Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
Đề tài
Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học
sinh lớp 4B Trường Tiểu học V¨n Thuû
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục bậc tiểu học là khoa học giáo dục khó nhất. Nó là nền móng đầu
tiên giúp con người tồn tại và phát triển. Đặc biệt là môn Tiếng Việt có vị trí
quan trọng trong tất cả các phân môn ở trường, nó hình thành khả năng giao
tiếp, là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ để tiếp thu các môn học khác.
Tiếng Việt ở tiểu học gồm nhiều phân môn: Tập đọc, chính tả, luyện từ và
câu, kể chuyện, tập làm văn. Mỗi phân môn đều có một chức năng khi dạy ngữ
văn ở nhà trường đồng thời cũng chuẩn bị vốn từ cho học sinh khi học văn.
Ở nước ta, môn Tiếng Việt giữ vai trò chủ đạo, nó góp phần đắc lực vào việc
thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng bộ môn mình,
giúp các em có các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết một cách thành thạo.Việc dạy
học Tiếng Việt ở trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt,
văn hóa và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp, học tập. Thông qua việc học Tiếng
Việt ở trường rèn cho các em có năng lực tư duy, phương pháp suy nghĩ, giáo
dục học sinh những tư tưởng lành mạnh, trong sáng nhằm hình thành nhân cách
cho học sinh.
Hứng thú học tập của học sinh là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến chất lượng giáo dục. Cho nên, để học sinh có hứng thú trong học tập là
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
1
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
một việc làm hết sức khó khăn đòi hỏi phải có sự chung tay của mọi ban ngành,
đặc biệt là người giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy.
Hiện nay, hứng thú của học sinh trong việc học tập môn Tiếng Việt còn gặp
nhiều hạn chế , do nhiều nguyên nhân như chương trình dạy học chưa phù hợp,
phương pháp dạy còn mang tính truyền thống, việc áp dụng công nghệ thông
tin, đồ dùng trực quan vào trong dạy học con gặp nhiều khó khăn nên chưa phát
huy được tính tích cực của học sinh, chưa tạo sức hấp dẫn đối với học sinh, khối
lượng chương trình nặng làm cho học sinh mệt mỏi…Chính vì vậy, tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4
Trường Tiểu học Văn Thủy” làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm tìm ra
những giải pháp thiết thực nhất để làm tăng hứng thú học tập môn Tiếng Việt.
II. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ
1. Mục đích
Tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh Tiểu học Văn Thuỷ qua đó thấy
được thực trạng học bộ môn Tiếng Việt học sinh và đề xuất các biện pháp dạy
học, học tập bộ môn Tiếng Việt có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp
xúc, làm quen, học tập, sáng tạo và vận dụng vào cuộc sống hằng ngày, đồng
thời hướng cho học sinh phát triển nhân cách.
2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của hứng thú học tập môn Tiếng Việt.
- Tìm hiểu thực trạng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 4B Trường Tiểu học Văn
Thuỷ.
- So sánh, phân tích cái được và chưa được trong việc học của học sinh về bộ
môn Tiếng Việt từ đó để đề xuất một số biện pháp nhằm làm tăng hứng thú học
tập của học sinh đối với môn Tiếng Việt.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
2
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
- Giúp học sinh nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Việt, vận
dụng kiến thức được học vào giao tiếp,ứng xử với thầy cô, bạn bè, gia đình và
các mối quan hệ xã hội khác
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Văn
Thuỷ
2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 4B Trường Tiểu học Văn Thuỷ.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Làm bài tập này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp hỏi đáp
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu thông qua câu hỏi trắc nghiệm.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Hứng thú là gì?
Hứng thú học tập của học sinh là thái độ đặc biệt của cá nhân học sinh đối
với một đối tượng là một hay nhiều môn học có ý nghĩa trong đời sống và có
khả năng đem lại cho học sinh những khoái cảm. Hay nói cách khác, hứng thú
là những tình cảm, khoái cảm của học sinh đối với môn học đó.
2. Vai trò của hứng thú học tập
- Hứng thú tạo động cơ học tập tốt bộ môn Tiếng Việt.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
3
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
- Hứng thú tạo cho học sinh niềm đam mê khao khát, tìm tòi cái mới trong
môn Tiếng Việt.
- Hứng thú là cơ sở để dẫn đến các tài năng.
3. Đặc điểm của hứng thú
- Hứng thú liên quan đến trạng thái chú ý: Tập trung cao độ để theo dõi lắng
nghe bài học.
- Nhiệt tình trong các hoạt động: Tham gia phát biểu xây dựng bài.
- Yêu thích bộ môn Tiếng Việt.
4. Tài liệu nghiên cứu hứng thú
- Chương trình Tiểu học – NXB Giáo dục.
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, chương
trình Tiểu học mới NXB Giáo dục.
- Các băng hình dạy học Tiếng Việt lớp 4 theo chương trình đổi mới phương
pháp dạy học.
- Thiết kế Tiếng Việt 4.
5. Gây hứng thú qua việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực
a. Gây hứng thú qua việc sử dụng phương pháp trực quan:
Trong quá trình phát triển của con người, tư duy của trẻ đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tương. Vì thế để giúp các em hình thành các kiến thức bền
vững thì phải dựa trên cơ sở trực quan bằng những đồ vật, sự vật, hình ảnh, âm
thanh quen thuộc, gần gũi trong cuộc sống hằng ngày của các em. Trước mỗi
bài dạy giáo viên phải có sự nghiên cứu tìm tòi các đồ dùng trực quan phù hợp
với các em để bổ trợ cho học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Đồng
thời, giáo viên cũng phải nghiên cứu phương án sử dụng đồ dùng trực quan một
cách khoa học, hợp lý tránh lạm dụng máy móc một cách trực quan.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
4
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
+ Tranh ảnh băng hình: là những đồ dùng trực quan sinh động hấp dẫn gần
gũi với học sinh tiểu học. Nó có sức thu hút học sinh tích cực tham gia vào hoạt
động học tập.
Ví dụ: Bài tập đọc “ Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi Tiếng việt lớp 4 tập I.
Giáo viên cho học sinh quan sát một bức tranh về chân dung của ông sẽ giúp
học sinh nhận mặt được người anh hùng kinh tế.
Ví dụ: Trong tiết kể chuyện “Lời ước dưới trăng” dựa vào các bức tranh học
sinh có thể kể lại câu chuyện một cách chính xác về nội dung, đúng trình tự và
nhân vật.
Ví dụ: Ở tiết Tập làm văn “Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện” dựa vào
tranh và lời kể dưới tranh, kể lại cốt truyện Ba lưỡi rìu giúp học sinh xây dựng
được đoạn văn kể chuyện. Nhờ vậy, học sinh có thể hình dung trình tự, diễn
biến của một câu chuyện và miêu tả được ngoại hình nhân vật.
b. Gây hứng thú qua việc tổ chức trò chơi:
Trong quá trình dạy học giáo viên phải tạo không khí thoải mái trong giờ học.
Tâm lý các em là muốn được chơi vì thế giáo viên cần phải: biết chuyển tải kiến
thức cho các em dưới hình thức trò chơi. Các trò chơi cũng phải được thay đổi
tạo được cảm giác mới lạ, hấp dẫn.
Đồng thời cần mở rộng, nâng cao dần kiến thức, phát huy tính sáng tạo rèn
kỹ năng tư duy cho các em, tạo điều kiện cho các em học trung bình có nhiều cơ
hội cố gắng rèn luyện.
VÝ dô: Ở phần luyện từ và câu ở Tiếng Việt 4 ta có thể tổ chức trò chơi
“đường lên đỉnh Olypia”:
ë bµi Më réng vèn tõ: Du lịch – Thám hiểm. Gi¸o viªn cã thÓ lµm b¶ng
phô vµ cho häc sinh trong líp thi ®ua nhau. Cã nhiÒu h×nh thøc tæ chøc nh:
lµm viÖc c¸ nh©n, hay chia theo nhãm.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
5
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)
S ô n g H ồ n g
C©u hái:
1,
S«ng g× ®á nÆng phï sa?
2,
S«ng g× l¹i ho¸ ®îc ra chÝn rång ?
3,
Lµng quan hä cã con s«ng
Hái dßng s«ng Êy lµ s«ng tªn g× ?
4,
S«ng tªn xanh biÕc s«ng chi ?
5,
S«ng g× tiÕng vã ngùa phi ngang trêi ?
6,
S«ng g× ch¼ng thÓ næi lªn
Bëi tªn cña nã g¾n liÒn díi s«ng ?
7,
Hai dßng s«ng tríc s«ng sau
Hái xem s«ng tríc lµ dßng s«ng nµo ?
8,
Hai dßng s«ng tríc s«ng sau
Hái xem s«ng sau lµ dßng s«ng nµo ?
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
6
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
9,
S«ng nµo n¬i Êy sãng trµo
V¹n qu©n Nam H¸n ta ®µo må ch«n ?
§¸p ¸n
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)
S
C ử
S
S
S ô n
S ô n
S
S
S
ô
u
ô
ô
g
g
ô
ô
ô
n
L
n
n
M
Đ
n
n
n
g
o
g
g
ã
á
g
g
g
H
n
C
L
ồ n g
g
ầ u
a m
y
T i ề n
H ậ u
B ạ c h Đ ằ n g
c. Gây hứng thú qua việc sử dụng phương pháp động viên, khích lệ học
sinh
Tâm lý của các em rất nhạy cảm muốn được khen và rất hiếu thắng. Vì thế
giáo viên cần phải có nhiều lời khen trong quá trình dạy học, tùy từng đối tượng
học sinh để khen.
Ví dụ: Với những học sinh chậm và yếu thì giáo viên cần phải tìm được
những điểm tiến bộ tuy nhỏ để động viên các em.
Với những học sinh khá giỏi cần khen đúng lúc, đúng chỗ để khuyến khích
các em tích cực trong hoạt động học tập, đồng thời để các em biết được khả
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
7
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
năng thực của mình. Tránh trường hợp các em ngộ nhận, chủ quan trong học
tập.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1.Tổng quát
Nhìn chung lớp 4B là một lớp có chưa có thành tích cao về học tập và các
hoạt động khác. Nhưng các em rất thích thú khi học tiết Tiếng Việt. Đa số các
em tiếp thu bài rất nhanh trong tất cả các phân môn của Tiếng Việt. Để có được
kết quả đó, chắc hẳn các em phải tìm thấy được niềm vui, sự hấp dẫn trong quá
trình học tập bộ môn Tiếng Việt.
2. Điều tra hứng thú học tập của học sinh lớp 4B
2.1 Điều tra trực tiếp
Lớp 4B gồm 22 học sinh, trong đó có 5 em học lực giỏi, 11 em học sinh khá.
+ 5 em học lực giỏi:
+ 11 em học lực khá:
* Nhận xét:
Khi điều tra bằng cách hỏi trực tiếp, hầu hết các em đều có hứng thú với bộ
môn Tiếng Việt.
Tuy các đối tượng khác nhau nhưng đều có hứng thú tương tự nhau
Các em đều cảm thấy thoải mái khi học bộ môn Tiếng Việt.
2.2 Điều tra bằng cách phát phiếu
Môn học
Tiếng Việt
Toán
Âm Nhạc
Đạo Đức
Lịch Sử và Địa Lí
Khoa học
Thích
Không thích
X
X
X
X
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
X
X
8
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
Kĩ Thuật
Thể dục
Tin
Tiếng Anh
X
X
X
X
* Nhận xét:
Qua điều tra bằng cách phát phiếu hầu hết các em đều thích học tất cả các môn
trong đó có môn Tiếng Việt. Đây là một hình thức điều tra khách quan nên tôi
thấy rằng ở học sinh lớp 4B rất có hứng thú môn Tiếng Việt
2.3 Quan sát biểu hiện thái độ của học sinh trong giờ học Tiếng
Việt
- Tập trung, tích cực: Hầu hết học sinh trong lớp
- Không tập trung, tích cực: một vài em
Trong giờ học Tiếng Việt hầu hết các em rất tập trung chú ý, các em tiếp thu
bài rất nhanh, đọc trôi, lưu loát, diễn cảm, viết đẹp và đúng chính tả, hăng say
phát biểu xây dựng bài.
Mặc dù vậy vẫn còn một vài em chưa tập trung, còn hiếu động, tinh nghịch
( nhưng không vì thế các em không có hứng thú với bộ môn Tiếng Việt).
3. Nhận xét tổng thể
Qua việc tìm hiểu hứng thú học tập bộ môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4B
tôi thấy rằng bộ môn Tiếng Việt thu hút được sự hứng thú, sáng tạo đối với các
em và được các em đón nhận một cách nhiệt tình, tích cực. Niềm yêu thích đó
được thể hiện qua sự chăm chú lắng nghe, hăng say phát biểu xây dựng bài.
Đội ngũ giáo viên Tiểu học dạy môn Tiếng Việt nhìn chung đã đáp ứng
được nhu cầu học tập cho học sinh: Giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao, vững vàng, dày dặn kinh nghiệm nên đã tạo hứng thú trong học tập cho
các em.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
9
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
4. Khảo sát thực trạng, thực nghiệm về hứng thú học
tập bộ môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4B Trường tiểu
học Văn Thuỷ
4.1 Điều tra qua phiếu trắc nghiệm
a, Điều tra tại trường Tiểu học Văn Thuỷ:
Học sinh lớp 4B
b, Tổng số phiếu điều tra: 22 phiếu
4.2 Nội dung phiếu khảo sát thực trạng
Câu 1: Trong chương trình học, môn Tiếng Việt so với các môn khác có quan
trọng không?
a. Không quan trọng
b. Bình thường
c. Quan trọng
d. Rất quan trọng
Câu 2: Trong giờ Tiếng Việt em có tập trung chú ý không?
a. Không tập trung
b. Khi có khi không
c. Tập trung
d. Rất tập trung
Câu 3: Bản thân em có thích học môn Tiếng Việt không?
a. Thích
b. Không thích
c. Rất thích
d. Bình thường
Câu 4: Trong môn Tiếng Việt em thích học phân môn nào nhất?
a. Tập đọc
b. Chính tả
c.Luyện từ và câu
d. Tập làm văn
đ. Kể chuyện
e. Tất cả
Câu 5: Em có thường xuyên tự học môn Tiếng Việt ở nhà không?
a. Thường xuyên
b. Rất thường xuyên
c. Không bao giờ
d. Tùy vào hứng thú
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
10
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
Câu 6: Khi học Tiếng Việt em có phát biểu xây dựng bài không?
a. Có
b. Không
c. Thỉnh thoảng
Câu 7: Để học giờ Tiếng Việt, em có chuẩn bị bài ở nhà không?
a. Có
b. Không
Câu 8: Khi nhà trường phát động phong trào vở sạch chữ đẹp em có hứng thú
tham gia không?
a. Có
b. Không
Câu 9: Khi học Tiếng Việt, em thích học theo hình thức nào?
a. Cá nhân
b. Nhóm
c. Lớp
d. Tất cả
Câu 10: Em có thích đọc thơ không?
a. Không thích
b. Thích
c. Rất thích
Câu 11: Em có thường đọc truyện không?
a. Không
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
Câu 12: Em có thích chơi trò chơi khi học Tiếng Việt không?
a. Thích
b. Rất thích
c. Không thích
Câu 13: Khi học Tiếng Việt em thấy khó không?
a. Khó
b. Dễ
c.Bình thường
Câu 14: Để học tốt Tiếng Việt em phải làm gì?
Ý kiến của em là:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
11
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Kết quả khảo sát thực trạng
Câu 1: Trong chương trình học, môn Tiếng Việt so với các môn khác có quan
trọng không?
a. Không quan trọng: 0/ 22 em
b. Bình thường: 0/ 22 em
c. Quan trọng: 6/ 22 em
d. Rất quan trọng: 16/ 22 em
Câu 2: Trong giờ Tiếng Việt em có tập trung chú ý không?
a. Không tập trung: 0/ 22 em
b. Khi có khi không: 2/ 22 em
c. Tập trung: 8/ 22 em
d. Rất tập trung: 12/ 22 em
Câu 3: Bản thân em có thích học môn Tiếng Việt không?
a. Thích: 8/ 22 em
b. Không thích: 0/ 22 em
c. Rất thích: 12/ 22 em
d. Bình thường: 2/ 22 em
Câu 4: Trong môn Tiếng Việt em thích học phân môn nào nhất?
a. Tập đọc: 1/ 22 em
b. Chính tả : 1/ 22 em
c.Luyện từ và câu
d. Tập làm văn
đ. Kể chuyện
e. Tất cả: 20/ 22 em
Câu 5: Em có thường xuyên tự học môn Tiếng Việt ở nhà không?
a. Thường xuyên: 13/ 22 em
b. Rất thường xuyên: 7/ 22 em
c. Không bao giờ: 0/ 22 em
d. Tùy vào hứng thú: 2/ 22 em
Câu 6: Khi học Tiếng Việt em có phát biểu xây dụng bài không?
a. Có: 18/ 22 em
b. Không: 0/ 22 em
c. Thỉnh thoảng: 4/ 22 em
Câu 7: Để học giờ Tiếng Việt, em có chuẩn bị bài ở nhà không?
a. Có: 22/ 22 em
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
b. Không: 0/ 22 em
12
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
Câu 8: Khi nhà trường phát động phong trào vở sạch chữ đẹp em có hứng thú
tham gia không?
a. Có: 22/ 22 em
b. Không: 0/ 22 em
Câu 9: Khi học Tiếng Việt, em thích học theo hình thức nào?
a. Cá nhân: 8/ 22 em
b. Nhóm: 8/ 22 em
c. Lớp: 2/ 22 em
d. Tất cả: 4/ 22em
Câu 10: Em có thích đọc thơ không?
a. Không thích: 1/ 22 em
b. Thích: 12/ 22 em
c. Rất thích: 9/ 22 em
Câu 11: Em có thường đọc truyện không?
a. Không: 1/ 22 em
b. Thỉnh thoảng: 16/ 22 em
c. Thường xuyên: 5/ 22 em
Câu 12: Em có thích chơi trò chơi khi học Tiếng Việt không?
a. Thích: 9/ 22 em
b. Rất thích: 10/22 em
c. Không thích: 3/ 22 em
Câu 13: Khi học Tiếng Việt em thấy khó không?
a. Khó: 3/ 22 em
b. Dễ: 12/ 22em
c. Bình thường: 7/ 22 em
Câu 14: Để học tốt Tiếng Việt em phải làm gì?
Ý kiến của em là :
- Về nhà học bài cũ trước khi đến lớp.
- Chuẩn bị bài mới.
- Đọc sách tham khảo.
- Chú ý lắng nghe cô giáo giảng bài.
* Nhận xét kết quả thực nghiệm:
Thông qua phương pháp thực nghiệm, trắc nghiệm bằng cách phát phiếu,
dự giờ, quan sát biểu hiện thái độ của học sinh. Tôi có một số nhận xét như sau:
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
13
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
- Với một số học sinh khi học môn này cảm thấy khó:
- Số học sinh yêu thích môn này chiếm: 95%
- Không thích chiếm: 5%
- Có 15 học sinh thích đọc thơ. Không thích chiếm : 68,2 %
- Số học sinh thường xuyên học bài ở nhà: 97 %,
không thường xuyên chiếm 3%
- Mức độ tập trung trong giờ Tiếng Việt: rất tập trung chiếm: 90 %,
khi có khi không chiếm: 10 %
- Khi học Tiếng Việt mức độ phát biểu xây dựng bài: 90 %
Nhìn chung, các em học sinh lớp 4B đều rất thích học môn Tiếng Việt,
thường dành nhiều thời gian cho việc học Tiếng Việt ở nhà, chuẩn bị bài trước
khi đến lớp, hăng say phát biểu xây dựng bài.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
1. Những ý kiến đề xuất, kiến nghị
- Nhà trường cần chú trọng trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các thiết bị
phương tiện phục vụ cho việc học tập của học sinh
- Muốn đạt được những kết quả mong muốn thì người giáo viên phải có một
sự chuẩn bị, đầu tư chu đáo cho tiết dạy từ đồ dùng trực quan, phương pháp lên
lớp…
- Phải biết lựa chọn phương pháp tối ưu nhất để tổ chức giờ học.
- Giáo viên phải hiểu rõ tâm sinh lý của trẻ, nắm bắt được khả năng của từng
em, từ đó mới tạo được điều kiện cho các em nắm bắt được kiến thức mới, phát
huy hết khả năng của học sinh.
- Phải động viên khích lệ kịp thời, hợp lý, phát huy tính tích cực chủ động
của các em.
- Tạo được không khí thi đua giữa cá nhân với cá nhân, tập thể với tập thể…
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
14
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
- Cần mở rộng, nâng cao dần kiến thức qua các trò chơi học tập, các câu hỏi
mở, tạo hứng thú, phát huy kỹ năng tư duy cho các em, chuẩn bị tốt cho việc
theo học các lớp cao hơn.
2. Một số biện pháp
- Giáo viên giữ vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức tạo sự
hứng thú trong học tập cho học sinh do vậy giáo viên phải là người say mê, yêu
thích, tìm tòi, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về các phương
pháp dạy học đồng thời giáo viên yêu nghề, mến trẻ, quan tâm đến từng đối
tượng học sinh.
- Phương pháp để truyền hứng thú cho học sinh:
+ Trò chuyện với các em xem thử các em thích môn học gì? Tìm hiểu nguyên
nhân để có những biện pháp phù hợp tạo hứng thú trong học tập
Ví dụ: Trò chuyện và hỏi nhu cầu học môn Tiếng Việt của các em, các em
thích được điểm cao hay như thế nào…?
+ Trò chuyện xem học sinh thích cô giáo dạy như thế nào?
+ Các em có thích sử dụng phương pháp trực quan trong khi học hay không?
+ Chú ý đến những học sinh có năng khiếu học môn Tiếng Việt, quan tâm đến
những em còn rụt rè.
+ Phối hợp giữa nhà trường, giáo viên với phụ huynh học sinh để tạo điều
kiện thuận lợi giúp các em học tốt
+ Giáo viên phải có phương pháp giảng dạy lôi cuốn để tạo cho học sinh cảm
giác thích thú khi được học môn này.
+ Sử dụng phương pháp trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học.
+ Đồ dùng, dụng cụ dạy học của giáo viên và học sinh phải đầy đủ.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
15
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
+ Không ngừng bồi dưỡng nâng cao nâng cao nghiệp vụ đối với giáo viên và
kích thích khả năng tìm tòi học hỏi của học sinh.
- Học sinh phải có thái độ đúng đắn trong việc học:
+ Đối với việc học ở lớp: chăm chú nghe giảng, hăng say phát biểu
+ Đối với việc học ở nhà: học bài cũ và làm bài đầy đủ, dành thời gian cho
các môn học hợp lý.
Trên đây là một số đề xuất của tôi để tạo hứng thú, tích cực học tập môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4. Rất mong được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và
các bạn để sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn, áp dụng vào quá trình dạy
học đạt hiệu quả cao.
C. KẾT LUẬN
Tiếng Việt là môn học công cụ giúp học sinh hình thành các kĩ năng nghe nói - đọc - viết. Làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh,
tạo cho học sinh sự ham thích đối với môn Tiếng Việt là yêu cầu không thể
thiếu được của mỗi người giáo viên đứng lớp. Muốn tạo hứng thú học tập cho
học sinh khi học môn Tiếng Việt không còn cách nào khác là giáo viên phải có
phương pháp dạy học phù hợp, đúng đắn, có đam mê, nhiệt tình với nghề
nghiệp. Hứng thú sẽ giúp cho học sinh chiếm lĩnh được tri thức một cách linh
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
16
Trêng TiÓu häc V¨n Thuû
hoạt, sáng tạo. Từ đó sẽ tạo nên những tiền đề, cơ sở cho học sinh để các em
khẳng định năng lực của mình ở các bậc học cao hơn.
Trên đây là những suy nghĩ, tìm tòi và thử nghiệm của tôi. Rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m ThÞ Thanh
17
- Xem thêm -