Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
MỤC LỤC
Danh mục
Trang
PhầnI: ĐẶT VẤN ĐỀ
01
I. Lí do chọn đề tài
01
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
01
1. Mục tiêu nghiên cứu
02
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
02
3. Phương pháp nghiên cứu
02
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
02
PhầnII: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
03
I. Cơ sở lí luận
03
II. Cơ sở thực tiễn
05
III. Các giải pháp thực hiện
06
1. Tích hợp Văn học Việt nam vào các khâu của quá trình dạy học Sinh
06
học THPT
2. Xây dựng hệ thống nội dung Văn học có thể tích hợp vào quá trình dạy
10
học Sinh học THPT
3. Những chú ý khi tích hợp nội dung Văn học vào quá trình dạy học Sinh
23
học THPT
IV. Kết quả nghiên cứu
24
Phần III : KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
26
I. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
26
II. Bài học kinh nghiệm
26
III. Kiến nghị
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
PHỤ LỤC
28
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Trong Luật Giáo dục (2015), điều 28.2 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, ban chấp hành trung ương Đảng đã ra Nghị
quyết số: 29-NQ/TW (2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn
mạnh phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ : mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học được đặt lên hàng đầu và dạy học tích
hợp là một xu thế tất yếu để chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới từ năm học 2018 trở đi.
Thực tiễn dạy học nhiều năm ở trường phổ thông cho thấy: Đổi mới phương
pháp dạy học dù có thể theo các cách thức khác nhau nhưng đều phải “tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” thì khi đó mới gọi là thành
công. Văn học với những đặc thù riêng, vừa có giá trị bổ ích, vừa có giá trị hấp dẫn
nên việc tích hợp văn học vào dạy học là một trong những phương pháp gây hứng thú
học tập bộ môn cho học sinh hết sức hiệu quả. Chính vì vậy, dù có mức độ nhiều ít là
khác nhau thì mỗi giáo viên đều sử dụng tích hợp văn học làm “công cụ” cho phương
pháp dạy học bộ môn của mình.
Tích hợp tục ngữ, thành ngữ và ca dao (một thể loại của văn học dân gian Việt
nam) vào dạy học Sinh học THPT, được các đồng nghiệp rất quan tâm trong đổi mới
phương pháp dạy học bộ môn và có rất nhiều chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm trên
internet. Có chuyên đề đưa ra địa chỉ lồng ghép tục ngữ, thành ngữ và ca dao (dạy ở
đâu) chứ chưa đưa ra phương pháp lồng ghép (dạy như thế nào) trong phương pháp
dạy học bộ môn. Có chuyên đề đã chỉ ra cách lồng ghép tục ngữ, thành ngữ và ca dao
vào dạy học một phần nào đó của chương trình Sinh học THPT.
Thực tiễn dạy học Sinh học qua nhiều năm, tôi nhận thấy tích hợp tục ngữ,
thành ngữ và ca dao vào dạy học chương trình Sinh học THPT là cần thiết nhưng
chưa đủ, vì không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào trong chương trình Sinh học
THPT cũng có thể tích hợp tục ngữ, thành ngữ và ca dao được. Tích hợp Văn học Việt
nam, bao gồm văn học dân gian và văn học viết với nhiều thể loại khác nhau nhằm
tăng phổ tích hợp, tăng tính đa dạng và linh hoạt trong phương pháp dạy học Sinh
học; đồng thời làm “mềm hóa” kiến thức Sinh học được xem là một bộ môn khoa học
tự nhiên khó hiểu và khô khan, từ đó giúp các em học sinh có sự hứng thú hơn, tích
cực hơn trong học tập bộ môn Sinh học.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn viết đề tài “Tích hợp Văn học Việt nam vào
dạy học Sinh học THPT”.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
Page 1
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT để khơi gợi cho
học sinh niềm hứng thú, say mê trong học tập bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng
dạy - học môn Sinh học ở trường THPT.
- Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác
giảng dạy bộ môn Sinh học THPT.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các thể loại văn học Việt nam có thể tích hợp vào dạy học Sinh
học THPT.
- Nghiên cứu phương pháp tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học
THPT.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực
tiễn.
- Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp
thống kê thực nghiệm.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là xây dựng phương pháp tích hợp các thể loại văn
học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT ở các lớp được phân công giảng dạy.
- Phạm vi nghiên cứu: áp dụng phương pháp tích hợp Văn học Việt nam vào
dạy học Sinh học THPT trong các năm học 2014-2015 và 2015-2016.
Page 2
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Phần II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận
1. Quan niệm và các phương pháp tích hợp
- Quan điểm tiếp cận tích hợp cho phép xem xét các sự vật, hiện tượng trong
một cách nhìn tổng thể đang trở thành xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay. Tính
tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau
của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều
mục tiêu khác nhau. Trong giáo dục, tích hợp kiến thức và dạy học tích hợp là cơ bản
nhất.
+ Tích hợp kiến thức là sự liên kết, kết hợp, lồng ghép tri thức các khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
+ Dạy học tích hợp là quá trình dạy học trong đó có sự lồng ghép, liên hệ
những tri thức khoa học, những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó người học
không chỉ lĩnh hội được tri thức khoa học của môn học chính mà cả tri thức của khoa
học được tích hợp, từ đó hình thành cho người học cách nhìn khái quát hơn đối với
các khoa học có cùng đối tượng nghiên cứu, đồng thời có được phương pháp xem xét
vấn đề một cách logic, biện chứng.
- Theo nhiều tác giả, tích hợp có hai dạng là: lồng ghép và liên hệ.
+ Dạng lồng ghép: kiến thức của khoa học được tích hợp là kiến thức có sẵn và
là một bộ phận cấu thành (một bài học, một mục...) trong bộ môn khoa học chính.
Nếu theo cách hiểu này thì chương trình Sinh học THPT hiện tại không có sự tích
hợp dạng lồng ghép kiến thức Văn học.
+ Dạng liên hệ: kiến thức của khoa học được tích hợp không có trong SGK
Sinh học rõ ràng như là một bài học, một mục... và nếu chỉ “nhìn bề ngoài” thì chưa
có sự liên quan giữa kiến thức Văn học và bài học Sinh học. Nhưng thực tế nhiều nội
dung Sinh học ít nhiều có liên quan đến kiến thức Văn học nên nói tích hợp Văn học
vào dạy học Sinh học THPT chính là dạng tích hợp này. Tích hợp theo kiểu liên hệ
chính là dạy học tích hợp, bởi vì về mặt kiến thức thì kiến thức Văn học không có
trong bài Sinh học, nhưng thông qua quá trình dạy học thì giáo viên với “vốn” kiến
thức văn học cùng với sự “nhạy cảm” và nhiệt huyết của mình sẽ lựa chọn nội dung
kiến thức Văn học, phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học.
2. Các thể loại Văn học Việt nam có thể tích hợp vào dạy học Sinh học
THPT
Văn học Việt nam bao gồm các sáng tác ngôn từ với hai bộ phận lớn có quan
hệ mật thiết với nhau: văn học dân gian và văn học viết.
2.1. Văn học dân gian
Văn học dân gian là các sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao
động. Cũng có trường hợp người tri thức tham gia sáng tác văn học dân gian, nhưng
các sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của văn học dân gian và trở thành tiếng
nói tình cảm chung của nhân dân.
Văn học dân gian có những đặc tính tiêu biểu: tính truyền miệng, tính tập thể
và sự gắn bó với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống.
Page 3
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Văn học dân gian có các thể loại chủ yếu: thần thoại, sử thi, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, thành ngữ, câu đố, ca dao, dân
ca, vè, truyện thơ, chèo…
- Thần thoại: là tác phẩm tự sự dân gian thường kể về các vị thần, nhằm giải
thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo
văn học của con người thời cổ đại.
- Sử thi: là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn từ có vần,
nhịp, xây dựng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn
diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
- Truyền thuyết: là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử
(hoặc có liên quan đến lịch sử), phần lớn theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện
sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với đất nước,
dân tộc hoặc cộng đồng cư dân của một vùng. Bên cạnh đó cũng có những truyền
thuyết vừa đề cao, vừa phê phán nhân vật lịch sử.
- Truyện cổ tích: là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được
hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh
thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
- Truyện ngụ ngôn: là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, thông
qua các ẩn dụ (phần lớn là hình tượng loài vật) để kể về những sự việc liên quan đến
con người , từ đó nêu lên triết lí nhân sinh quan hoặc những bài học kinh nghiệm về
cuộc sống.
- Truyện cười: là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất
ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười,
nhằm mục đích giải trí, phê phán.
- Tục ngữ: là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp,
đúc kết kinh nghiệm thực tiễn (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội), thường được
dùng trong giao tiếp hằng ngày của nhân dân.
- Thành ngữ: là một loại cụm từ cố định, có những đặc điểm riêng về mặt cấu tạo
và ý nghĩa. Cụ thể, về cấu tạo, các yếu tố trong thành ngữ có quan hệ chặt chẽ, cố
định, tạo thành một khối vững chắc, khó có thể chèn xen một yếu tố khác từ ngoài
vào. Về mặt nghĩa, cả thành ngữ tập trung biểu thị một sự vật, hiện tượng, một khái
niệm. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa chung, nghĩa toàn khối, đồng thời mang tính biểu
trưng, tính hình tượng. Nghĩa của thành ngữ được hình thành từ nghĩa đen của từ ngữ
tạo thành, nhưng đã chuyển nghĩa (theo cách ẩn dụ hoặc so sánh...) và có tính chất
mới (so với nghĩa của từ ngữ tạo thành, các yếu tố cấu thành).
- Câu đố: là bài văn vần hoặc câu nói thường có vần, mô tả vật đó bằng ẩn dụ
hoặc những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích
giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về đời sống.
- Vè: là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, có lối kể mộc mạc, phần lớn nói
về các sự việc, sự kiện của làng, của nước mang tính thời sự.
- Ca dao, dân ca: là hai khái niệm gần gũi, thường đi với nhau, chỉ các thể loại
trữ tình dân gian, trong đó có sự kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của
Page 4
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
con người. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, còn ca dao là lời thơ của dân
ca (một thể thơ dân gian).
- Chèo: là tác phẩm kịch hát dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để
ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội.
Ngoài chèo, sân khấu dân gian còn có những hình thức khác như tuồng dân gian,
múa rối, các trò diễn mang tính diễn.
2.2. Văn học viết
Văn học viết là sáng tác của tri thức, được ghi lại bằng chữ viết, là sáng tạo của
cá nhân, tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:
+ Văn học chữ Hán: văn xuôi (truyện, kí, tiểu thuyết chương hồi…), thơ (thơ cổ
phong, thơ Đường luật, …), văn biễn ngẫu.
+ Văn học chữ Nôm: thơ (Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói) và văn
biền ngẫu.
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay: tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, kí), thơ,
kịch …
3. Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học cấp THPT
3.1. Vị trí môn học
- Sinh học là ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống.
- Đối tượng của Sinh học là thế giới sống.
- Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản chất các hiện
tượng, quá trình, quan hệ trong thế giới sống với môi trường, phát hiện những quy
luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận thức đúng và điều khiển được sự
phát triển của sinh vật.
3.2. Cấu trúc nội dung chương trình môn Sinh học THPT
Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học cấp THPT gồm Chương trình
Sinh học 10, Chương trình Sinh học 11 và Chương trình Sinh học 12.
Chương trình Sinh học 10 đề cập 3 phần:
Phần một. Giới thiệu chung về thế giới sống.
Phần hai. Sinh học tế bào.
Phần ba. Sinh học vi sinh vật.
Chương trình Sinh học 11 đề cập tới:
Phần bốn. Sinh học cơ thể.
Chương trình Sinh học 12 đề cập 3 phần:
Phần năm. Di truyền học.
Phần sáu. Tiến hóa.
Phần bảy. Sinh thái học.
Cấu trúc nội dung chương trình được xây dựng theo quan điểm hệ thống và
tiến hóa là sợi chỉ hồng để khâu nối các lĩnh vực của Sinh học.
II. Cơ sở thực tiễn
- Cụ thể nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW, chương trình giáo
dục phổ thông mới đã lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo tổ chức nội
Page 5
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
dung chương trình, biên soạn sách giáo khoa và lựa chọn các phương pháp giảng dạy.
- Văn học và Sinh học là hai lĩnh vực khoa học khác nhau (Khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên) nhưng đều có điểm chung là phản ánh các hiện tượng của tự nhiên
và con người, do đó có nhiều nội dung ở hai lĩnh vực liên quan với nhau.
- Văn học được học sinh tiếp xúc, tiếp thu không chỉ ở bộ môn Ngữ văn trong
nhà trường mà trong mọi hoạt động thực tiễn cuộc sống hằng ngày của gia đình, cộng
đồng dân cư, nhà trường và xã hội nên nếu thực hiện phương pháp dạy học tích hợp
Văn học ở các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng thì học sinh sẽ cảm thấy
không có gì là bỡ ngỡ. Ví dụ: Rất nhiều câu tục ngữ, thành ngữ mà trong giao tiếp
hằng ngày, ai cũng ưa sử dụng vì nó vừa quen thuộc, vừa có “trọng lượng” như là một
“chân lí”; hay những lời ru ngọt ngào, da diết của mẹ, của bà thắm đượm chất ca dao,
chất dân ca... đã thấm sâu vào tâm hồn mỗi con người đất Việt.
- Thực tiễn dạy học Sinh học THPT cho thấy: môn Sinh học là bộ môn vừa có
tính lí thuyết cao, vừa có tính thực nghiệm nên học sinh rất khó tiếp thu và cảm thấy
khô khan. Văn học vừa có tính bổ ích, vừa có tính hấp dẫn nên giáo viên nếu biết tích
hợp Văn học một cách hợp lí sẽ làm cho bài học trở nên sinh động, khơi gợi được sự
hứng thú, say mê học tập bộ môn Sinh học. Đồng thời, qua đó mối quan hệ giữa Văn
học và Sinh học cũng được làm rõ và học sinh được hình thành khái niệm mới, chung
hơn cho cả Văn học và Sinh học.
- Để dạy học tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT đạt hiệu
quả cao thì giáo viên không chỉ thành thạo kiến thức, phương pháp giảng dạy bộ môn
Sinh học mà điều kiện cần là phải có một “vốn Văn học” nhất định. Tiếp theo đó,
điều kiện đủ là khả năng “nhạy cảm” mới có thể nhận ra mối liên hệ giữa nội dung
Văn học với nội dung, bài học Sinh học rồi chọn lựa phương pháp dạy học phù hợp
với từng nội dung, từng bài học Sinh học. Thực tiễn khi tìm hiểu giáo án, dự giờ, trao
đổi phương pháp dạy học với đồng nhiệp trong và ngoài nhà trường qua nhiều năm
cho thấy nhiều giáo viên không chú ý áp dụng dạy học tích hợp Văn học vào nội
dung, bài học Sinh học đã chứa đựng yếu tố tích hợp. Có rất nhiều lí do, như: chưa
tiếp cận nguồn tư liệu Văn học có khả năng tích hợp, đã tiếp cận nguồn tư liệu Văn
học nhưng chưa nhận ra khả năng tích hợp, đã tiếp cận nguồn tư liệu Văn học và nhận
ra khả năng tích hợp nhưng cho rằng không cần thiết hay sợ mất thời gian... Một số
giáo viên đã áp dụng dạy học tích hợp tục ngữ, thành ngữ và ca dao vào nội dung, bài
học Sinh học đã chứa đựng yếu tố tích hợp nhưng phổ tích hợp còn ít, nguồn tư liệu
Văn học có thể tích hợp trong một số nội dung chưa tối đa, phương pháp tích hợp đơn
điệu nên hiệu quả dạy-học chưa cao.
Từ những thực tiễn trên, một lần nữa khẳng định việc tích hợp Văn học Việt
nam vào dạy học Sinh học THPT sẽ làm cho bài học trở nên sinh động, khơi gợi ở học
sinh sự hứng thú, say mê học tập bộ môn Sinh học, tạo tiền đề cho sự thành công của
phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
III. Các giải pháp thực hiện
1. Tích hợp Văn học Việt nam vào các khâu của quá trình dạy học Sinh
học THPT
Page 6
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
1. 1. Tích hợp Văn học Việt nam vào khâu kiểm tra bài cũ
Khâu kiểm tra bài cũ thường được giáo viên sử dụng để kiểm tra, đánh giá
mức độ nắm bắt của học sinh về một số nội dung bài học trước đó và có thể làm cơ sở
để đặt vấn đề vào bài mới.
- Ví dụ 1. Trước khi tìm hiểu Bài 4: Đột biến gen (Sinh học 12-Ban cơ bản).
Giáo viên có thể kiểm tra nội dung bài học: cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền
(Bài 2: Phiên mã và dịch mã) bằng cách yêu cầu học sinh giải thích các câu tục ngữ
sau về mặt Sinh học: “Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh” hoặc “Giỏ
nhà ai, quai nhà nấy”, “ Nòi nào giống nấy”, “ Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”…
- Ví dụ 2. Trước khi tìm hiểu Bài 4: Đột biến gen (Sinh học 12-Ban cơ bản).
Giáo viên có thể kiểm tra nội dung bài học: cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền
(Bài 2: Phiên mã và dịch mã) bằng cách yêu cầu học sinh giải thích 2 câu ca dao (về
mặt Sinh học):
“Trứng rồng lại nở ra rồng
Liu điu lại nở ra dòng liu điu”.
Sau đó giáo viên lại yêu cầu học sinh giải thích 2 câu ca dao khác (về mặt
Sinh học):
“Tưởng rằng rồng nở ra rồng
Ai ngờ rồng nở ra dòng liu điu”.
Từ hai câu ca dao này, giáo viên đặt vấn đề vào Bài 4: Đột biến gen.
Câu hỏi ở khâu này, giáo viên thường hỏi ở mức độ thông hiểu.
1. 2. Tích hợp Văn học Việt nam vào khâu mở bài
Khâu mở bài, giáo viên có thể sử dụng nội dung Văn học để tạo không khí
hứng khởi cho học sinh tiếp nhận nội dung bài học mới hoặc sử dụng nội dung Văn
học để nêu vấn đề định hướng cho bài học.
- Ví dụ 1. Khi bắt đầu tìm hiểu Bài 17. Hô hấp ở động vật (Sinh học 11-Ban
cơ bản), giáo viên hào hứng lẩy một đoạn Kiều sau:
“Trăm năm trong cõi người ta
Ai ai mà chả thở ra, thở vào
Trăm năm trong cuộc đời nào
Người nào mà chả thở vào, thở ra”.
Do đó, thầy trò chúng ta cùng tìm hiểu Bài 17. Hô hấp ở động vật trong giờ
học hôm nay.
- Ví dụ 2. Khi bắt đầu tìm hiểu Bài 12. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu
hiện của gen (Sinh học 12-Ban cơ bản), giáo viên đọc câu tục ngữ “ Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống” rồi hỏi:
Câu hỏi 1. Trong các yếu tố: nước, phân, cần, giống thì những yếu tố nào
thuộc yếu tố môi trường bên ngoài?
Học sinh. Yếu tố: nước, phân, cần.
Câu hỏi 2. Trong các yếu tố: nước, phân, cần, giống thì những yếu tố nào
thuộc yếu tố gen hay kiểu gen bên trong?
Học sinh. Yếu tố: giống
Page 7
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Giáo viên đặt vấn đề: Vậy, mối quan hệ giữa môi trường và gen (hay kiểu
gen) như thế nào?
Ở khâu này, các câu hỏi dẫn thì giáo viên thường hỏi ở mức độ nhận biết còn
câu hỏi nêu vấn đề thì giáo viên thường hỏi ở mức thông hiểu hoặc vận dụng.
1. 3. Tích hợp Văn học Việt nam vào nội dung bài học
Tùy theo từng nội dung bài học, tùy theo trình độ của từng học sinh, trình độ
của từng nhóm, lớp học sinh mà giáo viên sử dụng câu hỏi có tích hợp nội dung Văn
học ở các mức độ khác nhau (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) để
phát triển các năng lực cho học sinh.
Ví dụ 1. Câu hỏi ở mức độ nhận biết khi tìm hiểu nội dung: Sự tương tác giữa
kiểu gen và môi trường ( Bài 12. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
(Sinh học 12-Ban cơ bản).
- Nêu câu tục ngữ gồm 8 chữ có cả yếu tố kiểu gen và yếu tố môi trường?
Học sinh. “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
Ví dụ 2. Câu hỏi ở mức độ thông hiểu khi tìm hiểu nội dung: sự tương tác giữa
kiểu gen và môi trường ( Bài 12. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen
(Sinh học 12-Ban cơ bản).
- Giải thích câu tục ngữ : “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” theo kiến
thức Sinh học.
Ví dụ 3. Câu hỏi ở mức độ vận dụng thấp khi tìm hiểu nội dung: Sự tương tác
giữa kiểu gen và môi trường ( Bài 12. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của
gen (Sinh học 12-Ban cơ bản).
- Chứng minh trong thời đại ngày nay thì yếu tố giống phải đặt lên hàng đầu?
Ví dụ 4. Câu hỏi ở mức độ vận dụng cao khi tìm hiểu nội dung: Sự tương tác
giữa kiểu gen và môi trường ( Bài 12. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của
gen (Sinh học 12-Ban cơ bản).
- Minh họa sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường trong công tác giáo dục?
1. 4. Tích hợp Văn học Việt nam vào khâu củng cố
Khâu củng cố, giáo viên có thể sử dụng nội dung văn học để khắc sâu một nôi
dung quan trọng của bài học hoặc toàn bộ bài học hoặc đồng thời tạo không khí thoải
mái, giảm bớt trạng thái căng thẳng và mệt mỏi sau khi tìm hiểu bài học.
Ví dụ 1. Trước khi kết thúc Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10-Ban cơ bản), giáo
viên có thể đọc một đoạn thơ vui Sinh học:
“Trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc mời chào
Lúc này, ta gọi nhau là chàng, là thiếp
Chàng ở một bên và thiếp ở một bên
Có nhiều kiểu xếp hàng chàng chàng-thiếp thiếp
Hoặc thiếp chàng-chàng thiếp nhìn nhau
Nhìn nhau nữa, nhìn nhau thắm thiết”...
Tiếp đó, giáo viên đặt các câu hỏi:
- Các câu thơ trên phản ánh thời điểm nào của giảm phân?
- Kì giữa của giảm phân 1 có điểm nào khác so với kì giữa ở nguyên phân?
Page 8
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Ví dụ 2. Trước khi kết thúc Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10-Ban cơ bản), giáo
viên có thể đọc toàn bộ bài thơ vui Sinh học “Điệu múa của những que thần kì diệu”:
Ta là vật thể thần kỳ diệu
Tiềm ẩn trong nhân và sẵn phép nhiễm màu
Với điệu múa vô cùng yểu điệu
Sự sống di truyền vĩnh viễn dài lâu
Kì chuẩn bị
Ta tháo tung mình ra hết thảy
Nên mảnh mai và run rẩy lắm thôi.
Tác nhân nào sẽ làm ta đột biến
Nên vội vàng nhưng chính xác
Ta nhân đôi
Đơn thành kép gồm hai Cromatit
Vẫn dính nhau và duyên dáng điệu đời
Vững tin rồi ta bước vào kì trước
Co ngắn mình, ta tìm cặp kết đôi
Cặp từng cặp tương đồng xoắn xuýt
Tiếp hợp nhau bí mật không lời
Trao đổi chéo như trao kỷ vật
Như tình nhân trước lúc chia phôi
Đẹp hơn nữa và tình hơn nữa
Đôi vẫn đôi kì giưa xếp hàng
Trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc mời chào
Lúc này, ta gọi nhau là chàng, là thiếp
Chàng ở một bên và thiếp ở một bên
Có nhiều kiểu xếp hàng chàng chàng-thiếp thiếp
Hoặc thiếp chàng-chàng thiếp nhìn nhau
Nhìn nhau nữa, nhìn nhau thắm thiết
Để kỳ sau
Ta tạm biệt phân ly
Chàng đi về một cực tế bào còn cực kia thì phần thiếp
Chàng cùng ai và thiếp cũng cùng ai
Cứ như thể ta tự do mà tổ hợp
Là nguyên nhân biến dị cho đời
Sang kỳ cuối
Tế bào chất chia đôi thành hai tế bào con
Nhiễm sắc thể (là ta) chỉ còn đơn bội kép
Page 9
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
Mãi mãi xa nhau rồi nên lòng đau da diết
Vẫn thu mình ta bước tiếp lần hai
Kỳ giữa 2
Chỉ một hàng xếp thôi
Kỳ sau 2
Tâm động tách làm đôi
Kỳ cuối 2
Bốn tế bào con ra đời
Bộ nhiễm sắc thể chỉ còn một nữa
Thôi vũ điệu giảm phân bất tử diệu kì
Tạo bốn tinh trùng-hùng dũng uy nghi
Sẽ vung roi di chuyển vào sự sống
Hoặc chỉ một noãn cầu và ba thể định hướng
Cùng hát ca âm hưởng của tình yêu.
Tiếp đó, giáo viên đặt câu hỏi:
- Trình bày những hoạt động cơ bản của quá trình giảm phân?
2. Xây dựng hệ thống nội dung Văn học có thể tích hợp vào quá trình dạy
học Sinh học THPT
Qua thực tiễn giảng dạy, cá nhân tôi đã xây dựng được những nội dung
văn học có thể tích hợp được vào quá trình dạy học Sinh học THPT như sau:
STT
Nội dung văn học có thể tích hợp
Nội dung bài học để tích hợp và
câu hỏi kiểm tra
1.
Thơ vui Sinh học:
“Hỏi gen (ADN) có mấy cái nu
A, T, G, X bỏ U ra ngoài
U buồn, U ở với ai
Vậy là U bỏ bạn T ra ngoài
AR (ARN) rộng lượng dắt tay U về
Vậy là U bỏ bạn T
Ai biểu T cứ cà rề với gen”
Hoặc:
“ T ơi, T có buồn không
Buồn thì không có nhưng lòng nhớ A
Vậy thì ai nhớ X ta
Bỗng G lên tiếng có ta đây rồi
A-T món nợ hai đồng
Còn G với X ba đồng thiếu dai”
Bài 6. Axit nuclêic (Sinh học 10Ban cơ bản).
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Phân biệt ADN và ARN về mặt
cấu tạo.
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Liên kết bổ sung.
2.
Thơ vui Sinh học:
Bài 17. Quang hợp (Sinh học 10Page 10
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
“Anh nhớ em như pha sáng cần ánh sáng
Như Canvin cần năng lượng ATP”
Ban cơ bản).
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Điều kiện của pha sáng, pha tối
trong quang hợp.
3.
Thơ vui Sinh học:
“Đơn thành kép gồm hai Cromatit
Vẫn dính nhau và duyên dáng điệu đời”
4.
Thơ vui Sinh học:
“ Co ngắn mình, ta tìm cặp kết đôi
Cặp từng cặp tương đồng xoắn xuýt
Tiếp hợp nhau bí mật không lời
Trao đổi chéo như trao kỷ vật
Như tình nhân trước lúc chia phôi”
Thơ vui Sinh học:
“ Trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc
mời chào
Lúc này, ta gọi nhau là chàng, là thiếp
Chàng ở một bên và thiếp ở một bên
Có nhiều kiểu xếp hàng chàng chàngthiếp thiếp
Hoặc thiếp chàng-chàng thiếp nhìn nhau
Nhìn nhau nữa, nhìn nhau thắm thiết”
Thơ vui Sinh học:
“ Ta tạm biệt phân ly
Chàng đi về một cực tế bào còn cực kia
thì phần thiếp
Chàng cùng ai và thếp cũng cùng ai
Cứ như thể ta tự do mà tổ hợp
Là nguyên nhân biến dị cho đời”
Thơ vui Sinh học:
“ Tế bào chất chia đôi thành hai tế bào
con
Nhiễm sắc thể (là ta) chỉ còn đơn bội kép
Mãi mãi xa nhau rồi nên lòng đau da diết
Vẫn thu mình ta bước tiếp lần hai”
Thơ vui Sinh học:
“ Bốn tế bào con ra đời
Bài 18. Chu kì tế bào và quá trình
nguyên phân (Sinh học 10-Ban cơ
bản).
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10Ban cơ bản).
- Hai câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của chu kì tế bào hay
giảm phân?
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10Ban cơ bản).
- Các câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của giảm phân?
5.
6.
7.
8.
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10Ban cơ bản).
- Các câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của giảm phân?
- Kì giữa của giảm phân 1 có điểm
nào khác so với kì giữa ở nguyên
phân?
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10Ban cơ bản).
- Các câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của giảm phân?
- Điểm khác biệt giữa kì sau giảm
phân 1 với kì sau nguyên phân?
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10Ban cơ bản).
- Các câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của giảm phân?
Bài 19. Giảm phân (Sinh học 10ban cơ bản).
Page 11
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
9.
10.
11.
12.
13.
Bộ nhiễm sắc thể chỉ còn một nữa
Thôi vũ điệu giảm phân bất tử diệu kì
Tạo bốn tinh trùng-hùng dũng uy nghi
Sẽ vung roi di chuyển vào sự sống
Hoặc chỉ một noãn cầu và ba thể định
hướng
Cùng hát ca âm hưởng của tình yêu”
Thành ngữ: “Ăn chín uống sôi”
- Các câu thơ trên phản ánh thời
điểm nào của giảm phân?
- Phân biệt kết quả của nguyên
phân và giảm phân?
Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng của vi sinh vật (Sinh
học 10-ban cơ bản).
Từ nội dung II.1, hãy giải thích:
Tại sao phải “Ăn chín uống sôi”?
Tục ngữ:
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và
“Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm”
miễn dịch (Sinh học 10-ban cơ
hay
bản).
“Vắng chủ nhà, gà mọc đuôi tôm”
Tại sao khi cơ thể mất sự miễn
dịch (vắng chủ nhà) thì các bệnh
cơ hội lại “mọc đuôi tôm”?
Thành ngữ: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt Bài 1. Sự hấp thụ nước và muối
lúa”
khoáng ở rễ (Sinh học 11-Ban cơ
Ca dao:
bản).
“Muốn cho lúa nảy bông to,
Từ nội dung III, hãy giải thích: Tại
Cày sâu bừa kĩ phân tro cho nhiều”...
sao “cày sâu” lại “tốt lúa”?
Tại sao “cày sâu bừa kĩ” thì “lúa
nảy bông to”?
Tục ngữ:
Bài 3. Thoát hơi nước (Sinh học
“Phân tro không bằng no nước”
11-Ban cơ bản).
“ Không nước, không phân, chuyên cần Nội dung IV. Cân bằng nước và
vô ích”
tưới tiêu hợp lí cho cây trồng, hãy
“Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa”
giải thích câu tục ngữ trên về mặt
Sinh học?
Tục ngữ:
Bài 4. Vai trò của các nguyên tố
“ Không lân, không vôi thì thôi trồng lạc” khoáng (Sinh học 11-Ban cơ bản).
“Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”
Bài 6. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
“Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen”
(Sinh học 11).
Ca dao:
Từ nội dung:
“Muốn cho lúa nảy bông to,
+ III.2. Phân bón cho cây trồng
Cày sâu bừa kĩ phân tro cho nhiều”...
(Bài 4)
V. Phân bón và năng suất cây
trồng và môi trường (Bài 6), hãy
giải thích câu tục ngữ, ca dao trên
về mặt Sinh học?
Page 12
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
14.
Thơ vui Sinh học:
“Anh mãi nhớ Stroma, nơi ta hò hẹn
Buổi ban đầu e thẹn khó nói nên câu
Chính nơi ấy hện ước Rubisco làm chứng
Nguyên yêu em cho đến hết chu trình”
15.
Truyện cổ tích: “Người nông dân và con
quỷ”
- Lần thứ nhất, người nông dân trồng cải
củ. Quỷ lấy ngọn, người nông dân lấy
gốc.
- Lần thứ hai, người nông dân trồng lúa.
Quỷ lấy gốc, người nông dân lấy ngọn.
- Lần thứ ba, người nông dân trồng ngô.
Quỷ lấy cả gốc lẫn ngon, người nông dân
lấy thân.
Thành ngữ:
“Nhai kĩ no lâu,...”
“ Có thực mới vực được đạo”
Tục ngữ:
“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”
“Trời nóng chóng khát, trời mát chóng
đói”
Ca dao:
“Con gà tục tác lá chanh
Con lợn ủn ỉn: mua hành cho tôi!
Con chó khóc đứng, khóc ngồi:
Bà ơi! Đi chợ mua tôi đồng riềng”
16.
17.
Lẩy Kiểu:
“Trăm năm trong cõi người ta
Tại sao “phân tro cho nhiều” thì
“lúa nảy bông to”?
Bài 9. Quang hợp ở nhóm thực vật
C3, C4 và CAM (Sinh học 11-Ban
cơ bản).
Nội dung I.2. Pha tối, đoạn thơ
trên diễn tả quá trình quang hợp
đang diễn ra ở pha nào? Nhân vật
“Anh”, “Em” đây là những yếu tố
nào của pha tối? Rút ra nhận xét
về mối quan hệ giữa pha sáng và
pha tối?
Bài 11. Quang hợp và năng suất
cây trồng (Sinh học 11-Ban cơ
bản).
Từ nội dung I. Quang hợp quyết
định năng suất cây trồng, tại sao
cả ba lần đặt cược với quỷ, người
nông dân đều chiến thắng?
(Người nông dân đã khôn ngoan
hiểu rõ về Năng suất kinh tế của
từng loại cây trồng).
Bài 15; 16. Tiêu hóa ở động vật
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung IV. (Bài 15), V.1. (Bài
16), hãy giải thích ý nghĩa Sinh
học của các câu thành ngữ, tục
ngữ trên?
- Tại sao “Nhai kĩ” lại “no lâu”?
- Ăn như thế nào được gọi là
“khéo ăn? Tại sao “Khéo ăn thì
no”?
- Tại sao “Trời mát chóng đói”?
- Bài ca dao trên phản ánh văn hóa
ẩm thực của con người. Hãy cho
biết con người thuộc động vật ăn
thịt hay động vật ăn thực vật hay
động vật ăn tạp?
- Đọc một bài ca dao chứng minh
con người thuộc động vật ăn tạp.
Bài 17. Hô hấp ở động vật (Sinh
học 11-Ban cơ bản).
Page 13
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
18.
19.
Ai ai mà chả thở ra, thở vào
Trăm năm trong cuộc đời nào
Người nào mà chả thở vào, thở ra”
Thành ngữ: “Ngư ông lặn ngụp như cóc
bôi vôi”
Ca dao:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
Tục ngữ:
“Nắng tháng ba, chó gà thè lưỡi”
“Trời nóng chóng khát, trời mát chóng
đói”
Chuyện cười: “Trạng Quỳnh trộm mèo”
20.
Ca dao:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa.
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
Hoặc:
“Dạy con từ thuở còn thơ
Dạy vợ từ thuở mới đưa vợ về”
Tục ngữ:
“Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt”
“Non sông dễ đổi, bản tính khó dời”
21.
Tục ngữ:
“Tôm chạng vạng, cá rạng đông”
22.
Tục ngữ:
“Đất có thổ công, sông có hà bá”
Thành ngữ:
“Ao có bờ sông có bến”
“Nước sông không phạm nước giếng”
Thơ:
- Lẩy đoạn Kiều trên để mở bài.
- Từ nội dung III.4, Hãy giải thích
câu thành ngữ? (Cóc bôi vôi ở da
ở da thì gây ra hậu quả gì khi hô
hấp ở dưới nước?
Bài 20. Cân bằng nội môi (Sinh
học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung I. (Bài 20), hãy giải
thích 2 câu ca dao; câu tục ngữ
bằng kiến thức Sinh học?
Bài 27. Cảm ứng ở động vật (Sinh
học 11-Ban cơ bản).
Bài 31. Tập tính của động
vật(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung 3.b. (Bài 27), II, III
(Bài 31), Trạng Quỳnh tập cho
mèo ăn là phản xạ không điều kiện
hay là phản xạ có điều kiện? Tại
sao?
Bài 31. Tập tính của động vật
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung II.1,2, hãy cho biết
tập tính của chuồn chuồn là tập
tính bẩm sinh hay tập tính học
được ?
Từ nội dung II.1,2, hãy tìm những
câu tục ngữ, ca dao phản ánh tập
tính bẩm sinh hay tập tính học
được của động vật, con người?
Bài 32. Tập tính của động vật
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung V, hãy cho biết câu
tục ngữ trên phản ánh loại tập tính
nào? (Tập tính kiếm ăn)
Bài 32. Tập tính của động vật
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Từ nội dung V.2, hãy tìm những
câu tục ngữ, thành ngữ, câu thơ
nói về tập tính bảo vệ lãnh thổ.
Page 14
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
23.
24.
25.
26.
27.
28.
“Nam quốc sơn hà, Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại Thiên thư”
Tục ngữ:
Bài 32. Tập tính của động vật
“Tháng chín đôi mươi, tháng mười mồng (Sinh học 11-Ban cơ bản).
năm”
Từ nội dung V, hãy cho biết câu
tục ngữ trên phản ánh loại tập tính
nào? (Tập tính sinh sản)
Tục ngữ:
Bài 32. Tập tính của động vật
“Hổ dữ không ăn thịt con”
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
- Từ nội dung V, hãy cho biết câu
tục ngữ trên phản ánh loại tập tính
nào? (Tập tính vị tha)
- Liên hệ với một số hiện tượng
thực tế gần đây.
Tục ngữ:
Bài 32. Tập tính của động vật
“Đêm tháng năm, chưa nằm đã sáng;
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Ngày tháng mười, chưa cười đã tối”
Liên hệ khi kiểm ta nội dung:
Ca dao:
quang chu kì.
“Buồn về một nỗi tháng năm
Chửa đặt mình nằm, gà gáy chim kêu...”
Tục ngữ: “Cơm quanh rá, mạ quanh bờ”
Bài 35. Hoocmôn thực vật (Sinh
học 11-Ban cơ bản).
Liên hệ khi kiểm ta nội dung: Vai
trò của hoocmôn gibêrelin, auxin,
êtilen.
- Giải thích tại sao những cây lúa
(lúa mùa) ở ven bờ bao giờ cũng
tốt hơn những cây lúa giữa ruộng?
Truyện cổ tích: Rắn già rắn lột
Bài 37. Sinh trưởng và phát triển ở
Thành ngữ:
động vật (Sinh học 11-Ban cơ
“Rắn già rắn lột. Người già người tuột vô bản).
săng”.
Từ nội dung II, III, tìm những câu
Câu đố:
thành ngữ, câu đố, truyện phản
“Con gì sáng đi 4 chân, trưa đi 2 chân, ánh sự phát triển không qua biến
chiều đi 3 chân”
thái hay qua biến thái của động vật
và con người?
Truyện ngụ ngôn (thơ): Truyện trê, cóc
Bài 37. Sinh trưởng và phát triển ở
Thành ngữ: “Đứt đuôi con nòng nọc”
động vật (Sinh học 11-Ban cơ
Thơ Hồ Xuân Hương: “Khóc Tổng Cóc” bản).
...
Bài 38. Các nhân tố ảnh hưởng
Nòng nọc đứt đuôi từ đấy nhé
đến sinh trưởng và phát triển ở
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
động vật (Sinh học 11).
Page 15
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
29.
Truyện:
- Một lão trọc phú ở trong một dinh thự
rất lớn nhưng không có bất cứ một chiếc
cửa sổ nào. Lão ốm yếu và bị bệnh nên đã
tìm rất nhiều thầy thuốc chữa trị nhưng
không khỏi.
- Một cậu bé đã tìm đến, nhận chữa bệnh
cho lão trọc phú và đã thành công...
30.
Ca dao:
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng”
31.
Ca dao chế:
“ Ta về ta … cắm da ta
Dù sâu, dù cạn da nhà, đã quen”
Câu hỏi và bài tập (Bài 37): Phát
triển của ếch (H37.5) thuộc kiểu
biến thái hoàn toàn hay không
hoàn toàn? Tại sao?
- Tìm những câu thành ngữ,
truyện, thơ phản ánh sự phát triển
qua biến thái của ếch?
Từ nội dung I.1 (Bài 38), nguyên
nhân nào làm cho nòng nọc đứt
đuôi biến thành ếch?
Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng
đến sinh trưởng và phát triển ở
động vật (Sinh học 11-Ban cơ
bản).
Bài tập tình huống: Truyện
- Câu bé đã chữa trị cho lão trọc
phú như thế nào mà đã thành
công?
Đáp án: cậu bé đã khuyên lão trọc
phú trổ rất nhiều cửa sổ cho dinh
thự để ánh sáng tự nhiên vào trong
nhà.
- Nêu vai trò của ánh sáng đến quá
trình sinh trưởng và phát triển ở
động vật?
Bài 41. Sinh sản vô tính ở thực vật
(Sinh học 11-Ban cơ bản).
Bài 42. Sinh sản hữu tính ở thực
vật (Sinh học 11-Ban cơ bản).
Bài 43. Thực hành: Nhân giống vô
tính ở thực vật bằng giâm, chiết,
ghép (Sinh học 11-Ban cơ bản).
- Trồng khoai bằng dây, trồng cây
bằng quả (hạt) thuộc hình thức
sinh sản nào ở thực vật?
- Trồng khoai bằng dây thuộc loại
nhân giống vô tính nào?
Bài 44. Sinh sản vô tính ở động
vật (Sinh học 11-Ban cơ bản).
Liên hệ khi kiểm ta nội dung:
Nuôi mô sống
(Nội dung Nhân bản vô tính được
Page 16
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
tích hợp như nội dung Nhân bản
vô tính động vật ở Sinh học 12)
32.
Tục ngữ:
“Trời sinh voi, trời sinh cỏ”
“Đông con hơn đông của”
Ca dao:
“Lấy chồng từ thuở mười ba
Đến nay mười tám em đà năm con”
33.
Thơ vui Sinh học:
Bài 1. Gen, mã di truyền và quá
“Anh yêu em mà chả dám exon
trình nhân đôi ADN (Sinh học 12Em thường hay intron làm lòng anh bối Ban cơ bản
rối”
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Phân biệt gen phân mảnh và gen
không phân mảnh.
Thơ vui Sinh học:
Bài 1. Gen, mã di truyền và quá
Nghe hoài cái mã di truyền
trình nhân đôi ADN (Sinh học 12AU hợp sức hội thuyền với G
Ban cơ bản
Ba người vui vẻ hả hê
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Đặt tên cho nhóm Metỳonin
Nêu tên mã mở đầu và axit amin
mở đầu của sinh vật nhân thực.
Thơ vui Sinh học:
Bài 1. Gen, mã di truyền và quá
“ Một U đã đủ đói meo
trình nhân đôi ADN (Sinh học 12Tham chi cho lắm muốn đèo cặp A
Ban cơ bản
Vậy mà còn thói la cà
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
UA chưa đã lại cà với G
-Viết các mã kết thúc?
Lại thêm cái cặp UG
- Trình bày chức năng của các mã
Kết bè A nổ làm nghề tổ tôm”
kết thúc?
Hoặc:
“ Hạnh phúc chúng mình trọn đời bền
vững.
Chẳng khi nào thấy mã UAA”
Thơ vui Sinh học:
Bài 2. Phiên mã và dịch mã (Sinh
“ Trái tim em đã khóa bằng mã codon
học 12-Ban cơ bản).
Anh phải làm gì để có được anti-codon”
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
34.
35.
36.
Bài 47. Điều khiển sinh sản ở
động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở
người (Sinh học 11-Ban cơ bản).
- Trong câu ca dao trên thì nhân
vật “em” đã vi phạm những luật
nào của nhà nước ta hiện nay?
Nhân vật “em” có mấy lỗi sinh đẻ
không có kế hoạch? (Nhiều, dày,
sớm).
Từ nội dung II.1, hãy giả thích các
câu ca dao, tục ngữ trên và bày tỏ
quan điểm, thái độ của mình với
chính sách sinh đẻ có kế hoạch
của nhà nước?
Page 17
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
37.
38.
39.
40.
41.
42.
Trình bày chức năng của các loại
ARN?
Thơ vui Sinh học:
Bài 2. Phiên mã và dịch mã (Sinh
“AD (ADN) học luật tốt hè
học 12-Ban cơ bản).
Sinh đôi hai đứa đủ bề thì thôi
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Tốt hơn sinh một cho rồi
Phân biệt kết quả của nhân đôi
Tôi đây phiên mã làm rồi còn chi”
ADN và phiên mã
Thơ vui Sinh học:
Bài 2. Phiên mã và dịch mã (Sinh
“ Một chiều dạo mát bằng xe t-ARN
học 12-Ban cơ bản).
Anh vô tình tìm ra bộ ba mã hóa
Từ nội dung II.2, hãy cho biết
Em mỉm cười giữa muôn ngàn mã khóa
đoạn thơ trên phản ánh bước nào
AUG đây rồi, anh sẽ gắn vào ngay”
trong quá trình tổng hợp chuỗi
polipeptit?
Tục ngữ: “Con nhà tông không giống Bài 2. Phiên mã và dịch mã (Sinh
lông cũng giống cánh” hoặc “Giỏ nhà ai, học 12-Ban cơ bản).
quai nhà nấy”, “ Nòi nào giống nấy”, “ Từ nội dung: Cơ chế phân tử của
Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”…
hiện tượng di truyền, hãy giải
Ca dao:
thích các câu tục ngữ, ca dao trên
“Trứng rồng lại nở ra rồng
về mặt Sinh học?
Liu điu lại nở ra dòng liu điu”.
Hoặc
“Con nào chẳng giống mẹ, cha
Cháu nào mà chả giống bà, giống ông”.
Thơ vui Sinh học:
Bài 3. Điều hòa hoạt động gen
Operon lac là gì
(Sinh học 12-Ban cơ bản)
Ba vùng có đủ: P-O và G
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Nêu câu trúc của Operon Lac?
Ca dao:
Bài 4: Đột biến gen (Sinh học 12“Tưởng rằng rồng nở ra rồng
ban cơ bản).
Ai ngờ rồng nở ra dòng liu điu”.
Từ nội dung III.1, hãy giải hãy
giải thích các câu ca dao trên về
mặt Sinh học?
Thơ vui Sinh học:
Bài 5. Đột biến cấu trúc NST
“Con người có tổ có tông
(Sinh học 12-Ban cơ bản).
Có nhiễm sắc thể tổ tông, ông bà
Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
- Nếu không gìn, giữ mất dần
Nêu hệ quả của các dạng đột biến
Gen cũng muốn nấp, có cần tới ai
cấu trúc NST?
- Lặp đi lặp lại lầm bầm
Chắc gen bị bệnh cà lăm thôi rồi
- Lại còn đảo tới đảo lui
Tuy gen không mất nhưng đời cũng tiêu
- Sự đời sao cứ hẩm hiu
Page 18
Tích hợp Văn học Việt nam vào dạy học Sinh học THPT
43.
Chuyển đi chuyển đến rối bời đời gen”
Tục ngữ: “Không ai giàu ba họ, không ai
khó ba đời”
Ca dao:
“Tưởng rằng rồng nở ra rồng
Ai ngờ rồng nở ra dòng liu điu”.
44.
Tục ngữ: “ Kiến tha lâu cũng đầy tổ”
Thành ngữ:
“ Góp gió thành bão”
“ Tích tiểu thành đại”
“ Siêng nhặt chặt bị”
45.
Thơ vui Sinh học:
46.
(1)
“ Anh ơi Y, X là gì
Sinh trai hay gái có gì khác nhau
Thân anh Y, X đủ đầy
Còn em chỉ X một bầy mà thôi
Thương em anh tặng X này
Sẽ là con gái rõ bày hiểu chưa
Nếu mà em thích chữ Y
Con trai sẽ có lo gì hả em”
(2)
“ Bao giờ tốt nghiệp phổ thông
Thầy X phân phối một ông một bà”
(Thầy X: giáo viên chủ nhiệm lớp)
(3)
“Có cha có mẹ đủ đầy
Nhưng con chỉ giống hình hài mẹ thôi”
Tục ngữ:
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
“Tốt giống tốt má, tốt mạ tốt lúa”
“Cố công không bằng giống tốt”
“Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc
áo giấy”
“Dị bất biến, ứng vạn biến”
Thành ngữ:
“Gió chiều nào che chiều nấy”
“Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”
“ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”
Ca dao:
Bài 8. Quy luật Menđen: quy luật
phân li (Sinh học 12-Ban cơ bản).
Viết sơ đồ lai từ P → F2 của thí
nghiệm Menđen? Chứng minh
những nhận định trong câu tục
ngữ, ca dao trên là đúng hay sai.
Bài 10. Tương tác gen và tác động
đa hiệu của gen (Sinh học 12-Ban
cơ bản).
Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ
phản ánh bản chất khái niệm tác
động cộng gộp?
Bài 12. Di truyền liên kết vơi giới
tính và di truyền ngoài nhân (Sinh
học 12-Ban cơ bản).
(1), (2)-Liên hệ khi kiểm tra nội
dung:
- Một số cơ chế tế bào học xác
định giới tính bằng nhiễm sắc thể.
(3)- Liên hệ khi kiểm tra nội dung:
Di truyền ngoài nhân.
Bài 13. Ảnh hưởng của môi
trường lên sự biểu hiện của gen
(Sinh học 12-Ban cơ bản).
- Sử dụng câu tục ngữ: “Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
để mở bài.
- Sử dụng các câu tục ngữ: “Tốt
giống tốt má, tốt mạ tốt lúa”, “Cố
công không bằng giống tốt” hoặc
câu ca dao “Gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn” để liên hệ vai trò
của kiểu gen.
Page 19
- Xem thêm -