BM 01-Bia SKKN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: THPT LONG KHÁNH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý trường THPT
Người thực hiện: Nguyễn Duy Bằng
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .............................
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2014 - 2015
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Duy Bằng
2. Ngày tháng năm sinh:11/08/1976
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Số 10 – CMT8 – Xuân Hòa – Long Khánh – Đồng Nai
5. Điện thoại:
(CQ)/
6. Fax:
(NR); ĐTDĐ:0909307720
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Bí thư chi bộ - Phó hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên
môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Quản lý
9. Đơn vị công tác: THPT Long Khánh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: Toán
- Đang học cao học CNTT khóa V (2013-2015)
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Công nghệ thông tin
Số năm có kinh nghiệm: 17
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Một số ví dụ phù hợp cho bài giảng môn Tin học lớp 11 trường
THPT
2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông
đã, đang và sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thế giới. Có thể nói, công nghệ
thông tin và truyền thông đã tác động tích cực tới hầu hết các lĩnh vực, các ngành
nghề trong xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục, nơi tính hiệu quả của việc ứng
dụng công nghệ thông tin cả trong dạy học và trong quản lý đều đã được chứng
minh.
Từ phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, những năm gần đây đã có các đề án, dự án
nhằm nâng cao năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cũng như tăng tính
hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường phổ thông. Ở
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin luôn được nhấn mạnh. Nhờ vậy, trong những năm gần đây đã có những
bước tiến nhất định ở lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục.
Tuy nhiên, các ứng dụng của công nghệ thông tin là vô cùng rộng rãi . Hiện
vẫn còn rất nhiều các phần mềm dễ sử dụng và có thể giúp người cán bộ quản lý
giáo dục thực hiện chức năng của mình tốt hơn và đáng tiếc rằng các phần mềm đó
chưa được khai thác triệt để. Nhận thấy vấn đề trên, bản thân tôi mạnh dạn đề xuất
các công cụ hỗ trợ để công tác “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT” có hiệu quả hơn.
3
II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận:
Công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT), là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý
thông tin. CNTT sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để lưu trữ, chuyển đổi, bảo vệ, xử lí,
truyền và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu
và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: "Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT)."
Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử
lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi
điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện
đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp
theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn
và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học
máy tính.
Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng thông rộng tới tất cả các
trường học, việc áp dụng CNTT trong công tác quản lý đã trở thành hiện thực.
Ngoài ra, CNTT giúp chúng ta có thể thực hiện nhiều công việc cùng lúc, có
khả năng chuyển sự chú ý một cách nhanh chóng, thời gian đáp ứng nhanh, luôn
thực hiện kết nối, thúc đẩy quá trình làm việc nhóm, nghe nhìn và tư duy. Hơn
nữa , công nghệ liên kết nguồn tri thức lại với nhau, kết nối công dân toàn cầu.
Điều này làm cho không gian đại lý bị xóa nhòa và công nghệ trở thành một phần
trong cuộc sống. Trích “ Chỉ thị số 55/2008/CT – BGDĐT : Về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn
2008-2012”
Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả chất
lượng giáo dục.
Trong giáo dục điện tử, các khâu và nội dung của quá trình quản lý như: các
khuôn khổ pháp lý(văn bản quy định pháp luật về GDĐT: Luật, nghị định, thông
tư…); các mệnh lệnh quản lý( công văn hướng dẫncủa ngành); các cơ sở dữ liệu
quản lý như: đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, kinh phí…
2. Cơ sở thực tiễn :
Năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động năm học ứng
dụng công nghệ thông tin . Qua 5 năm thực hiện, do nhiều nguyên nhân cả khách
4
quan và chủ quan, không ít cán bộ quản lý và giáo viên đã làm tốt hơn công việc
quản lý và giảng dạy ở trường THPT khi đưa CNTT vào áp dụng. Hiện nay hầu
hết các trường THPT đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất như phòng học, hệ thống
máy tính, máy chiếu, Tivi … Đồng thời, chỉ đạo nâng cao chất lượng bộ môn tin
học thông qua việc thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia và đặc biệt Hội đồng
bộ môn Tin học đã tổ chức được các Hội nghị chuyên đề …
Phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
ở trường THPT Long Khánh nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Giáo dục, sự
ủng hộ của quý thầy cô giáo, học sinh nên kết quả đạt được tương đối tốt.
Hiện nay 100% các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai đã có phòng máy tính
kết nối Internet, 100% các trường THPT có máy chiếu và hơn 70% các trường
THPT có bảng tương tác. Đội ngũ giáo viên hiện nay tỏ ra thành thạo hơn trong
việc thiết kế bài giảng, truy cập internet để trao đổi thông tin. Đặc biệt năm học
2013 -2014 Sở Giáo dục và đào tạo Đồng Nai đã tổ chức thi Giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh bộ môn Tin học. Đây được coi là một trong những biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng quản lý và dạy học trong các trường THPT. Tuy nhiên, để
CBQL làm chủ được công nghệ thông tin trong quản lý còn cần phải có sự tổng
kết, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc bởi vì hiện nay có rất nhiều phần mềm
ứng dụng trong công tác quản lý đòi hỏi người quản lý phải biết áp dụng và thích
nghi để các trường THPT có được kết quả tốt hơn đáp ứng được nhu cầu phát
triển của xã hội.
Các hoạt động quản lý như: hội thảo, hội nghị(đặc biệt là hội thảo, hội nghị
trực tuyến, triển khai các nhiệm vụ giáo dục), tổ chức thi và kiểm tra, quản lý hồ
sơ, sổ sách của nhà trường và giáo viên; các dữ liệu…đều được số hóa dưới dạng
chuẩn; tổ chức cập nhật thương xuyên, nhanh chóng, kịp thời, sắp xếp thành hệ
thống và được lưu chuyển trên tàon hệ thống nên hoạt động quản lý hết sức thuận
lợi và iệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng
dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT
của đất nước. Do vậy bản thân tôi xin đưa ra một số giải pháp sau:
1. Giải pháp 1: Giới thiệu một số công cụ CNTT hỗ trợ cho người quản
lý nhà trường phổ thông.
Một trong những điểm nổi bật nhất của xu hướng giáo dục hiện đại là sự
thay đổi trong mô hình giáo dục. Trong triết lý giáo dục mới này, học sinh là sự
trung tâm của mô hình giáo dục thay cho giáo viên như trong mô hình truyền thống
của giáo dục Việt Nam. Với xu thế này trường học cần phải thay đổi môi trường
giáo dục. Mọi tài nguyên, nguồn lực trong mỗi trường cần tập trung vào việc lập
môi trường học tập cởi mở, sáng tạo cho học sinh. Với sự thay đổi căn bản, toàn
diện mô hình giáo dục trong trường học hiện nay, Công nghệ thông tin có một vai
5
trò đặc biệt quan trọng, là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả quy trình quản lý
trường học. Điểm căn bản của việc ứng dụng CNTT vào quản lý trường học là sự
chia sẻ tài nguyên, nguồn lực của trường học cho các đối tượng thụ hưởng nó. Bên
cạnh việc hiểu sâu, kỹ năng ứng dụng công cụ CNTT vào nghiệp vụ quản lý của
mình, Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng – với tư cách là những nhà quản lý, người
đua ra quyết định cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường cần có ý thức, đánh
giá nhu cầu ứng dụng CNTT của chính mình và hai nhóm đối tượng : Giáo viên ,
học sinh. Khi nhà quản lý có ý thức về sự chia sẻ tài nguyên CNTT cũng như kế
hoạch tổng thể ứng dụng CNTT cho cả ban nhóm đối tượng này thì hiệu quả đầu tư
và sử dụng trang thiết bị sẽ đạt mức cao, sự liên thông trong quá trình dạy học, học
và quản lý nhà trường được thống nhất. Ngoài ra, còn phải chú ý đến đối tượng thứ
tư là các thành phần khác ngoài xã hội có liên quan đến giáo dục như : Lãnh đạo
các cấp, phụ huynh học sinh, các sở ban ngành…
Nội dung chính của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý gồm:
- Những công cụ CNTT nói chung và những phần mềm phục vụ việc dạy
học và quản lý nhà trường như : phần mềm văn phòng, giáo án điện tử cho giáo
viên, phần mềm quản lý học sinh, phần mềm xếp thời khóa biểu …
- Việc giải quyết những tình huống đặc thù phát sinh khi ứng dụng CNTT
vào các hoạt động của trường học.
- Chính sách, quản lý tài sản CNTT trong nhà trường sẽ liên quan tới các
vấn đề như CSVC, nhân lực, trang thiết bị, phần mềm, chính sách ứng dụng và sử
dụng tài sản CNTT trong trường học…
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý trường học gồm các nội dung chính
như :
+ Quản lý nhân sự: Hồ sơ GV, nâng lương…
+ Quản lý chuyên môn : Phân công giảng dạy, lập thời khóa biểu, chấm thi
đua giáo viên, tổ chức kiểm tra, đánh giá…
+ Quản lý hồ sơ : Hồ sơ học sinh, kết quả học tập, rèn luyện…
Để giải quyết được những nội dung trên bản thân tôi đề xuất các biện pháp
thực hiện :
Biện pháp : Trang bị kiến thức về công nghệ thông tin cho đội ngũ quản lý
nhà trường từ Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn bằng các hình thức
như:
- Tổ chức tập huấn phần mềm xếp thời khóa biểu cho Ban giám hiệu để người
nào cũng có thể thực hiện được công việc này tránh bị động khi có việc đột
xuất.
- Tổ chức hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn biết cài đặt và sử dụng ứng dụng
Document trong Google Drive để chia sẻ, hợp tác biên soạn, phê duyệt trực
tuyến các văn bản chỉ đạo, quản lý; sử dụng ứng dụng Form trong Google Drive
để thực hiện khảo sát thông tin từ phía giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý giáo
dục.
Các bước cụ thể để triển khai tổ trưởng sử dụng như sau:
6
1. Giới thiệu một số ứng dụng trong Google Docs:
1.1.
Truy cập văn bản
- Mở Google Drive tại địa chỉ https://drive.google.com
Google Drive là nơi chừa các văn bản của Google Docs ( thêm một vài dạng
khác). Nếu không được phép sử dụng Google Drive, mở trang có địa chỉ
https://docs.google.com
- Mở từ sản phẩm khác của Google Apps
- Khi mở từ sản phẩm khác của Google Apps (như gmail, Calendar), các ứng
dụng khác của Google Apps sẽ xuất hiện ở thanh công cụ phía trên của cửa sổ.
Kích chọn Drive để sử dụng Google Docs. Nếu không có Drive, chọn
Documents
1.2.
Tạo văn bản
Kích chuột vào Create và lựa chọn Document như sau :
7
1.3.
Thay tên văn bản :
Kích chuột vào tiêu đề của văn bản ( tiêu đề sẽ là Untited document
khi lần đầu tạo ra nó)
1.4.
Soạn thảo và định dạng văn bản
Nhờ hệ thống menu và thanh công cụ, các thao tác soạn thảo và định
dạng được thực hiện khá dễ dàng và quen thuộc như khi sử dụng
Word. Một số thao tác cơ bản
a) Chèn ảnh: Chọn Insert -> Image
b) Chèn bảng: Table - > Insert table
Định dạng và tạo mẫu nền cho các ô trong bảng : chọn Table - >
table properties
c) Chèn đường liên kết
Lựa chọn nội dung chữ(hoặc hình ảnh) muốn trở thành liên kết.
Kích chuột vào biểu tượng liên kết trên thanh công cụ :
Nhập địa chỉ URL và nhắp OK. Có thể kiểm tra đường liên kết
bằng cách nhắp vào Test this link
2. Hợp tác soạn thảo văn bản bằng Google Document
2.1.
Chia sẻ văn bản :
Với một văn bản được tạo ra, có thể chia sẻ với người khác. Khi
đó, nhiều người có thể hợp tác soạn văn bản tại cùng một thời
điểm. Kích chuột vào nút Share ở phía trên, bên phải văn bản, hôọ
thoại dưới đây sẽ xuất hiện:
8
2.2.
Thiết lập chế độ chia sẻ.
Cách thứ nhất để chia sẻ văn bản là lựa chọn những người có thể tìm thấy
và xem văn bản. Kích chuột vào đường link Change và lựa chọn các chế
độ chia sẻ dưới đây:
2.3.
Mời cá nhân xem hoặc soạn thảo
Cách thứ 2 để chia sẻ là mời trực tiếp các cá nhân với những quyền can
thiệp khác nhau tới văn bản. Trong phần Add pepple, nhập tên, địa chỉ
Email hay nhóm người muốn chia sẻ văn bản và lựa chọn một trong các
quyền có thể soạn thảo, có thể bình luận, hay chỉ được xem. Việc phân
quyền có thể thay đổi sau khi văn bản đã được chia sẻ.
Trong đó:
3. Sử dụng công cụ Google Form để soạn các bộ câu hỏi
3.1.
Tạo bộ câu hỏi
- Mở trang http://dosc.google.com
9
- Đăng nhập với tài khoản Gmail
- Kích chuộc vào nút Create, chọn Form, xuất hiện hộp thoại Choose title and
theme để đặt tên lựa chọn mẫu bộ câu hỏi
Để thông tin mô tả cho bộ câu hỏi khảo sát và bắt đầu soạn thảo các câu hỏi.
Khi soạn thảo mỗi câu hỏi, cần quan tâm các thông tin sau :
- Question Title : Tiêu đề cho câu hỏi
- Help Text: Thông tin hướng dẫn trả lời câu hỏi
- Question Type: Kết thúc mỗi câu hỏi
- Nút “Add Item”: Thêm câu hỏi
- Các nút ở phía bên phải câu hỏi khi soạn thảo : biên tâp (Edit), Tạo bản
sao(Duplicate), Xóa câu hỏi(Delete).
Google From cung cấp khá nhiều loại câu hỏi với những mục đích khác nhau,
dưới đây là giao diện tạo từng loại câu hỏi và cách thức trả lời từng câu hỏi
- Câu hỏi chữ (Text): Người dùng trả lời bằng cách gõ trực tiếp vào ô chữ
- Câu hỏi đoạn văn bản(paragraph text): Người dùng trả lời gõ trực tiếp vào
văn bản :
10
- Câu hỏi đa phương án(Multiple choice): Người dùng chọn một trong các
phương án bằng cách kích chuộc vào nút “ radio button”
- Câu hỏi lựa chọn (Checkboxes) : Người dùng chọn một trong các phương án
bằng cách kích chuộc vào nút “ chekbox”
Tổ chức cấp tài khoản cho CB, GV trong trường học kết nối để mọi người đều
tham gia, chia sẻ tài nguyên …
Từ những biện pháp trên bản thân tôi thấy rằng hiệu quả của việc ứng dụng
- Câu hỏi lựa chọn từ danh sách( Choose from a list): Người dùng chọn một
trong các phương án bằng cách kích chuộc vào hộp combobox
- Câu hỏi dạng tỉ lệ (Scale): Người dùng trả lời câu hỏi bằng cách chọn 1 trong
5 mức độ về vấn đề được hỏi 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất.
11
4. Một số ví dụ minh họa sau khi tập huấn cho tổ trưởng
12
Kết quả thu thập dữ liệu trả lời
Thống kê kết quả
Sau khi triển khai và tập huấn cho Ban giám hiệu và tổ trưởng đạt được những
kết quả sau :
Năm học
2013 -2014
- Sử
dụng
phần mềm
xếp
thời
khóa biểu
trên mạng
để
thực
hiện ( miễn
phí)
Kết quả
Thời gian hoàn thành :
1 tuần
Không đáp ứng được yều
cầu đặt ra ví dụ : trong buổi
học bắt buộc phải có tự
nhiên và xã hội…
Vẫn còn trùng thời khóa
biểu sau khi xếp do vậy
phải chỉnh bằng tay
Năm học
2014-2015
Kết quả
- Sử dụng
phần mềm
xếp thời
khoa biểu
được trang
bị
theo
yêu cầu(có
kinh phí)
Thời gian hoàn thành : 1
ngày
Máy tự động xếp theo sự
ràng buộc và yêu cầu của
nhà trường đạt đến 90%
và có thể xếp được cả
buổi sáng và buổi chiều
Không bao giờ trùng tiết
nhau .
Xuất ra Word để chỉnh
sửa và in ấn thuận tiện
- Không sử - Khi cần nộp báo cáo, tài - Sử dụng - Chia sẻ tất cả thông
dụng ứng
liệu dạy học 2 buổi /
ứng dụng
tin lên Google Drive
dụng
ngày với thì tổ trưởng
Document
và mọi thành viên
Document
nộp trực tiếp cho Phó
trong
trong tổ vào trong đó
trong
hiệu trưởng chuyên môn
Google
đọc và góp ý gửi lại
Google
in ra rồi tổ trưởng họp tổ
Drive để
cho Tổ trưởng thông
Drive
để
chuyên môn đọc lại nội
chia sẻ
qua
ứng
dụng
chia sẻ
dung và mọi người góp
Document. Sau khi
ý sau đó tiếp tục nộp lại
chỉnh sửa xong tổ
cho Phó hiệu trưởng in
trưởng gởi cho Phó
ra và phát cho giáo viên
hiệu trưởng và in ra.
Như vậy quá trình sử
- Về kiến thức tin học thì
dụng Google Drive
13
không đòi hỏi người
quản lý có hiểu biết cao.
được chia sẻ với dung
lượng lớn, đảm bảo sự
tương tác giữa người
quản lý và giáo viên
đồng thời giúp giảm
bớt chi phí in ấn nhiều
lần bởi vì trường
THPT Long Khánh có
dạy học 2 buổi/ngày
trong đó buổi sáng
dạy học chính khóa
theo chương trình quy
định, buổi chiều dạy
học chương trình ôn
tập – nâng cao kiến
thức cho học sinh với
bộ tài liệu được giảng
dạy thống nhất trong
từng tổ biên soạn.
- Chi phí in ấn tốn nhiều
hơn vì in nhiều lần tài
liệu.
- Không
Internet.
cần
mạng
- Về kiến thức tin học
thì đòi hỏi người quản
lý có hiểu biết cao
hơn và phải sử dụng
Internet thành thạo và
phải có địa chỉ Email
đăng nhập .
- Chi phí in ấn ít hơn
nhiều hơn vì chỉ in tài
liệu có 1 lần sau khi
đã tương tác giữa các
thành viên và đã
thống nhất.
- Biết sử dụng thành
thạo các mẫu câu hỏi
để thảo luận và góp ý
- Không sử
- Khi xây dựng kế hoạch
-Sử phần
phần mềm
thường dùng Microsoft
mềm Mind
Mind Manager Word đển soạn kế hoạch.
Manager
Khi soạn xong Hiệu trưởng
gửi Mail cho các thành viên
trong tổ thực hiện. Công
việc này thực hiện theo
cách máy móc và khi có nội
dung cần điều chỉnh thì
14
- Khi sử dụng phần mềm
Mind Manager hỗ trợ
cho việc biểu diễn, mở
rộng, triển khai quan
điểm, xây dựng và kiểm
soát kế hoạch vì có sự
tương tác. Đặc biệt phần
mềm Mind Manager hỗ
trợ cho việc hệ thống,
phải làm thêm thông báo.
tổng hợp thông tin thu
nhận được một cách logic
chặt chẽ và cách biểu đạt
thông minh.
- Về kiến thức tin học thì
không đòi hỏi người quản
lý có hiểu biết cao.
- Về kiến thức tin học thì
không đòi hỏi người quản
lý phải có trình độ nhất
định mới thao tác chặt
chẽ được.
Giải pháp 2 : Trang bị hệ thống camera kết hợp với máy tính để quản lý việc
dạy – học trường THPT hiệu quả.
Trong thế giới ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang thâm nhập và làm
thay đổi căn bản nội dung, công cụ, phương pháp, hinh thức và hiệu quả lao động
của hầu hết các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Việc ứng dụng và phát triển CNTT trong
mỗi lĩnh vực được gọi là quá trình “ Tin học hóa”, “số hóa” hay “điện tử hóa”.
Nhiều thuật ngữ như “ Chính phủ điện tử”, “ Kinh tế điện tử” … ra đời. Đối với
giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin đang làm thay đổi sâu sắc nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục. Các hoạt động quản lý như :
tổ chức thi và kiểm tra, tổ chức dạy và học, quản lý cơ sở vật chất… đòi hỏi phải
có sự kết hợp nhiều công cụ. bản thân tôi nhận thấy rằng trang bị hệ thống camera
kết hợi với máy tính để quản lý các hoạt động chuyên môn trường THPT có hiệu
quả bằng các giải pháp sau:
Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ, đầy đủ và tương đối hiện đại ( hiện nay
nhà trường đã lắp đặt 36 camera / 36 phòng học được nối với 01 tivi 49inch và
04 máy tính của Ban giám hiệu quản lý)
- Học sinh trúng tuyển vào trường THPT Long Khánh có chất lượng tốt.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, năng động và sáng tạo.
- Xây dựng kế hoạch trang bị cơ sở vật chất cụ thể và chi tiết nên bước vào năm
học mới thì cơ sở vật chất trang bị hoàn thiện.
Khó khăn:
- Trình độ tin học trong đội ngũ quản lý nhà trường không đồng đều. Do vậy
việc theo dõi để lưu trữ, ghép dữ liệu, phân tích tiết dạy trên máy tính gặp nhiều
khó khăn.
- Chi phí trang bị cơ sở vật chất tương đối cao.
Giải pháp:
- Lập kế hoạch chi tiết việc trang bị Camera, máy tính, hệ thống nối mạng …
phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn khi trang bị những thiết bị cơ sở vật
chất này. Năm học 2014-2015 trường THPT Long Khánh đã hoàn thiện hệ
15
thống Camera nối với Tivi và máy tính Ban giám hiệu (4 người) với kinh phí
trên 100 triệu đồng.
- Trang bị kiến thức tin học trong đội ngũ quản lý nhà trường bằng cách tổ chức
hướng dẫn việc cài đặt phần mềm quản lý “ClientV3”. Đây là phần mềm theo
dõi việc dạy – học qua hệ thống camera. Hướng dẫn việc lưu dữ liệu mỗi tiết
học qua máy tính, hướng dẫn việc ghép dữ liệu thông qua các phần mềm.
- Thông qua buổi họp tổ chuyên môn người quản lý (Ban giám hiệu) sẽ gửi dữ
liệu đã lưu những tiết dạy tích cực, những tiết dạy không tích cực từng tuần,
tháng đến từng tổ chuyên môn để họ phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm.
- Trong các buổi kiểm tra 01 tiết tập trung, các buổi thi học kỳ người quản lý sẽ
theo dõi và ghi lại diễn biến các buổi kiểm tra và thi thông qua hệ thống camera
nối với tivi và máy tính để phát hiện và ngăn chặn những học sinh không trung
thực (nếu có).
Hiệu quả đạt được của giải pháp này:
- Qua một năm trang bị hệ thống camera kết nối với máy tính của ban giám hiệu
bản thân tôi nhận thấy chất lượng giờ dạy và chất lượng bộ môn văn hóa, hạnh
kiểm tăng lên rõ rệt.
- Ban giám hiệu quản lý được từng tiết dạy của giáo viên một cách có hiệu quả
thông qua hệ thống Camera nối với máy tính. Đây là minh chứng để đánh giá
chất lượng và hiệu quả làm việc của giáo viên. Đây là căn cứ để phân công
chuyên môn phù hợp cho năm học kế tiếp.
- Giúp cho tổ trưởng chuyên môn trong việc đánh gía giờ dạy của giáo viên
thông qua buổi họp tổ chuyên môn hàng tháng.
- Tổ chức thi và kiểm tra công bằng, chính xác và khách quan( học sinh không
giám trao đổi hay quay tài liệu vì có hệ thống camera theo dõi)
- Đánh giá thi đua của giáo viên và học sinh chính xác vì nếu giáo viên đi dạy trễ
hoặc nghỉ dạy đều được lưu lại.
16
IV.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Từ nội dung phần Tổ chức thực hiện các giải pháp nêu trên, bản thân tôi xin
tóm tắt từng giải pháp về hiệu quả đạt được.
-
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý: Thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch, xây dựng chính sách, thoe dõi và
đánh giá các hoạt động giáo dục;
- Giúp cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của Giáo viên thường xuyên,
liên tục, nâng cao khả năng làm việc nghiên cứu độc lập, giảm bớt chênh
lệch về năng lực quản lý và năng lực nghề nghiệp của CBQL và GV giữa
các tổ chuyên môn.
- Tạo ra mối liên kết, trao đổi kinh nghiệm giữa các tổ chuyên môn, Ban
giám hiệu và giáo viên trong quản lý nhà trường và phát triển chuyên môn.
- Quản lý giờ dạy của giáo viên và giờ học của học sinh một cách khoa học,
chính xác và đạt hiệu qua cao nhờ hệ thống Camera kết nối với máy tính
Ban giám hiệu.
- Nhờ có công cụ Google drive để chia sẻ, trao đổi trực tiếp mà giảm bớt chi
phí in ấn tài liệu học tăng cường ( trường THPT Long Khánh học 02 buổi/
ngày; buổi sáng học chính khóa theo PPCT, buổi chiều học tăng cường để
nâng cao kiến thức với bộ tài liệu của nhà trường biên soạn).
- Trình bày số liệu thống kê, biểu đồ, phân tích so sánh kết quả đạt được so
với trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này.
a) Kết quả xếp loại hạnh kiểm 3 năm:
X.Loại
Năm học
TS
HS
Tốt
SL
%
Khá
SL
T Bình
%
SL
Yếu
%
SL
%
2012-2013
1414 1345 95,13
67
4,73
2
0,14
0
0
2013-2014
1401 1342 95,79
1383 1360 98.34
58
22
4,13
1.44
1
1
0,07
0.22
0
0
0
0
2014-2015
b) Kết quả xếp loại học lực 3 năm :
X.Loại
Năm học
TS
HS
Giỏi
Khá
SL
%
SL
2012-2013
1414
145
10,3
104
7
2013-2014
1401
269
19,2
101
6
2014-2015
1383
313
22.63 976
T Bình
%
17
Kém
%
SL
%
SL
%
74,05 217
15,3
5
0,35
0
0
72,53 115
8,2
1
0,07
0
0
70.5
7
SL
Yếu
88
6.36
0
0
0
0
c) Chất lượng bộ môn văn hóa trong 02 năm :
Năm học 2013-2014
Năm học 2014-2015
18
Môn học
Tổng
số
Chia ra
Lớp Lớp
11
12
462
471
Môn học
1401
Lớp
10
468
644
175
187
282
Toán học
Chia
ra: - Giỏi
- Khá
565
209
217
139
- Trung
bình
169
73
55
41
22
11
3
8
Toán học
Chia ra:
- Giỏi
- Yếu
- Kém
Vật lý
Chia ra:
- Giỏi
- Khá
- Trung
bình
- Yếu
- Kém
Hoá học
Chia ra:
- Giỏi
Tổng
số
Chia ra
Lớp Lớp
11
12
461
454
1381
Lớp
10
466
657
185
251
221
- Khá
598
223
179
196
- Trung
bình
119
54
31
34
7
4
1381
466
461
454
399
81
152
166
- Yếu
3
1
1401
468
462
1
471
495
154
189
152
- Kém
Vật lý
Chia
ra: - Giỏi
678
233
213
232
- Khá
708
256
218
234
- Trung
bình
259
124
83
52
15
5
8
2
1381
466
461
454
326
98
83
145
220
80
58
82
8
1
2
5
- Yếu
1401
468
462
471
342
102
97
143
- Kém
Hoá học
Chia
ra: - Giỏi
- Khá
585
221
156
208
- Khá
663
248
201
214
- Trung
bình
443
140
190
113
- Trung
bình
365
119
152
94
31
5
19
7
27
1
25
1
1381
466
461
454
548
161
191
196
751
263
240
248
82
42
30
10
1381
466
461
454
- Yếu
- Kém
Sinh học
Chia ra:
- Giỏi
- Khá
- Trung
bình
- Yếu
1401
468
462
471
474
115
168
191
- Kém
Sinh học
Chia
ra: - Giỏi
810
297
266
247
- Khá
117
56
28
33
- Trung
bình
- Yếu
- Yếu
- Kém
Tin học
Chia ra:
- Kém
Tin học
Chia
1401
468
462
471
141
19
Biểu đồ thống kê hạnh kiểm 03 năm
V.
ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Đề xuất :
- Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây
dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của Ngành
giáo Đồng Nai.
- Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính,
Camera cho trường các trường THPT để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học.
- Hàng năm mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp
vụ về CNTT cho CBQL.
2. Khuyến nghị
20