Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn tieng anh ; một số kinh nghiệm dạy “play with words”...

Tài liệu Skkn tieng anh ; một số kinh nghiệm dạy “play with words”

.DOC
23
190
98

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUỐC OAI TRƯỜNG THCS KIỀU PHÚ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY “PLAY WITH WORDS” NGUYỄN THỊ THU HIỀN 1 PHẦN MỞ ĐẦU Với mục đích chung của công cuộc đổi mới giáo dục bậc trung học cơ sở (THCS), môn tiếng Anh cũng được quan tâm rất nhiều bởi lẽ môn học này còn có một vị trí quan trọng đối với sự phát triển chung của toàn xã hội. Tiếng Anh là một công cụ giao tiếp giúp con người có thể hoà nhập với cộng đồng khu vực và quốc tế, tiếp nhận những thông tin về khoa học kỹ thuật, tiếp cận với những nền văn hoá khác, cũng như các sự kiện Quốc tế quan trọng. Để đạt được những mục đích đó sách tiếng Anh cấp THCS được biên soạn nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Sau khi học xong THCS, học sinh cần đạt được những kiến thức cơ bản tối thiểu và tương đối hệ thống về tiếng Anh thực hành hiện đại, phù hợp với lứa tuổi, có sự hiểu biết khái quát ban đầu về văn hoá, đất nước, con người và những thói quen sinh hoạt của đất nước con người nước Anh, và một số nước sử dụng tiếng Anh khác. Sau khi học xong học sinh có kỹ năng cơ bản sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ đơn giản dưới dạng Nghe - Nói - Đọc Viết. Mặc dù các mục tiêu đặt ra không quá cao, nhưng để những đứa trẻ có thể hiểu, nhớ được một loại ngôn ngữ hoàn toàn mới lạ, có nhiều điều khác biệt so với tiếng mẹ đẻ thì không phải là chuyện đơn giản. Để nắm được những kiến thức cơ bản, để có được những kỹ năng thực hành ấy, học sinh cần được gợi mở, được khuyến khích nâng đỡ, được phát huy tính tư duy, sáng tạo, được thảo luận theo nhóm, được phán đoán, được đề xuất những ý kiến 2 riêng của mình... Vì vậy song song với việc đổi mới sách giáo khoa, thì việc đổi mới phương pháp dạy học cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Năm nay là năm thứ ba thay sách giáo khoa trên phạm vi toàn quốc. Toàn bộ giáo viên chúng tôi đều đã được tham dự những buổi tập huấn về việc thay sách giáo khoa mới và những giờ lên lớp áp dụng phương pháp dạy học đổi mới rất bổ ích. Nhưng hầu hết giáo viên vẫn đều cảm thấy băn khoăn, lo lắng trước một năm học mới đầy thử thách. Lý do thứ nhất là phương pháp mới chưa thấm nhuần, giáo viên thấy lúng túng khi soạn giáo án, mặc dù đã có “Lesson Plan 6, 7”, thấy khó khăn khi giảng dạy trên lớp bởi chúng tôi đã quá quen với cách dạy cũ không thể thay đổi một sớm một chiều và vừa dạy phương pháp cũ với sách giáo khoa cũ xen lẫn phương pháp mới, và phương pháp mới với SGK mới rất là phức tạp, và tất cả chúng tôi khi dạy vẫn có nhiều vấn đề còn chưa rõ, chưa hiểu và cần phải được thảo luận nhiều về cách dạy phương pháp mới. Lý do thứ hai là SGK thay đổi hoàn toàn so với sách cũ, chúng tôi vui vì quyển sách được in ấn đẹp, màu sắc, tranh ảnh phong phú, sinh động, nội dung có tính thực tế, hiện đại... nhưng cũng rất băn khoăn vì trình bày, bố trí bài học trong sách thay đổi , xuất hiện nhiều bài hội thoại, bài đọc, và gần như bài nào cũng gắn với nghe băng, có những bài rất ngắn lại có những bài khá dài, có nhiều đơn vị ngữ pháp mới. SGK tiếng Anh 7 cũng được cấu tạo theo SGK tiếng Anh 6, nhưng phức tạp hơn và lại chỉ có năm đơn vị bài học đầu tiên có “Lesson Plan ” còn lại mười một đơn vị bài học, giáo viên tự soạn để dạy. Điều này thật là khó khăn đối với giáo viên dạy tiếng Anh 7. Chúng tôi phải mất mấy tiếng nghiên cứu, tìm tòi để soạn được một tiết dạy, mới đầu là chia tiết theo đơn vị bài học, rồi đọc từng 3 phần để viết sườn bài, tìm tòi để có bài soạn có cách dạy hay nhất, dễ hiểu đối với học sinh và không được trùng lặp các bước với ba tiết liền nhau. Rồi dần dần việc soạn bài dạy quen dần và cũng đỡ vất vả. Nhưng thêm vào đó việc dạy bài đọc, bài nghe, mẫu câu sao cho có phương pháp tối ưu nhất cũng là vấn đề bức xúc của những giáo viên yêu nghề, nhưng mỗi người có một phương pháp riêng chưa có tiếng nói chung. Có một điều tôi thấy là trong SGK tiếng Anh 6 - 7 có phần “Play With Words” nhưng chưa một giáo viên nào có phương pháp dạy cả, chẳng qua chỉ cho học sinh đọc qua nếu còn thời gian, còn nếu hết thời gian thì thôi. Tôi thiết nghĩ vậy SGK có phần trò chơi chữ làm gì? Nó không thú vị một chút nào. Tôi đã đi hỏi nhiều đồng nghiệp đã được bồi dưỡng phương pháp mới do ELTTP tài trợ, những bậc đàn anh, đàn chị đi trước đã được học nhiều lớp phương pháp. Nhưng họ đều nói “ còn thời gian thì cho học sinh đọc, hết thời gian thì thôi, phần này không quan trọng”. Tôi rất lấy làm băn khoăn và tự hỏi “Tại sao sách cấu tạo như vậy là có mục đích vậy mà chúng ta lại không có phương pháp dạy “Play with words” như thế nào cho hay và cuốn hút được học sinh?” Tôi cứ phân vân mãi, và năm nay là năm thứ 2 tôi dạy SGK mới (Sách tiếng Anh 7), vì tiếng Anh 6 tôi chỉ đi dự giờ và tự mình tham khảo nghiên cứu SGK và phương pháp dạy. Qua nhiều lần trăn trở suy nghĩ, tôi đã nghĩ ra cách dạy phần “Play with words” với những cách khác nhau. Tất cả với sự tìm tòi của riêng mình qua 2 năm giảng dạy tôi xin phép được trình bày một số sáng kiến kinh nghiệm về việc dạy “Play with words” của tiếng Anh 6 -7 mới của mình. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề này. 4 NỘI DUNG “Play with words” là một mục mới lạ với hầu hết giáo viên môn tiếng Anh chúng tôi, lại không có chỉ dẫn cụ thể cho việc dạy phần này như thế nào, nên ai cũng rất ngại việc động đến phần đặc biệt này. Hầu như giáo viên nào cũng kêu ca khi được hỏi dạy phần “Play with words” như thế nào? Một số cho rằng đây là phần dạy không bắt buộc nên không quan trọng, không mấy khi dạy. Một số khác thì nói họ đọc cho học sinh nghe vào cuối giờ, rồi cho học sinh nhắc lại hoặc cho học sinh đọc đồng thanh. Lại cũng có người có sáng kiến hơn là đọc cho học sinh nghe lúc đầu giờ để kiểm tra từ mới, hoặc cấu trúc mới. Nhưng không ai tỏ ra thích thú khi dạy phần này cả. Cá nhân tôi lúc đầu cũng vậy, trong khi tôi còn đang loay hoay với việc ứng dụng phương pháp mới vào giảng dạy, và còn đang gặp rất nhiều khó khăn, thì việc luyện âm cho học sinh quả thực là không quan trọng bằng dạy ngữ pháp hay dạy các giờ kỹ năng. Nhưng để thực hiện đúng mục tiêu của bộ môn tiếng Anh chương trình THCS là sau khi học xong học sinh có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh theo những chủ điểm đơn giản trong lớp học, trong gia đình hay về những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, thì việc luyện âm cho học sinh là khá quan trọng, bởi nó phục vụ một cách hiệu quả cho việc phát triển kỹ năng Nghe - Nói của học sinh. Với suy nghĩ như vậy tôi đã dạy phối hợp phần “Play with words” với những bài dạy đọc, dạy nghe, dạy ngữ pháp để khám phá những mặt tích cực của phần “ Play with words” này, tôi đã thử nhiều cách như sau: Khi học sinh đã luyện mẫu câu nhuần nhuyễn hay sau khi dạy xong một bài đọc, tôi cho học sinh mở sách ra rồi đọc theo giáo viên, hoặc là không được mở sách nữa chỉ đọc theo giáo viên thôi. Nhưng lần nào cũng thất bại vì 5 học sinh không chú tâm đến việc nghe rồi nhắc lại, hoặc khi nghe băng thì cười ầm lên vì ngữ điệu trong băng không giống như các em được nghe hàng ngày, có em học sinh lại nói với tôi rằng đọc bài đó không quan trọng nhưng lại có từ mới. Vậy là tôi bắt đầu quan tâm đến việc dạy phần này sao cho có hiệu quả. Khi đọc kỹ những bài ấy, tôi thấy cho dù là mỗi bài chỉ là một đoạn ngắn, nhưng đoạn nào cũng có nội dung mà nội dung của những phần này rất hay và vui nhộn. Nên tôi nghĩ rằng ngoài việc sử dụng một số bài “Play with words” sau khi dạy từ mới, thì giáo viên có thể biến bài viết trong phần “Play with words” thành một bài nghe nhỏ khiến các em tò mò, muốn khám phá và là những bài nghe dễ hơn trong các bài học. Sau đây tôi xin giới thiệu một số bài dạy có phối hợp với phần “Play with words” của cả lớp 6 -7 mà tôi cho là có tác dụng không chỉ đối với việc luyện âm mà còn rất tốt cho việc phát triển kỹ năng nghe, và củng cố ngữ pháp cho học sinh. Ví dụ: Unit 1: BACK TO SCHOOL (SGK tiếng Anh 7) LESSON 2 A 2 READING (LESSON 1. A 1 , A 3-5 ) Đây là bài đọc hiểu nói nói về Hoa. Cô mới từ Huế đến Hà Nội để học, bài đọc kể về bạn bè, trường cũ và mới của Hoa. Sau khi dạy xong bài đọc hiểu còn thừa năm phút. Tôi cho học sinh đọc theo tôi không nhìn vào sách, các em đọc như cái máy, không tỏ rõ thú vị về bài “Play with words” gì cả. Tôi kiểm tra chỉ có 40% học sinh nắm được bài đọc nói về cái gì, có phần ngữ pháp nào, số còn lại chẳng biết gì, chỉ biết nhắc lại như một cái máy. Tôi rất lấy làm lo âu trăn trở, do đó đến Unit 2. Presonal information (SGK TA7). Tôi nảy ra một ý định soạn một bài nghe thực thụ. 6 PERIOD 7 . LESSON 3 . READING A6. Đây cũng là bài học hiểu trong đó có phần ôn thì tương lai xa. Mà bài này thì có khả năng dạy nhanh được. Do đó tôi gọi mấy đứa trẻ xung quanh nhà từ lớp 6 đến lớp 9 làm học sinh để tôi dạy thử xem hết bao nhiêu phút. Tôi thấy vì học sinh không phải cùng một khối nên tôi dạy thừa 10 phút . Tôi cảm thấy không chắc chắn lắm lại nhờ các em ở gần cùng khối 7 đến làm học sinh và lúc này tôi dạy còn thừa 17 phút vì tôi không cho học sinh đọc đồng thanh hay đọc cá nhân như các giáo viên khác. Tôi nghĩ đã lầm bài đọc hiểu nên để học sinh tự đọc thầm có như vậy các em mới hiểu và không bị mất tập trung và phần này không thể bố trí giờ khác để dạy tiếp, nên tôi soạn bài đọc hiểu này và tạo khoảng 12 phút cho một bài nghe nhỏ. Khi soạn bài tôi đã rất quan tâm đến việc bố trí bài nghe này một cách bài bản, cũng có Pre - Listening, While Listening, và Post - Listening, để giúp học sinh phát triển khả năng nghe một cách tốt nhất. Đồng thời vẫn ôn được mẫu câu dùng thì tương lai xa. Tôi xin trình bày giáo án bài nghe này. Đây là bài: “Play With Words ” trong SGK (trang 23) “Will you come to my party? When will it be? At five thirty. What will we eat? We’ll eat cakes and sweets? How long will it last? Till seven or half past. Where will we meet? 7 We’ll meet in the street” I. Pre - Listening. 1- Pre - Teaching (to) last: kéo dài (situation) (to) meet: gặp (synonym) 2- T/F statement prediction. a. The party will eat cakes and sweets b. We will eat cakes and sweets. c. The party will last till seven or half past. d. We will meet at the party. - Students close the books. - The teacher hands out students worksheets. (a table has a sheet) - Students predict which sentence is true and which one is false. Answer keys: a. F b. T c. T d. F II. While - listening - The teacher reads once. - The teacher and the whole class check students’ predictions. - The teacher gives students an exercise (the teacher labels the poster on the board) Answers given: a. At five thirty 8 b. We’ll eat cakes and sweets c. Till seven or half past. d. We’ll meet in the street. - The teacher reads once more. - Students listen carefully to catch the questions then write questions from the answers given. - The teacher and the whole class check. - When all the sentences are questioned, the teacher reads again then asks students to repeat after the tape. III. Post - listening Mapped dialogue Chau Example Exchange Duong What....do tomorrow G o..........stadium morning? S1: What will you do tomorrow morning? S2: I’ll stadium. go to the What.......watch ? A football match/ S1: What will you watch Would.......like........ there? .with me? S2: A football match. Would you like to come with me? Yes, when ......start ? 4.30/....meetat 4.15 S:Yes.When start? will it S2: at 4.30. Let’s meet at 4.15 9 Where .......meet ? In front of.............. S1: Where stadium. meet ? S2: In front stadium. Ok! will we of the S1: Ok! - The teacher introduces the dialogue in Vietnamese while students are speaking in English, the teacher writes mapped dialogue. - Students read: half - half, individual, S1 - S2. Ví dụ 2 : Cũng ở trong đơn vị bài 2 - (SGK TA 7) Unit 2: Personal information PERIOD 8: LESSON 4, B1 - 3, P - 24. Đây là bài luyện về ngày và tháng. Nhưng bài này chỉ học từ mới chỉ số thứ tự từ 1 đến 31 (ở phần B1) và học từ mới về 12 tháng trong năm (ở phần B3). Rồi nghe băng viết về ngày tháng (ở phần B2). Do đó khi xem hết đơn vị bài 2 tôi thấy phần cuối cùng có nói đến những tháng nào có 29 ngày, 30 ngày, 31 ngày và có tháng 28 ngày. Tôi thấy bài đó quá hay và rất có ý nghĩa và quan trọng để hiểu và biết tháng nào có bao nhiêu ngày. Nên tôi đã dành 10 phút cho phần “Play with words” trong SGK TA7 (trang 28). “ Thirty days have September, April, June and November. 10 All the rest have thirty - one, Except February Which has twenty - eight. But every four years, In leap year it appears With twenty - nine” I. Pre-listening 1. Pre-teaching Rest (unc): còn lại (situation) A leap year : năm nhuận (explanation) (to) except: trừ, ngoại trừ (explanation) 1. Yes/No questions: a. There are 30 days in April b. August has 30 days. c. February has 28 days. d. Leap year, February appears with 29 days. - The teacher labels the poster on the board. - Students predict which sentences “Yes” and which one is “No” 11 I. While - listening - The teacher reads once. - The teacher and the whole class check students predictions. - The teacher gives students an exercise. Comprehension questions Keys a. Which months have 30 days ? and November - September, April, June b. Which months have 31 days ? July, August, - January, March, May, October and November. c. Which months have 28 days ? d. Which months have 29 days February - February in leap year? e. How many years have a leap year ? - - 4 years. - The teacher reads once more. - Students listen carefully to catch the months to answer the questions. - The teacher and the whole class check. 12 - After answering all the questions, the teacher reads again and then ask students to repeat after the tape. II. Post - listening - The teacher asks students to retell which months have the same number days. Ví dụ 3: UNIT 9: AT HOME AND AWAY (SGK TA 7) PERIOD 5: LESSON 4 B4 (READING) Vì bài đọc hiểu nói về thì quá khứ, hiện tại và tương lai do đó tôi đã dạy phần “ Play with words” vào phần này. Với mục đích là giúp học sinh ôn tập thì hiện tại, hiện tại tiếp diễn và quá khứ. Do đó tôi đã dành 12 phút để dạy phần này: tôi xin trình bày giáo án bài nghe này. Đây là bài “Play with words” trang 90. “I walk to school every day. I am walking there today. I walk to school everyday. I walked there yesterday. I go to the park everyday I am going there today. I go to the park everyday. I went there yesterday. I play soccer everyday. I am playing soccer today. 13 I play soccer everyday I played soccer yesterday”. I. Pre - listening The teacher introduces the picture. The teacher asks students to predict: “where are they?” II. While - listening - The teacher reads once. - Students listen and check. Answer keys: a school, a park, a yard. Wh - question a. What do you do everyday? b. What are you doing today? c. What did you do yesterday? - The teacher reads once more, students listen and answer, then students work in pairs. - The teacher and students listen their classmates’ answers and correct. - Students read in chorus. Answer keys a. I walk to school, go to the park and play soccer everyday. 14 b. I am walking to school, going to the park and playing soccer today. c. I walked to school, went to the park and played soccer yesterday. III. Post - listening Students practise saying what they do everyday. “What they are doing today”. “What they did yesterday”. - Students work in pairs - Call some students to say - Ask students to write it up Ví dụ 4: UNIT 11: KEEP FIT, STAY HEALTHY PERIOD 2 - LESON 5 B4. READING P.112 Khi dạy đến bài này tôi thấy có mấy hình ảnh về triệu chứng cảm lạnh ở phần “Play with words” và nó lại củng cố cho bài B4. Ở phần này lại có nhiều từ mới liên quan đến hiện tượng bị cảm lạnh. Do đó, tôi đã quyết định dành 12 phút cho phần này. Vì tôi thấy nó rất có ích và sẽ tạo nhiều hứng thú đối với học sinh. Sau đây tôi xin trình bày giáo án này. Đây là bài “Play with words” p.113 “Hold your nose and read this poem 15 I have a cold, a horrible cold. I cough, I sneeze, and then I blow Here comes another sneeze - Oh, no! Ah choo ! I have a cold, a terrible cold My face is white, my nose is red And I have a pain in my head Ah choo !” I I. Pre - listening 1. Pre - teaching Horrible (a) : khủng khiếp (synonym : terrible) (to) cough : ho (mime) (to) sneeze : chảy mũi (mime) (to) blow : hỉ mũi (mime) 1. Prediction Brainstorm a cold cough 16 - Students predict - Students say, the teacher writes on the board. I. While - listening - The teacher reads once. - Students listen and check * Answer keys Cough, sneeze, blow, have a white face, have a red nose, have a pain in my head. - The teacher asks students, each takes a sheet and pens. - The teacher reads students draw people who has above activities. - The teacher checks and remarks. II. Post - listening - The teacher reads, students show - Students read and perform - The teacher asks some students to retell. Ví dụ 4: UNIT 8: OUT AND ABOUT (SGK TA 7) LESSON 7: GRAMMAR Đây là một bài ôn tập ngữ pháp, trong đó có phần ôn thì hiện tại tiếp diễn. 17 Vì tôi thấy bài “Play with words” của bài 8 lại rất hay có thể dùng làm bài nghe được. Do đó tôi đã soạn bài ôn tập này, tạo khoảng 12 phút cho một bài nghe nhỏ. Tôi xin trình bày giáo án bài nghe này: Đây là bài: “Play with words” trong SGK (trang 88) “Are you working ?” Says the fly to the spider. “Yes, I am.” Says the spider to the fly “What are you doing ?” Says the fly to the spider. “I am making a web” Says the spider to the fly “I am going home” Says the fly to the spider “Goodbye” Says the spider to the fly I. Pre - listening 1. Pre - teaching 18 a spider: con nhện (visual) a fly: con ruồi a web: mạng nhện (visual) (visual) The teacher uses a picture to present new words. 2. T/F statement prediction a. The fly is making a web b. The spider is working c. The fly and the spider are talking now. d. The fly is not going home e. The spider is going home - The teacher hands out students worksheets. - Students predict which sentence is true and which one is false. II. While - listening - The teacher plays the tape once. - The teacher and the whole class check students’ predictions. Answer keys: a. F b. T c. T d. F - The teacher gives students an exercise. - Students do gap - filling exercise 19 e. F “ Are you (1) ....................?” Says the fly to the (2) .................. “Yes, I am “ Says the “What (4) Says the “I (6) (3) .................to the fly. ...........you doing ?” (5) .................to the spider. .................making a web” Says the spider to the (7) ................. “I am going (8) ....................” Says the fly to the spider. “Goodbye” Says the spider (9) .....................the fly. - The teacher plays the tape once more - Students listen carefully to catch the words then fill in the gaps. - The teacher and the whole class check. - When all the gaps are filled, the teacher plays the tape again then asks students to repeat after the tape. III. Post - listening - Students practise asking and answering using the present progressive tense. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất