Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Vật lý Skkn tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích ...

Tài liệu Skkn tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh

.DOC
25
1010
94

Mô tả:

Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm. Nhiệm vụ của bộ môn vật lí là đi nghiên cứu những qui luật, định luật của tự nhiên. Nghiên cứu thế giới tồn tại xung quanh ta về cơ học, nhiệt học, quang học, vật lý hạt nhân và nguyên tử… Bài tập vật lí (BTVL) là một trong những công cụ không thể thiếu được trong quá trình dạy học bộ môn. Với tính chất là một phương tiện dạy học, BTVL giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dạy học vật lí: thông qua BTVL, học sinh (HS) sẽ hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. Với sự vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tự lực giải quyết tốt những tình huống có vấn đề thì các kiến thức đó trở nên sâu sắc, hoàn thiện hơn. BTVL là phương tiện tốt để phát triển óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn. BTVL là một hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong một chương hay một phần. Đứng về mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì BTVL còn là phương tiện kiểm tra, đánh giá năng lực của HS. Trên thực tế giảng dạy bộ môn vật lí ở trường THPT, để thực hiện được những nhiệm vụ của BTVL thì chủ yếu thông qua các hoạt động của giáo viên (GV) và HS trong tiết BTVL. Vì không có một thiết kế cụ thể nào cho tiết BTVL nên mới đầu bản thân tôi cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình giảng dạy. Nếu GV không chuẩn bị kĩ càng, phương pháp giảng dạy không phù hợp thì tiết học dễ rơi vào sự đơn điệu, không đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tiết BTVL, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, từ đó góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn, hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho người học. Tôi xin chia kinh nghiệm của mình qua đề tài “ Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh”, GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 1 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu Trên các lớp 11 trung học phổ thông, học tập theo chương trình chuẩn và thực tế giảng dạy môn vật lý của Trường THPT Lê Hồng Phong. 2. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp dạy học BTVL ở trường THPT. Những yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT. Dạy học BTVL lớp 11. III. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học để làm sáng tỏ về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến đề tài. Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, các tài liệu khác để phân tích cấu trúc lôgic nội dung chương trình vật lí 11 trung học phổ thông. 2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Điều tra những tồn tại trong các tiết BTVL lớp 11. Xây dựng phương án giảng dạy tiết BTVL lớp 11. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê, đánh giá kết quả đạt được khi thực hiện đề tài. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 2 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Thế nào là tính tích cực học tập? Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. TTC học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên TTC. TTC sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc lập, sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: - Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn… - Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề… - Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 2. Vai trò và ý nghĩa của bài tập vật lí trong quá trình dạy học. BTVL với tư cách là một phương tiện dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ dạy học. BTVL giúp học sinh hiểu sâu hơn những GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 3 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí. Biết phân tích chúng và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. BTVL đóng vai trò to lớn trong việc phát triển tư duy phân tích – tổng hợp, phát triển tính độc lập suy nghĩ, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn. Các hình thức khác nhau của bài tập vật lí tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt các định luật, định lí, thuyết vật lí để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở thành sâu sắc hoàn thiện và trở thành tri thức riêng của mình. 3. Phân loại và phương pháp giải bài tập vật lí 3.1. BTVL định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (hay chỉ có các phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để giải tích hiện tượng thông qua các lâp luận có căn cứ, có lôgich. 3.2. BTVL định lượng Đó là loại BTVL mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành 2 loại: + Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu một khái niệm hay một qui tắc vật lí nào đó để học sinh vật dụng kiến thức vừa mới tiếp thu. + Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó HS phải vận dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan thì yêu cầu HS phải nhớ kết quả cuối cùng đã dược chứng minh trước đó để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu HS phải hiểu bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 4 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 3.3. Bài tập đồ thị Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình giải nó ta phải sử dụng đồ thị, ta có thể phân loại dạng câu hỏi này thành các loại: + Đọc và khai thác đồ thị đã cho: bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho HS kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật thể, hệ vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết cách khai thác từ đồ thị những dữ liệu để giải quyết một vấn đề cụ thể. + Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho: bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị chính xác. 3.4. Bài tập thí nghiệm (xây dựng phương án thực nghiệm) Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm để xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện tượng hoặc một điều kiện vật lý nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ: + Mức độ 1: Chỉ xây dựng phương án (tính toán lập luận trên giấy, không đo đạc, làm thí nghiệm thực) + Mức độ 2: Tíên hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI Ở TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ Tiết bài tập rất khó dạy, ở chỗ không có một thiết kế nào cụ thể, tuỳ thuộc vào khả năng tiếp thu của học sinh, của chương trình. Nếu không xác định đúng mục tiêu rất dễ đi vào sự đơn điệu. Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các bài tập ở sách giáo khoa. Thiết kế tiết dạy thường không có sự khái quát, kết luận về từng vấn đề, nên HS khó có thể nêu lên được phương pháp giải bài tập liên quan. Đa số bài tập ở sách giáo khoa chỉ dừng lại ở mức độ củng cố, và còn thiếu so với lượng kiến thức đã nêu trong lý thuyết. Do đó dẫn đến GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 5 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 tình trạng: HS khá giỏi không thể phát huy được khả năng, học sinh ở mức độ trung bình trở xuống thì bế tắc khi gặp dạng bài tập khác. Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít. Kĩ năng vận dụng kiến thức Toán cho việc giải bài tập còn hạn chế đối với một bộ phận không nhỏ học sinh. Trong bộ sách ban cơ bản, một số đơn vị kiến thức không trình bày nhưng lại cho bài tập trong sách bài tập, nếu giáo viên không chịu tìm hiểu thì học sinh không biết đâu mà giải khi gặp loại bài tập như vậy... III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ 1. Chuẩn bị của Giáo viên Để thực hiện tốt một tiết dạy BTVL, GV cần chuẩn bị những yếu tố sau: 1.1. Xác định rõ mục tiêu Thông thường tiết bài tập thường được bố trí sau từ 1, 2 đến 3 tiết lý thuyết, mục tiêu của tiết bài tập ở đây thường là củng cố những kiến thức kỹ năng đã học ở những tiết học lý thuyết trước đó. Do đó giáo viên cần phải xác định chính xác và cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần củng cố cho học sinh để lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp. 1.2. Lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp Việc lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp trong tiết bài tập là một công việc rất quan trọng. Để làm tốt việc này, trên cơ sở đã xác định rõ mục tiêu, cần dựa vào năng lực của từng đối tượng học sinh trong một lớp học, năng lực của học sinh giữa các lớp khác nhau. Sau đây là một số nguyên tắc về lựa chọn hệ thống bài tập: + Loại hình bài tập phải đa dạng: nên gồm nhiều loại bài tập trong giờ dạy (cả bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm ...) . Sử dụng kết hợp các loại bài tập đó một cách khéo léo, tránh chỉ sử dụng một loại bài tập duy nhất gây đơn điệu nhàm chán trong HS. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 6 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 + Hệ thống bài tập phải phù hợp với năng lực của đa số HS, tránh đưa ra những bài tập quá dễ hoặc quá khó đối với trình độ chung của lớp. + Hệ thống bài tập phải trải đều khắp phạm vi kiến thức kĩ năng muốn củng cố cho HS, tránh chỉ tập trung bài tập tập trung vào một chủ đề kiến thức rất hẹp nào đó. 2. Những hoạt động thường được tổ chức trong một tiết BTVL 2.1. Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải Đây là hoạt động thường được GV áp dụng nhiều nhất trong các tiết bài tập. Ở hoạt động này giáo viên sẽ nêu bài tập (đã đưa ra cho học sinh chuẩn bị ở nhà), gọi HS lên bảng tóm tắt và trình bày lời giải, gọi HS khác nhận xét lời giải, giáo viên tổng kết bài giải và kết luận. Hoạt động này có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể như sau: - Ưu điểm: + Kiểm tra và biết được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức của HS lên bảng chữa bài + Có thể phân tích và chỉ ra lỗi của HS một cách trực tiếp + Có thể rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày bài tập. - Nhược điểm: + Trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra được một số ít HS của lớp + HS ở dưới lớp dễ mất trật tự nếu GV không bao quát tốt. Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả,phát huy TTC của HS, GV cần lưu ý những vấn đề sau: - Giao bài tập phù hợp với năng lực của HS: đối với một lớp thông thường có nhiều đối tượng HS với các mức độ năng lực khác nhau nên khi giao bài tập GV phải giao đúng đối tượng, bài tập đơn giản, dễ dành cho HS yếu và TB, bài tập phức tạp, sáng tạo dành cho HS khá giỏi. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 7 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 - Bao quát lớp, tổ chức các hoạt động khác trong khi HS đang chữa bài trên bảng: trong khi HS đang chữa bài trên bảng, GV có thể kiểm tra bài tập về nhà của HS dưới lớp, đặt câu hỏi định tính, hoặc ra bài tập bổ sung cho HS... - Phân tích kĩ những chỗ lỗi của HS: qua việc phân tích chỗ lỗi trong bài tập của HS để rèn cho cả lớp những kĩ năng còn yếu. - Tổng kết bài tập và chốt lại phương pháp giải cho cả lớp. 2.2. Hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập Đây cũng là một hoạt động GV thường tổ chức trong các tiết bài tập. Ở hoạt động này GV hướng dẫn HS cả lớp cùng giải chung một bài tập thông qua hệ thống câu hỏi. Hoạt động này thường được tiến hành khi có những bài tập phức tạp, phải giải qua nhiều bước, ở trong lớp chỉ có một số ít HS giải được. Chúng ta cùng phân tích đặc điểm của hoạt động này: - Ưu điểm + Nhiều HS trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải bài. + HS hiểu các bước suy luận giải bài toán thông qua các câu hỏi của GV + GV dễ bao quát lớp. - Nhược điểm + Không phát hiện được những lỗi và những chỗ vướng mắc của HS khi giải bài tập. Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả và phát huy TTC, sáng tạo của HS, GV cần lưu ý những nội dung sau: - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý dẫn dắt hợp lý: Đối với một bài tập, GV phải dự đoán được những chỗ khó mà HS hay mắc khi giải bài tập để từ đó lựa chọn câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lý. Sau đây là một ví dụ về hệ thống câu hỏi dẫn dắt chung: GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 8 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 + Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình + Mô tả và tưởng tượng về hiện tượng nêu trong bài toán + Hiện tượng nêu trong bài toán có liên quan đến công thức đã học? + Viết ra các công thức và phương trình có liên quan? + Với các phương trình trên ta có xác định được cái cần tìm không? + Cụm từ "............." trong bài có nghĩa như thế nào? Với cụm từ đó ta có thể biểu diễn bằng phương trình toán học như thế nào? + Có thể giải phương trình/hệ phương trình trên như thế nào? + Kết quả thu được có hợp lý không? - Linh hoạt trong quá trình đặt hệ thống câu hỏi gợi ý cho HS Hệ thống câu hỏi, các yêu cầu phải phù hợp với đối tượng, không cứng nhắc trong việc đặt câu hỏi (nếu câu hỏi khó, lớp không trả lời được thì chia nhỏ câu hỏi đó thành những câu dễ hơn hoặc sử dụng sự liên tưởng, tưởng tượng để HS có thể trả lời được); Sử dụng khéo léo kĩ thuật đặt câu hỏi (hỏi có đối tượng trả lời, khen HS sau khi trả lời, có thể cho điểm với những câu trả lời tốt...) - Kết hợp tốt phần trình bày trên bảng với phần trả lời câu hỏi gợi ý của HS Thông thường cứ sau những câu trả lời quan trọng có tác dụng định hướng lời giải của HS, GV nên chốt lại trong phần trình bày bài giải trên bảng. - Tổng kết và chốt lại phương pháp giải chung của bài toán. 2.3. Giao phiếu học tập và chia nhóm để HS giải bài tập tại lớp Ở hoạt động này, GV chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành các nhóm để làm bài tập trong các phiếu. Hoạt động này thường tiến hành khi GV đã tiến xong hoạt động 1 hoặc hoạt động 2 ở trên. Để hoạt động này tiến hành có hiệu quả GV cần lưu ý: GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 9 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 - Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của HS. - Chia nhóm và giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm (số lượng thành viên, nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hoàn thành...). - Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hoàn thành đem lên trình bày trên bảng. Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong quá trình giải bài. - Cho các nhóm cử người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét. - GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm. 2.4. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính nói trên trong giờ BTVL có thể tiến hành thêm các hoạt động khác như sau: - Nêu câu hỏi định tính cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận tìm câu trả lời. - Ra các câu hỏi trắc nghiệm để cả lớp cùng làm chung - Tổ chức đặt các câu hỏi dưới dạng hình thức giống như các trò chơi trên truyền hình (Ai là triệu phú, đấu trường một trăm…). Với cách thức tổ chức này nên sử dụng sự hỗ trợ của CNTT. - Ra bài tập thí nghiệm cho HS (có thể ra ở giờ trước) 3. Một số lưu ý chung khi tiến hành các hoạt động trong giờ bài tập 3.1. Sử dụng phối hợp nhiều hoạt động trong một giờ bài tập Nếu toàn bộ giờ học chỉ có một hoạt động duy nhất thì dễ gây đơn điệu, nhàm chán cho học sinh đặc biệt là những lớp có sự phân loại học sinh rõ nét. GV nên tiến hành ít nhất từ 2 đến 4 hoạt động nêu ở trên, đồng thời kết hợp các hoạt động với nhau một cách hợp lý. Điều đó sẽ giúp cho giờ học không còn đơn điệu, tạo điều kiện cho HS có năng lực khác nhau đều được tham gia hoạt động. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 10 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 3.2. Nên khen ngợi và khuyến khích HS, cho điểm hợp lý, tuyệt đối không chê bai HS Theo tâm lý học thì con người ai cũng thích được khen, ghét bị chê. Do đó việc khen ngợi HS sau khi làm được một bài tập (cho dù là dễ) hoặc trả lời được một câu hỏi là rất cần thiết (kể cả khi các em trả lời sai ta động viên vì HS đã suy nghĩ và nói lên suy nghĩ của mình). Việc khen ngợi và cho điểm hợp lý sẽ giúp cho các em tăng thêm sự hứng thú trong môn học. Bên cạnh đó nếu có chê trách học sinh thì nên thực hiện một cách khéo léo tế nhị, tránh làm học sinh bị tổn thương, tuyệt đối không được có mạt sát HS, điều này có thể dập tắt ngay sự hứng thú của các em đối với môn học vừa mới được hình thành. 4. Luôn luôn tổng kết và chốt lại phương pháp giải của các dạng bài tập đã nêu ra Đây là thao tác rất cần thiết nó giúp cho HS xác định được phương pháp chung giải bài tập theo dạng và lần sau có thể làm bài tập tương tự. IV. ÁP DỤNG TRONG MỘT SỐ TIẾT BÀI TẬP VẬT LÍ LỚP 11 1. Áp dụng 1: Chủ đề “ Bài tập về điện trường và cường độ điện trường”  Bài tập được lựa chọn Bài tập 1: Bài 12/21 SGK Bài tập 2: Bài 13/21 SGK Bài tập 3: Phiếu học tập Câu 1: Chọn câu sai trong các câu sau đây? A. Đường sức điện trường là những đường mô tả trực quan điện trường. B. Đường sức do một điện tích điểm gây ra có dạng là những đường thẳng. C. Véctơ cường độ điện trường E có phương trùng với đường sức. D. Các đường sức của điện trường không cắt nhau. GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 11 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 Câu 2: Đặt một điện tích âm, khối lượng nhỏ vào một điện trường đều rồi thả nhẹ. Điện tích sẽ chuyển động: A. dọc theo chiều của đường sức điện trường. B. ngược chiều đường sức điện trường. C. vuông góc với đường sức điện trường. D. theo một quỹ đạo bất kỳ. Câu 3: Tại A trong chân không đặt điện tích q=10 -9C. Tính cường độ điện trường tại H cách A 10cm A. 1800V/m B. 90V/m C. 900 V/m D. 0,9V/m Câu 4: Hai điện tích q1=q2=5.10-9C, đặt tại A và B cách nhau 10cm trong không khí. Cường độ điện trường tại trung điểm I của AB có độ lớn là A.0. B. 3600V/m. C. 7200V/m. D. 0,72V/m.  Lược giải Bài 12/21 SGK Vì q1 > 0, q2 < 0 và q1 q2 > r r r E  E1  E2 ; Để Ta có: M  r r  E1   E2 (1)   E1  E2 (2) nên M nằm về phía q1 và ngoài q1, q2. r EM = 0 thì (2)  k r r E1  E2  0 q2 q2 k 2 x 2 = ( r  x)  x = 6,46cm. Bài 13/21 SGK 8 q1 9 16.10 9.10 E1  K 2 (4.10 2 ) 2 = 9.109 V/m AC Ta có: = GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 12 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 8 q2 9 9.10 9.10 E2  K (3.10 2 ) 2 = 9.109 V/m. BC 2 = r r r EM  E1  E2 ; Vì E = E nên góc 1 2 Ĉ = 90 0 r r E1 vuông góc E2 r E M có phương song song với phương của đường thẳng AB, chiều từ A đến B, độ  lớn EM = 2 E1 = 9 2 .109 V/m Bài tập 3: Phiếu học tập Câu 1.B Câu 2.B Câu 3.C Câu 4.A  Tổ chức các hoạt động học tập  Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về điện trường và cường độ điện trường  Hoạt động 2: Gọi HS giải bài tập 1 trên bảng  Hoạt động 3: Hướng dẫn cả lớp giải chung bài tập 2  Hoạt động 4: Tổ chức làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập  Hoạt động 5: GV chốt lại phương pháp giải bài tập, giao nhiệm vụ học tập, nhận xét tiết học . 2. Áp dụng 2: Chủ đề “ Bài tập về từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt”  Bài tập được lựa chọn Bài tập 1: Một dây dẫn thẳng dài đặt trong không khí, có dòng điện không đổi cường độ I chạy qua. Độ lớn cảm ứng từ tại một điểm trong từ của dòng điện đó thay đổi thế nào khi điểm ấy dịch chuyển a) song song với dây? b) vuông góc với dây? c) theo một đường sức từ xung quanh dây? GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 13 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 Bài tập 2: Hai dây dẫn thẳng dài vô hạn đặt song song trong không khí cách nhau một khoảng d = 6 cm. Cho hai dòng điện I1=2 A và I2 = 4 A chạy ngược chiều nhau qua hai dây. a. Xác định cảm ứng tại điểm M cách dây thứ nhất 2 cm và cách dây thứ hai 4 cm. b. Tìm vị trí các điểm có cảm ứng từ tổng hợp bằng 0. Bài tập 3: Phiếu học tập Câu 1. Một ống dây dài 50 (cm), cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là 2 (A). cảm ứng từ bên trong ống dây có độ lớn B = 25.10 -4 (T). Số vòng dây của ống dây là A. 250 B. 320 C. 418 D. 497 Câu 2. 4.36 Một dây dẫn rất dài căng thẳng, ở giữa dây được uốn thành vòng tròn bán kính R = 6 (cm), tại chỗ chéo nhau dây dẫn được cách điện. Dòng điện chạy trên dây có cường độ 4 (A). Cảm ứng từ tại tâm vòng tròn do dòng điện gây ra có độ lớn là: A. 7,3.10-5 (T) B. 6,6.10-5 (T) C. 5,5.10-5 (T) D. 4,5.10-5 (T) Câu 3. Hai điểm M và N gần một dòng điện thẳng dài. Khoảng cách từ M đến dòng điện lớn gấp hai lần khoảng cách từ N đến dòng điện. Độ lớn của cảm ứng từ tại M và N là BM và BN thì A. BM  1 BN 2 B. BM = 4BN C. BM = 2BN D. BM  1 BN 4 Câu 4. Một dòng điện có cường độ I = 5 (A) chạy trong một dây dẫn thẳng, dài. Cảm ứng từ do dòng điện này gây ra tại điểm M có độ lớn B = 4.10 -5 (T). Điểm M cách dây một khoảng A. 25 (cm) B. 10 (cm) C. 5 (cm) D. 2,5 (cm)  Lược giải GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 14 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 Bài tập 2: a. uuu r uu r uur BM  B1  B2 I1 + Phương, chiều như hình vẽ C + Độ lớn : B = B1 + B2 Với : B1  2.107 I1  2.10 5 T MC B2  2.107 I2  2.105 T MD uuu r B '2 N  B = 4.10 T -5 uuur B' M I2 uu r uu r B2 B1 uuu r BM D I1 I2 C D uuu r r B b. Gọi N là điểm mà tại đó N 1  0 uuur uuur uuur uuur uuur BN  B '1  B '2  B '1   B '1 + uuur B '1 uuur B' cùng phương, ngược chiều 2 và B’1 = B’2 uuur uuur uuu r uuur B '  NC và B '2  ND nên muốn cho B '1 cùng phương B ' 2 , + Vì phải có 1 điểm N phải nằm trên đường thẳng đi qua C, D, tức là nằm trên mặt phẳng chứa uuur uuur B ' B' hai dây . Hơn nữa, muốn cho 1 ngược chiều 2 thì N phải nằm ngoài CD. Mặt khác, vì I1 r không tồn tại.  Tổ chức các hoạt động học tập  Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về khúc xạ ánh sáng HOẠT ĐỘNG CỦA GV - GV nêu câu hỏi kiểm tra HOẠT ĐỘNG CỦA HS - Đại diện lớp báo cáo tình hình lớp - Chỉ định HS trả lời trước lớp - Trình bày các kiến thức có liên - Yêu cầu HS khác nhận xét quan về khúc xạ ánh sáng - Gv nhận xét, đánh giá sự chuẩn bị - Trao đổi với GV những vướng mắc của HS của mình.  Hoạt động 2: Gọi một HS giải bài tập 1 trên bảng HOẠT ĐỘNG CỦA GV - Gọi một HS trình bày lời giải trước HOẠT ĐỘNG CỦA HS - HS trình bày câu trả lời trước lớp lớp - Bao quát lớp, kiểm tra bài làm của - Các HS khác theo dõi, đối chiếu HS dưới lớp với bài giải của bạn  Hoạt động 3: Hướng dẫn cả lớp giải chung bài tập 2 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - Yêu cầu học sinh tóm tắt bài toán? HOẠT ĐỘNG CỦA HS - Vẽ hình vào giấy nháp. - Vẽ hình? - GV gợi ý, dẫn dắt HS tham gia giải - Trả lời câu hỏi bài tập - HS tính toán ra giấy nháp  Hoạt động 4: Tổ chức làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 18 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 - Chia nhóm học sinh thảo luận, gọi - HS thảo luận theo nhóm theo yêu đại diện các nhóm học sinh trả lời: cầu của GV - Yêu cầu thành viên các nhóm khác - Đại diện trình bày trước lớp, nhận x nhận xét, bổ sung - GV kết luận, đặt vấn đề cần nghiên cứu  Hoạt động 5: GV chốt lại phương pháp giải bài tập, giao nhiệm vụ học tập, nhận xét tiết học . V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài “ Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh”. Quá trình thực hiện đề tài phải xem xét các vấn đề như: - Các hoạt động học tập đã phù hợp chưa? Các câu hỏi định hướng cho học sinh và hướng dẫn giải có phù hợp với đối tượng học sinh? - Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh đạt hiệu quả như thế nào? - HS có hứng thú, tích cực, chủ động trong quá trình học tập hay chưa? 2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành chủ yếu đối với học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Hồng Phong, ĐakĐoa, Gia lai năm học 2014 – 2015, các lớp được lựa chọn: 11B1, 11B2 và một số lớp khác. 3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai 19 Tổ chức các hoạt động học tập trong tiết bài tập vật lí nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 2015 Tiến hành giảng dạy tiết BTVL theo định hướng phát triển năng lực của HS, sử dụng bài tập sáng tạo kèm theo định hướng tư duy cho học sinh. Trong tiết bài tập sử dụng lồng ghép bài tập luyện tập với bài tập sáng tạo và gợi ý cho học sinh giải. 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm Bảng 1: Kết quả học lực bộ môn đầu năm học 2014-2015 của các lớp thực nghiệm Học lực Lớp 11B1(42 HS) 11B2 (36HS) Trung Giỏi Khá (%) (%) 7,1 28,6 54,7 9,6 0 11,4 34,3 48,6 bình (%) Yếu Kém (%) (%) 5,7 Bảng 2: Kết quả học lực học bộ môn học kì I, năm học 2014-2015 Học lực Lớp Giỏi Khá (%) (%) Trung bình (%) GV: Nguyễn Hữu Thắng, trường THPT Lê Hồng Phong, Gia Lai Yếu Kém (%) (%) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan