SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN PHÚ XUYÊN
--------------
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Tên đề tài: Ứ ng dụng phần mềm
Học Cùng Bi Tiếng Anh
Người thực hiện: Nguyễn Tiến Dũng
Đơn vị :Trường THCS Hoàng Long
Trang 0
N¨m häc 2010 – 2011
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
----------
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
A-SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: Nguyễn Tiến Dũng
- Ngày tháng năm sinh:
- Năm vào nghành:
- Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – trườmg THCS Hoàng
Long
- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Hệ đào tạo: Tiếng Anh
- Bộ môn giảng dạy :Tiếng Anh
- Ngoại ngữ: Tiếng Anh
- Trình độ chính trị: Phổ thông
- Khen thưởng: Giáo viên giỏi cấp huyện
Trang 1
B-NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Tên đề tài:
Ứng dụng phần mềm Học cùng Bi tiếng
Anh
I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trang 2
Năm học 20010-2011 được xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”. Trong những năm gần đây việc ứng dụng
CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội,
ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học.
Đối với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm
thay đổi nội dung và phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo
dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn
nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để giúp chúng
ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành
giáo dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường
học để tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo
tiền đề phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang
tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học
sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc
biệt là các môn có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 3
năm gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào môn Tiếng
Anh. Đặc biệt là môn Tiếng Anh6 tôi đã thiết kế được nhiều giáo án
điện tử để đưa vào giảng dạy. Tiếng Anh là môn học có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở bậc THCS. Chương
trình Tiếng Anh THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh hệ thống
kiến thức cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa học. Góp
phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm
chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng
Anh ở trường THCS. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá
trình học tập môn Tiếng Anh của học sinh tôi nhận thấy: Học sinh
Trang 3
tiếp thu môn Tiếng Anh rất chậm, dù rằng đây là môn học còn mới
đối với các em. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta có thể thờ ơ
với mức độ nhận thức của các em. Từ chỗ khó tiếp thu ngay ban đầu
sẽ dẫn đến sự hời hợt của học sinh đối với môn học về những năm
học sau. Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hoá quá
trình học tập của học sinh; để thực hiện được điều này, ngoài sự
nghiên cứu về phương pháp truyền giảng, phương pháp tổ chức lớp
học thì giáo viên còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công
nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng. Công nghệ thông
tin (CNTT) trong trường học được đẩy mạnh ứng dụng trong nhiều
năm qua đã từng bước nâng cao chất lượng dạy học, tích cực thực
hiện đổi mới phương pháp giáo dục.
Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài này.
Sau đây là một vài kinh nghiệm và kết quả đạt được.
II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của SKKN này là ứng dụng phần mềm Học cùng Bi
để hỗ trợ trong công tác giảng dạy của giáo viên nhằm tích cực hóa
các hoạt động học tập của học sinh, làm cho các em có thể chủ động
tiếp thu kiến thức, sôi nổi trong học tập và đáp ứng yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
III-ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1- Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài này nghiên cứu một vài kinh nghiệm dạy Tiếng Anh lớp
6
2- Khách thể nghiên cứu :
Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 6 trường THCS Hoàng
Long.
IV-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trang 4
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài này nhằm vận dụng,và rút ra
một số kinh nghiệm giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học Tiếng Anh ở trường Trung học cơ sở Hoàng Long.
V- PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này được nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Hoàng
Long.
VI- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1- Phương pháp chủ yếu:
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu
trên, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của tôi là phương pháp tổng
kết kinh nghiệm.
2- Phương pháp hỗ trợ:
Ngoài các phương pháp chủ yếu, tôi còn dùng một số phương
pháp hỗ trợ khác như phương pháp điều tra nghiên cứu :
Đối tượng điều tra : Đội ngũ các thầy cô giáo dạy Tiếng Anh
lớp 6 tại trường trung học cơ sở Hoàng Long; các em học sinh các
lớp 6A, 6B mà tôi đang dạy.
Câu hỏi điều tra : Chủ yếu tập trung vào các câu hỏi mở và
kín với nội dung xoay quanh các vấn đề dạy và học các tiết Tiếng
Anh lớp 6.
Ngoài ra tôi còn sử dụng nhiều phương pháp hỗ trợ khác như :
tìm tòi nghiên cứu từ các sách và tài liệu tham khảo có liên quan
đến các vấn đề chính của đề tài này.
VII. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
Để xây dựng đề tài này tôi đã tập trung điều tra 69 học sinh
thuộc 2 lớp 6A, 6B của trường trung học cơ sở Hoàng Long. Đồng
thời tôi nghiên cứu, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
thực tế tại nhà trường và tham khảo một số tài liệu của Bộ giáo dục,
Sở giáo dục.
Trang 5
Trang 6
C -NỘI DUNG THỰC HIỆN
I. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH:
1. Hạn chế
- Giáo viên biết sử dụng tin học cơ bản.
- Phần mềm Học cùng Bi phải được cài đặt vào máy.
- Trang thiết bị phải đầy đủ: Máy projector, máy vi tính…
2. Ưu điểm của phần mềm:
Ứng dụng phần mềm Học cùng Bi để tạo ra những hình ảnh, mô
hình, các đoạn phim, các bài tập trắc nghiệm…
- Người học dễ hiểu bài, dễ nhớ và dễ làm bài tập hơn cả trong
kiểm tra tự luận cũng như kiểm tra trắc nghiệm; bên cạnh đó
giúp học sinh dễ phát hiện ra những vấn đề, những qui luật mang
tính trừu tượng cao, từ đó tạo nên sự hứng thú, say mê, yêu thích
hơn trong môn học và phần nào đã làm thay đổi quan niệm về vị
trí bộ môn trong nhà trường.
- Giải quyết nhiều nội dung trong một tiết dạy, cung cấp kiến
thức; kiểm tra, đánh giá học sinh theo yêu cầu, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, tiện lợi trong việc sử dụng đồ dùng dạy học.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP:
1. ứng dụng phần mềm Học cùng Bi trong bài giảng
Công cụ tra cứu từ cho phép các em có thể tra cứu tất cả các từ vựng
đã học từ lớp 6 đến lớp 9. Nhiều từ còn có thêm hình minh họa. Mỗi
từ vựng tra cứu đều có thể nghe cách đọc từ đó.
Trang 7
Các em có thể giới hạn danh sách tra cứu từ theo từng lớp và theo
từng chủ đề. Ví dụ, chọn chủ đề Động vật để xem danh sách tất cả
các từ về động vật mà các em đã học.Hấp dẫn hơn và để dễ nhớ từ
hơn, các em còn có thể tra cứu từ vựng bằng hình như hình minh họa
sau:
Trong quá trình học, để biết thêm nhiều từ vựng hơn, có thể mở
chương trình từ điển 300.000 từ để tra cứu.
Trang 8
Để giúp các em học từ vựng được dễ dàng hơn, chương trình thiết kế
công cụ học từ vựng dưới dạng như trò chơi. Các em sẽ cùng Bi ra
bên bờ biển tuyệt đẹp ngồi câu cá và học từ vựng.
Trước tiên, từng từ một trong danh sách từ vựng sẽ lần lượt hiện ra
bằng cách ghép từng chữ cái trong từ (giúp người học để ý đến vần
của từ), từ được đọc lên, hiện nghĩa và hình minh họa, sau đó được
đọc lại một lần nữa.
Khi đã nhớ (chưa cần phải thuộc lòng) các em sẽ bắt đầu học cho
thuộc. Có 2 mức học:
Level 1: học để nhớ cách viết đúng từng từ. Từ và nghĩa cùng hình
minh họa cho từ xuất hiện, được phát âm, sau đó từ biến mất. Các
em sẽ câu từng con cá (mỗi con cá mang một ký tự) để ghép lại cho
đúng từ đó. Mỗi khi ghép đúng một từ, sẽ có thêm một loại cá xuất
hiện:
Trang 9
Level 2: nghĩa của từ hiện ra, mỗi con cá mang một từ khác nhau,
các em chọn con cá mang từ đúng. Khi chọn đúng, từ được đọc lên:
Với cách học này, các em sẽ thấy việc học như một trò giải trí
nhưng lại giúp nhớ được từ, viết đúng từ một cách không ngờ.
Trang 10
Phần giọng nói trong chương trình được thu âm bằng giọng nói của
trẻ em người bản ngữ cùng tuổi các em. Mỗi tác vụ các em chọn
trong chương trình đều nghe đọc yêu cầu của bài.
Các bài học hay bài tập đều cho phép click chuột lên một câu bất kỳ
để nghe câu đó và bắt chước đọc theo.
Trang 11
Các em có thể nghe qua một lượt sau đó đọc thầm hoặc đóng vai
luyện đọc
Trang 12
Các em có thể nhìn vào phần gợi ý trên phần mềm và viết câu hoàn
chỉnh, có kết quả đối chiếu
Phần mềm tích hợp tất cả các bài tập trong sách bài tập tiếng anh vì
vậy các em có thể luyện tập tại lớp hoặc về nhà gồm các bài tập kéo
thả, điền khuyết, đúng sai…..
Trang 13
* Ôn tập từ vựng
Các em có thể ôn tập lại từ vựng đã học (ở cả các lớp dưới) bằng
cách chọn lựa các từ cần ôn lại theo lớp vào theo từng chủ đề rồi
học từ giống như công cụ học từ vựng.
Trang 14
* Ôn tập Văn phạm
Phần ôn tập Văn phạm sẽ giúp các em ôn lại văn phạm của cả
chương trình học lẫn các phần văn phạm ở các lớp dưới (tức khi học
lớp 7 vẫn có thể ôn lại phần văn phạm của lớp 6). Khi xem một mục
văn phạm nào, chương trình cũng cho biết phần văn phạm đó đã
được học trong bài nào.
II- THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
THCS HOÀNG LONG.
1- Thực trạng chung:
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực hoạt động tìm kiếm kiến
thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Đa số học sinh cho rằng tiếng
Anh là môn khó học, thậm chí nhiều em sợ học môn tiếng Anh, số
học sinh nắm kiến thức kỹ năng là rất ít. Vì thế nên các em rất thụ
động trong các tiết học và không hứng thú học tập bộ môn. Trường
nằm trên địa bàn nông thôn, kinh tế còn nhiều khó khăn, địa bàn dân
cư thưa thớt nên học sinh gặp không ít khó khăn trong học tập, như
khó khăn trong việc trao đổi học tập lẫn nhau; thậm chí có học sinh
không đủ sách vở để học.
Trang 15
2- Chuẩn bị vận dụng đề tài:
Xác định được mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu;
ngay từ những tiết đầu tiên (sau khi tìm hiểu tình hình học sinh), tôi
đã đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cho học sinh để cho các em chủ động,
sẵn sàng tham gia vào các hoạt động một cách tự giác; tích cực và
sáng tạo. Tôi đặt ra yêu cầu về sách vở, khuyến khích tự học, học ở
bạn bè, hướng dẫn các em cách sử dụng sách giáo khoa, sách bài
tập, khuyến khích các em tham khảo một số sách bổ ích.
Về phía giáo viên, tôi thường xuyên chuẩn bị kỹ càng cho mỗi
tiết dạy: lên kế hoạch cho từng bài,(lựa chọn từ, bài tập bổ trợ, chạy
thử phầm mềm…) nhằm tạo ra sự hứng thú cho học sinh; làm cho
tiết dạy trở nên sinh động và đạt hiệu quả cao.
III -KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN
Trên cơ sở lí luận về phương pháp dạy, nhằm giải quyết thực
trạng dạy và học Tiếng Anh; nhờ được chuẩn bị kỹ càng cho từng
tiết dạy nên học sinh của tôi đã tham gia các hoạt động học một cách
tích cực, không bị gượng ép và kết quả học tập ngày càng cao. Tôi
đã tạo được niềm tin cho học sinh về khả năng học tập và tham gia
các hoạt động tìm tòi của các em. Sau đây tôi xin được phép trình
bày một số kinh nghiệm thiết kế và tổ chức dạy một tiết Tiếng Anh
6
Unit 5 : THINGS I DO
Trang 16
Period 25
:
A1–4
I . Objectives
- By the end of the lesson, Sts will be able to practice the simple
present tense with
“ I, he, she” to talk about daily routines perfectly.
II . Preparations
Teaching aids: E.6 textbook, Pictures , flashcards , stereo
III. Procedures
1.Warm up
Work in group to find verbs
Ask Sts to find verbs
-
get up
-
get dressed
-
go to school …
2. Presentation
*/ Newwords
*/ Pre – teach newwords
- every day
- every morning
Pre teach vocab: Elicit from
Sts.
- every afternnon
- every evening
- play games
- do …homework
*/ Check vocab
+ Check vocab: R.O.R
Presentation text : A 1
*/ A1
Eg :
(P.52)
Every day I go to school
- Set the scene.
Every afternoon I play games
Trang 17
- Get Sts to listen to Học
Every evening I do my homework
Cùng Bi A1 and repeat in
- Change in to the subject Nga
chorus.
Every day Nga goes to school
- Play Học Cùng Bi A1. ( 2
Every afternoon she plays games
Ts)
Every evening she does her homework
- Get Sts to practice reading.
- Listen to Học Cùng Bi A1
- Listen and repeat then copy them.
- Go to the board and rewrite.
3. Practice
*/ Comprehension questions:
A2
(P.53)
- Ask and answer the questions A2
- Get Sts to read 4 questions
ands then practice asking and
answering in pairs.
+ T. models: What does Nga
do everyday?
- Find out the rules of using verbs
She gets up at
6.
Form
+ Check with the kéy in Học
I, We , You , They … + V
Cùng Bi .
He , She , It …
* Answer keys:
es )
+V(s,
a. She getsup at 6.00.
b. She goes to school every
morning.
c. She plays games.
d. She does her homework.
What + do / does + S + V ?
- S + V/ V ( s, es )
*/ Practice ( A 3 )
Make dialogues
Trang 18
What do you do after school ?
Further Practice :
*/ Ask Sts to make dialogues
I listen to music .
What do you do after school ?
Eg : What do you do after
school ?
I read
What do you do after school ?
I listen to music .
Give help if necessary
I play games
What do you do after school ?
I do the housework .
*/ A4 : Answer . Then write the answers
in your exercise book .
Correct
a. What does Lan do after school ?
She does the housework
b. What does Ba do after school ?
*/ Ask Ss to ask and answer
the questions P 54 in close
He watches TV.
c. What does Thu do after school ?
pair then open pair
She reads .
d. What does Nam do after school ?
He listens to music .
*
He / play
She / brush / Thu / do /
games
teeth
housework /
Ba / get /
Nam / go /
morning
Nga / do /
dressed
school
homework
What / do /
What / do /
He / have /
every
every
breakfast
morning ?
evening ?
She / wash /
Mai /
*/ Ask Sts to find out the rules
4. Production
Ask Sts to play a game
Trang 19
- Xem thêm -