SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"TỰ TẠO THÍ NGHIỆM VẬT LÝ THCS"
PHẦN I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1/ LÝ DO KHÁCH QUAN
Trong những năm trở lại đây, việc tích cực đổi mới phương pháp dạy và học là một
trong những yêu cầu trọng tâm, quan trọng và mang tính quyết định đến sự phát triển tư
duy học sinh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới. Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, song xét đến cùng, yếu tố quyết định nhất là cách giảng dạy của Thầy và
cách học của Trò. Do đó, việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình giảng dạy nhằm mục
đích.
2/ LÝ DO CHỦ QUAN
Trường THCS Nguyễn Chí Thanh là một trường mới thành lập cơ sở vật chất
còn thiếu thốn khá nhiều, hiện nay trường đang trong thời gian xây dựng trường chuẩn
quốc gia giai đoạn I vì vậy thiết bị dạy học cũng được phần nào ưu tiên khi cấp mới. Môn
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học trong
các tiết dạy là thường xuyên nên số lượng đồ dùng dạy học môn Vật lý vì thế cũng nhiều
hơn các môn khác. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng đồ dung dạy học vào quá trình
giảng dạy, một số dụng cụ không đảm bảo về yeu cầu.
Qua quá trình sử dụng tôi thấy: Như bộ dụng cụ thí nghiệm kiểm tra sự giãn nở vì
nhiệt của chất rắn (vật lý lớp 6), Khi chưa hơ nóng quả cầu thép thì quả cầu cũng đã
không thả lọt qua được vòng thép, vì vậy không thể cho học sinh thấy được “Chất rắn
nóng lên thì nở ra, lạnh đi thì co lại”.
Dụng cụ vật lý lớp 9 thì (được bàn giao sau khi tách trường ra khỏi trường THCS
Nam Dong cũ nay là THCS Nguyễn Tất Thành ) thiếu rất nhiều, hầu như không có một
bộ thí nghiệm nào hoàn chỉnh.
Đối với bộ nam châm thẳng và nam châm chữ U dành cho khối 7: Khi mới được
cấp chỉ đảm bảo đúng tên cực từ còn từ tính thì rất yếu.
Từ thực trạng trên dẫn đến các giáo viên, học sinh hoặc làm thí nghiệm không
thành công hoặc kết quả thí nghiệm không chính xác.
Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Tự tạo dụng cụ thí nghiệm môn vật lý THCS” làm
đề tài để viết sáng kiến kinh nghiệm của mình.
PHẦN II
ĐỐI TƯỢNG VÀ CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1/ ĐỐI TƯỢNG
Dụng cụ thí nghiệm là một thết bị không thể thiếu được trong quá trình giảng dạy của
giáo viên và sự tiếp thu kiến thức một cách chủ động của học sinh. Đối với giáo viên sự
truyển tải thông điệp trở nên khó khăn rất nhiều khi chỉ thuyết trình bằng hình vẽ, cử chỉ
mà không có thí nghiệm thực hành để thuyết phục học sinh, thí nghiệm không chính xác
cũng làm cho giáo viên roi vào thế bị động khi các kết quả đem lại không theo đúng với
hiện tượng của nó cẩn thể hiện. Với một tiết học không có thí nghiệm sẽ thiếu đi sự
thuyết phục đối với học sinh, học sinh sẽ hiểu mơ hồ về các hiện tượng, định luật, thụ
động trong vấn đề tiếp thu kiến thức.
Vì vậy để tạo cho các em hứng thú trong học tập môn vật lý cần phải thay đổi phương
pháp dạy và học lấy học sinh là chủ đạo, sử dụng thí nghiệm trực quan để thuyết phục từ
đó kiến thức đó sẽ được học sinh ghi nhớ rất lâu trong đầu và áp dụng tốt trong thực tiễn
2/ NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TỰ TẠO THÍ NGHIỆM MÔN VẬT LÝ
THCS
Mỗi tiết học có thí nghiệm giáo viên cần phát huy tối đa dụng cụ thí nghiệm trong bài
học cho các em dễ hiểu bài, phát triển tính sáng tạo trong học sinh, vận dụng tốt nhưng
kiến thức mà các em tiếp thu được vào trong cuộc sống hằng ngày. Vì vậy mỗi giáo viên
cần linh động, sáng tạo trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học. Các thiết bị thí nghiệm
sau một thời gian sử dụng có thể bị hư hỏng, một số thiết bị thí nghiệm không được cấp
phát giáo viên phải tự nghiên cứu để chế tạo ra các dụng cụ có tác dụng tương tự để làm
thí nghiệm trực quan cho học sinh.
3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Toàn bộ thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa vật lý THCS
Thời gian từ năm học 2007-2008, 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011
PHẦN III
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1/ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
a/ Mục đích.
Thấy được vai trò quan trọng của việc chế tạo đồ dung dạy học.
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn vật lý trong phạm vi nhất định.
Biết cách tự tạo một số dụng cụ dạy và học.
Phát huy tính sáng tạo của học sinh
b/ Nguyên nhân
Trong thực quá trình giảng dạy giáo viên vật lý nào cũng rất muốn lồng ghép các thí
nghiệm biểu diễn trong quá trình truyền đạt các nội dung kiến thức nhưng cũng có thể vì
các lý do chủ quan và khách quan mà không thể thực hiện các thí nghiệm đó được, các
lý do đó có thể là:
Không có đủ thời gian để chuẩn bị thí nghiệm.
Thiết bị thí nghiệm còn thiếu
Thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, chất lượng kém, sai số lớn…
Thí nghiệm được thực hiện xảy ra quá chậm khó thành công hay không thể thực
hiện được trong những điều kiện lớp học.
Thường thì khi gặp những trở ngại trên giáo viên sẽ phải dạy “chay” để đở tốn thời
gian, không bị “cháy” giáo án nên chất lượng giờ học chưa cao. Học sinh khó tiếp thu
được kiến thức mới
Chính vì những vấn đề này đã làm cho học sinh nắm kiến thực một cách mơ hồ,
máy móc, không hiểu rõ được bản chất, hiện tượng, quy luật của sự vật …
Muốn học sinh hiểu rõ, nắm vững thì trong mỗi tiết dạy chúng ta phải kết hợp nhuần
nhuyễn đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học lồng ghép vào trong mỗi tiết dạy. Qua
thực tế giảng dạy tôi nhận thấy môn Vật lý cấp THCS là môn học có rất nhiều nội dung
cần các thí nghiệm mô tả hiện tượng. sẽ đem lại hiệu qua cao nếu chúng ta biết tạo ra
những thiết bị thí nghiệm thay thế cho những thí nghiệm còn thiếu, hư hỏng.
c/ Phương pháp nghiên cứu
Để tự tay mình tạo được dụng cụ thí nghiệm bản thân tôi phải tự thân trau dồi kiến
thức, học hỏi đồng nghiệp, tham khảo một số thí nghiệm vật lý tự làm trên internet, đồng
thời những thí nghiệm đơn giản có thể phát huy tính sáng tạo của học sinh (cho học sinh
tự làm)
2/ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM:
a/ Ưu điểm:
Dụng cụ thí nghiệm được chế tạo là những dụng cụ đơn gian, dễ kiếm, dễ chế tạo nên
giáo viên và học sinh có thể tự tay chế tạo.
Thí nghiệm có hình thức gọn nhẹ, đơn giản, dễ lắp ráp, dễ sử dụng nên có thể sử dụng
ở mọi lúc, mọi nơi.
Có nhiều phương án làm thí nghiệm phát huy tính tích cực của học sinh.
Thí nghiệm dễ thành công, dễ thực hiện, tốn ít thời gian thuyết phục được học sinh.
Thao tác tiến hành thí nghiệm đơn gian không cần những kỹ năng đặc biệt vì vậy dù là
giáo viên mới vào nghề hay lâu năm đều có thể thực hiện thành công.
b/ Nhược điểm:
Bên cạnh nhưng ưu điểm trên thì thí nghiệm tự tạo còn có một số nhược điểm như sau:
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian và sức lực để có thể chế tạo được những thí
nghiệm tốt, có tính thuyết phục, phù hợp với nội dung bài học.
- Dụng cụ sẽ có độ bền không cao, dễ hư hỏng.
- Tính thẩm mỹ kém so với nhưng dụng cụ thí nghiệm do các công ty, nhà máy sản
xuất.
3/ ĐỀ XUÂT PHƯƠNG ÁN TỰ TẠO DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM MÔN VẬT LÝ
THCS
Thí nghiệm “Từ phổ”
Sử dụng trong các bài “Từ phổ - Đường sức từ”, “Từ trường của ống dây có dòng điện
chạy qua” vật lý 9
a/ Chuẩn bị:
- Domain (tên miền) có thể mua tại các nhà cung cấp tên miền. Ở đây tôi chọn tên
miền http://www.nguyenchithanhcj.co.cc/ đây là tên miền miễn phí để viết kinh nghiệm
này.
- Host dùng để lưu trữ toàn bộ mã nguồn và dữ liệu của website. Cái này có thể mua ở
các nhà cung cấp hosting với giá từ 27.000đ/tháng.
- Mã nguồn. Tôi chọn mã nguồn nukeviet vì đây là một mã nguồn miễn phí, đồng thời
nó có rất nhiều module cho chúng ta lựa chọn có thể tải miễn phí tại website
http://nukeviet.vn/ .
- Module
b/ Tiến hành xây dựng website:
Trên mỗi tấm nhự trong suốt ta khoan 2 dãy lỗ, mỗi dãy khoảng 6 đến 8 lỗ nhỏ,
khoảng cách giũa 2 dãy phải phù hợp với nam châm chữ U (Như hình)
2 dãy lỗ
c/ Cách lắp ráp thí dụng cụ:
Chúng ta chồng 2 tấm nhựa lên nhau sao cho khoảng cách giữa 2 tấm nhựa khoảng
0,5cm, đổ mạt sắt vào trong khỏng giữa 2 tấm nhựa, dùng keo dán dán kín 2 tấm nhựa
lại (kể cả vị trí các lỗ khoan) sao cho khi chúng ta đổ mạt sắt vào trong mạt sắt không bị
rơi ra.
d/ Cách tiến hành thí nghiệm
*Xác định từ phổ của nam châm thẳng:
Đặt thanh nam châm thẳng lên mặt miếng nhựa ngay giữa 2 dãy lỗ khoan
Đặt thanh nam châm thẳng
lên đây
Gõ nhẹ lên tấm nhựa và quan sát hình ảnh các đường mạt sắt trước và sau khi gõ. Từ
đó thu được từ phổ như hình sau
*Xác định từ phổ của nam châm chữ U:
Đặt nam châm chữ U lên trên tấm nhựa và tiến hành gõ nhẹ ta thu được từ phổ
Kết quả quan sát được như sau:
Xác định từ phẩ của dòng điện chạy trong ống dây:
Tiến hành luồn dẫy dãn lần lượt qua các lỗ trên tấm nhựa tạo thành hình lò xo xoắn,
Nối hai đầu dây dẫ với nguồn điện, dung tay gõ nhẹ lên trên tấm nhựa, quan sát hình
ảnh các đường mạt sắt trước và sau khi gõ. Kết quả ta thu được từ phổ như sau
Từ phổ của dòng điện trong ống dây dẫn kín
PHẦN IV.
KẾT LUẬN
Việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tự làm đơn giản là một
hoạt động mang tính sáng tạo của giáo viên và học sinh. Nó góp phần trong việc nâng cao
củng cố trình độ của học sinh, giáo viên. Giúp học sinh nắm chắc kiến thức, kích thích sự
say mê học tập, yêu thích môn học, ham hiểu biết, phát triển năng lực tư duy, rèn luyện
được tính độc lập, chủ động và phát huy tính sáng tạo cao nhất của thầy và trò trong quá
trình sáng chế, cải tiến đồ dùng dạy học.
Như vậy, ngoài việc góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học (như đã
phân tích) việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tự làm đơn giản trong
dạy học vật lý( mặc dù bây giờ dụng cụ thí nghiệm trong phòng thí nghiệm của nhà
trường đã hiện đại và nhiều hơn) còn có ý nghĩa về mặt kinh tế trong dạy học. Trong điều
kiện hiện tại, nó giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp thiết, vừa lâu dài.Tính đơn giản của
các dụng cụ thí nghiệm và tính định tính của các thí nghiệm đơn giản không làm lu mờ
vai trò phát huy tính độc lập, năng động sáng tạo trong hoạt động dạy và học vật lý của
thầy và trò.
Để cho hoạt động này đem lại hiệu quả thiết thực cần được góp ý của các đồng
nghiệp.Được sự quan tâm của ban giám hiệu, chuyên môn.
PHẦN V.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III
( 2004- 2007).
Họ và tên : Hồ Tuấn Hùng
Đơn vị : Khoa Vật Lý – Trường Đại học sư phạm Hà Nội
2.Sách giáo khoa Vật Lý 9 - Trường trung học cơ sở.
- Xem thêm -