bước làm nổi bật được kiến thức trọng tâm của mỗi bài, cả giáo viên và 17 học sinh cần phải linh hoạt sáng tạo tùy theo đặc điểm của từng bài.Giáo án điện tử chỉ là phương tiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học cho nên không nhất thiết bài học nào chúng ta cũng thực hiện soạn giảng bằng giáo án điện tử. Nhiều bài cần kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin với phương pháp giảng dạy truyền thống tức là kết hợp ghi bảng với công nghệ phần mềm trong dạy học. Tuỳ theo kiến thức của từng phần, từng bài mà lựa chọn phần mềm sao cho thích hợp, đủ và đúng lúc phù hợp với nội dung kiến thức của bài,Tuy nhiên giáo viên cần lưu ý: Để có những Side có chất lượng cần thiết kế cẩn thận và hợp lí trên những ý tưởng sư phạm của giáo viên .Trong các Side nên tận dụng hình, biểu tượng kết hợp với chữ, chữ càng ít càng tốt vì chữ phải đọc còn hình tượng tốt có thể nhìn là hiểu ngay. Giáo viên phải biết kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của phương pháp dạy học truyền thống. Nếu làm tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy theo tôi việc dạy học đạt hiệu quả cao hơn , học sinh được tiếp cận với bài dạy tốt của các thầy cô có kinh nghiệm .Các em hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu nhanh hơn, năng động hơn, luyện tập được nhiều hơn, khắc sâu được kiến thức , nâng cao năng lực tự học, phát triển tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức được nâng lên rõ rệt so với cách dạy truyền thống. Giáo viên muốn dạy tốt bài dạy có hiệu quả cao phải đầu tư thời gian cho việc chuẩn bị nội dung mỗi bài dạy, phải là người có kiến thức, có phương pháp sư phạm tốt đặc biệt phát triển tư duy sáng tạo phải đi đôi với rèn luyện kỹ năng, kịp thời phát hiện những kiến thức mà học sinh chưa chắc chắn để bổ sung hướng dẫn các em. Giáo viên phải hết lòng thương yêu học sinh, biết động viên khích lệ, hưởng ứng các em kịp thời với những phát huy tốt trong bài bằng nhiều hình thức khác nhau, là tấm gưong sáng cho học sinh noi theo. Bên cạnh sự cố gắng phấn đấu không mệt mỏi của giáo viên thì đòi hỏi học sinh cũng cần hợp tác một cách tích cực thì nhiệm vụ mới thành công. Năm học 2009- 2010 tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm tư quá trình giảng dạy và học hỏi đồng nghiệp. Tuy chưa đáp ứng hoàn toàn điều tôi mong muốn, nhưng cũng đã đạt được kết quả nhất định đó là học sinh của tôi yêu thích môn toán hơn, và đạt kết quả khá giỏi về bộ môn nhiều hơn. 18 Trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài chắc không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của ban giám khảo và đồng nghiệp . Tôi xin chân thành cảm ơn! 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất