Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn sinh ...

Tài liệu Skkn tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 thpt

.DOC
27
1903
146

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN TRONG GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC LỚP 11 - THPT Người thực hiện : Lê Thị Thanh Chức vụ : Giáo viên SKKN môn THANH HÓA 2013 : Sinh học MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3 A. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 3 1. Cơ sở lý luận của đề tài 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản 3 1.2. Môn sinh học là môn phù hợp và gần gũi nhất để tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 3 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4 B. Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được 4 I. Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên. 4 1. Giới và giới tính 4 2. Sức khỏe sinh sản 4 3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên 5 4. Tình dục an toàn 7 5. Kế hoạch hóa gia đình 8 II. Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình sinh học 11 - THPT 11 1. Lựa chọn kiến thức cho hoạt động dạy học tích hợp 11 2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 11 3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 11 3.1. Nội dung kiến thức có thể tích hợp trong các bài thuộc chương trình sinh học 11- Nâng cao 11 3.2. Hoạt động dạy học tích hợp 12 Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiết 1) 12 Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người 16 III. Thực nghiệm sư phạm 18 1. Mục đích thực nghiệm 18 2. Quá trình triển khai thực nghiệm 18 3. Nhận xét chung 19 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20 I. Kết luận 20 II. Kiến nghị 20 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo tổ chức y tế thế giới (WTO), vị thành niên(VTN) là nhóm người ở lứa tuổi từ 10- 19, chiếm 1/5 dân số thế giới. trong số gần 1,2 tỉ VTN thì có hơn 900 triệu người đang sống ở các nước đang phát triển và khoảng 260 triệu người sống ở các nước phát triển. Ở nước ta hiện nay có khoảng 50% dân số ở dưới độ tuổi 20, trong số đó 20%( khoảng 15 triệu) ở độ tuổi từ 10- 19. Ở Việt Nam hiện nay cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản(SKSS) VTN, như vấn đề có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai cao ở lứa tuổi VTN, tệ nạn ma túy, các bệnh lây lan qua đường tình dục...Theo Bộ y tế, tình trạng nạo hút thai ở lứa tuổi VTN trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng, khoảng 50% số người nhiễm HIV ở lứa tuổi thanh niên, trong đó 14% dưới 15 tuổi. Tình hình trên cho thấy việc Giáo dục SKSS VTN ở nước ta là cần thiết và cấp bách. Hiện nay các nội dung GD SKSS VTN đã và đang được tăng cường giới thiêụ trong các trường phổ thông bằng cách tích hợp, lồng ghép vào một số môn học: Sinh học, địa lý, GDCD. Môn sinh học 11 với đặc thù là cung cấp các kiến thức về các quá trình sinh học cơ bản chủ yếu ở cơ thể thực vật, động vật trong đó có cơ thể người vì thế có nhiều thuận lợi để lồng ghép nội dung GD SKSS VTN. Tuy nhiên đến nay hiệu quả của việc lồng ghép còn chưa cao. Qua thực tiễn nhiều năm trực tiếp giảng dạy sinh học 11, tôi nhận thấy muốn thực hiện tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên thì trước hết phải trang bị cho mình một hệ thống kiến về GD SKSS VTN một cách chính xác, gần gũi với học sinh, đồng thời phải nghiên cứu về nội dung chương trình sinh học 11, phương pháp tích hợp phù hợp, phương tiện hỗ trợ hữu ích mới có thể đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy. Với những kết quả bước đầu thu được tôi manh dạn nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sinh học lớp 11 – THPT”. 1 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Tìm hiểu, hệ thống những kiến thức về giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên để tích hợp trong giảng dạy Sinh học 11 – THPT 2.2. Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây dựng các giáo án tích hợp 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lí thuyết Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài. 3.2. Trao đổi, thảo luận Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu. 3.3. Hệ thống kiến thức và thiết kế các hoạt động dạy học tích hợp. Hệ thống kiến tức về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Kết hợp với phân tích nội dung chương trình Sinh học 11, từ đó xây dựng các giáo án tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 3.4. Thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG A- Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Tích hợp và dạy học tích hợp Theo từ điển tiếng Việt tích hợp là “sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp”. Theo Từ điển giáo dục học thì tích hợp là “hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch giảng dạy được hiểu có thể là một chương trình, một môn học hay cụ thể là một bài học. Khi dạy học tích hợp cần lưu ý phải lựa chọn nội dung kiến thức có sự gắn kết, lôgic và thời gian dạy học tích hợp phải hợp lí với cấu trúc của toàn bài học. Tránh sự tích hợp gượng ép làm cho cả bài học và phần kiến thức được tích hợp rời rạc, không lôi cuốn được người học. Dẫn đến hiệu quả thực sự không thu nhận được mà lại gây thêm áp lực cho việc dạy và học vốn đã căng thẳng. 1.1.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Giáo dục SKSS VTN là một nội dung rộng bao hàm việc cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về dân số, sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục cho VTN đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ , hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai. Giáo dục SKSS VTN hiệu quả nhất khi thực hiện trước thời điểm trẻ bước vào thời điểm hoạt động tình dục. Hoạt động tích cực này sẽ khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu việc có thai ngoài ý muốn ở trẻ. 1.2. Môn Sinh học là môn phù hợp và gần gũi nhất để tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Môn Sinh học THPT nói chung và Sinh học 11 nói riêng cung cấp cho học sinh những tri thức về các quá trình sinh học cơ bản của cơ thể thực vật và động vật. Trong đó phần kiến thức về sinh trưởng, phát triển và sinh sản ở động vật có nhiều bài với những nội dung rất phù hợp để tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên . 3 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Trong những vấn đề đào tạo một thế hệ công dân mới, vấn đề giáo dục giới và giới tính, giáo dục chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình bạn trong sáng, tình yêu lành mạnh… cho học sinh là một vấn đề mang tính cấp thiết. Trên thực tế, học sinh không chỉ thấy thiếu thông tin và quan tâm tới các vấn đề sức khoẻ sinh sản, tình dục an toàn... mà các em còn mong muốn nhận biết được các thông tin đó một cách chính xác và có tính giáo dục cao. Tích hợp giáo dục giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên là bắt buộc trong chương trình Sinh học THPT. Tuy nhiên, nội dung tích hợp còn chung chung nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. B- Giải pháp thực hiện và kết quả đạt được I- Hệ thống một số kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên 1. Giới và giới tính “Giới” đề cập đến nhứng khác biệt về xã hội giữa giới nam và giới nữ. Những khác biệt này không hề tồn tại lúc đứa bé ra đời là trai hay gái, mà chỉ “học được” trong quá trình lớn lên. Chúng có thể thay đổi theo thời gian và rất đa dạng trong từng nền văn hóa hay giữa các nền văn hóa khác nhau. “Giới tính” nói đến những khác biệt được xác định về mặt sinh học giữa nam và nữ. Những khác biệt này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới. 2. Sức khỏe sinh sản Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi đôi với sự hài hòa giữa nhịp sinh học và xã hội. Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an toàn và hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của phụ nữ là chức năng sinh sản. 3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên 4 3.1. Vị thành niên là gì? Vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người, đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần. Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi lớn về tâm sinh lí. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vị thành niên là nhóm người ở lứa tuổi từ 10 -19 tuối, chiếm 1/5 dân số thế giới. Ở Việt Nam vị thành niên chiếm khoảng 23% dân số. Có thể xếp vị thành niên ở Việt Nam thành 2 nhóm, một nhóm từ 10 – 14 tuổi và một nhóm từ 15 – 19 tuổi. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang. 3.2. Sức khỏe vị thành niên Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn này là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe và có thể theo con người ta đến tận cuối đời. Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao gồm: dinh dưỡng; tập thể dục; vệ sinh cá nhân; rượu và thuốc lá; sử dụng ma túy; lạm dụng tình dục; các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS. 3.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì? 5 3.3.1. Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó được hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên. 3.3.2: Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuột, lường gạt, xâm hại và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau: - Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn và dẫn đến những hậu quả: + Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè; Bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà không muốn có cam kết cuộc sống với người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như choáng, chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh... + Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS - Dễ bị lôi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy. 3.3.3. Vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh sản - Rèn luyện về kỹ năng sống: +Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách nhiệm; Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và luyện tập thể thao phù hợp, điều độ; phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục 6 + Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt ; Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám. + Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu; Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp. - Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi trụy; tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy. - Không nên quan hệ tình dục (QHTD) trước tuổi trưởng thành. - Nếu QHTD, phải thực hiện tình dục an toàn: 4. Tình dục an toàn 4.1. Thế nào là tình dục an toàn TD an toàn là TD không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...TD an toàn là những hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác. 4.2. Hậu quả của TD không an toàn Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia… Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất. 4.3. Các biện pháp đảm bảo TD an toàn Sử dụng bao cao su: bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường TD và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ TD an toàn bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ TD. Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ TD với người mà bạn biết chắc người đó chỉ có quan hệ TD với một mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường TD. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát. 5. Kế hoạch hóa gia đình 5.1. Kế hoạch hóa gia đình 7 Kế hoạch hóa gia đình là kế hoạch xác định thời điểm sinh con, số lượng con và khoảng cách giữa các lần sinh sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Nói cách khác, kế hoạch hóa gia đình là việc lựa chọn một biện pháp tránh thai phù hợp để giữ gìn cuộc sống và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ, giúp họ tránh có thai ngoài ý muốn hoặc tính toán thời điểm có thai thích hợp. 5.2. Các biện pháp tránh thai CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Nội dung Các biện pháp Tác động và hiệu quả Cách sử dụng Ưu điểm Hạn chế Bao cao su - Ngăn cản tình trùng không xâm nhập vào dạ con. - Phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục. - Hiệu quả 90% Lồng vào dương vật khi dương vật cương cứng, trước khi tiếp xúc với cơ quan sinh dục nữ. - Dễ mua, dễ dùng, dễ mang theo. - Không ảnh hưởng đến sức khỏe - Phòng tránh các bênh lây qua đường tình dục - Một số người sử dụng cho rằng có thể gây dị ứng nhẹ, hoặc giảm khoái cảm. Vòng tránh thai - Ngăn cản sự làm tổ của phôi ở dạ con - Hiệu quả: 90% Một dụng cụ nhỏ được đặt vào trong tử cung, do nhân viên y tế thực hiện Luôn nằm đúng chỗ, không ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục - Có thể ra máu kinh nhiều hơn, gây đau bụng khi hành kinh. - Không thể bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Tăng nguy cơ viêm vòi trứng. Thuốc diệt tinh - Diệt tinh trùng trùng - Hiệu quả 94% Khoảng 15 Đơn gian dễ sử - Phải chú ý thời phút trước khi dụng gian đưa thuốc giao hợp, vào trong âm người nữ đưa đạo. 8 thuốc vào trong âm đạo, chú ý phải đưa sâu đến tận cổ tử cung - Không thể bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục Viên tránh thai * Thuốc tránh thai thông thường - Ức chế rụng trứng - Hiệu quả 98% (nếu không quên thuốc) - Uống mỗi ngày 1 viên, nếu quên phải uống bù ngay khi nhớ ra. - Đơn giản và dễ dùng, không ảnh hưởng tới sinh hoạt tình dục. - Giảm lượng máu kinh và đau bụng khi hành kinh. - Giảm nguy cơ viêm khung chậu và ung thư buồng trứng hay tử cung. - Có thể gây tăng cân hay trầm cảm, ra máu và dễ viêm nhiễm âm đạo. - Phải nhớ uống hàng ngày. - Không thể bảo vệ khỏi các bệnh lây qua đường tình dục. * Thuốc tránh thái khẩn cấp - Nếu lúc trứng chưa rụng, thuốc sẽ ức chế sự rụng trứng. - Nếu trứng đã rụng và thụ tinh, thuốc tác động đến niêm mạc tử cung khiến phôi khó làm tổ. - Sử dụng sau khi giao hợp mà không dùng biện pháp tránh thai nào. - Uống 1 viên trong vòng 72 tiếng sau khi giao hợp (càng sớm càng tốt) và 1 viên nữa sau viên đầu 12 tiếng. - Thuốc tránh thai khẩn cấp có vai trò quan trọng ở thời điểm cần “cấp cứu”. - Càng dùng thường xuyên, hiệu quả của nó càng giảm. - Có thể gây tác dụng phụ mạnh như buồn nôn, nôn, rong huyết, kinh nguyệt bất thường, đau đầu, chóng mặt... - Hiệu quả 75% - Nhưng không nên dùng quá 4 lần trong một tháng. Phẫu Thuật - Có thể gây 9 đình sản * Đình sản nam (Thắt ống dẫn tinh) - Ngăn không cho tinh trùng vào dạ con - Hiệu quả: 99,6% - Cắt và thắt * Đình sản nữ (cắt và thắt ống dẫn trứng) ống dẫn trứng nên trứng bị chặn lại, không thể gặp tinh trùng và đi đến tử cung được. An toàn tự nhiên. * Xuất tinh ngoài âm đạo: - Không cho tình trùng vào trong dạ con. * Tính ngày an toàn: - Tránh việc tinh trùng thụ tinh với trứng - Bác sĩ làm tiểu phẫu đơn giản là thắt và cắt hai ống dẫn tinh. - Việc phẫu thuật triệt sản cho nữ giới phức tạp hơn nam giới - Không cần dùng thêm các biện pháp khác. - Không ảnh hưởng đến khả năng ham muốn tình dục nhiễm trùng và chảy máu sau khi phẫu thuật. Vĩnh viễn không có con nữa. - Không thể bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. - Có thể xảy ra nguy cơ chửa ngoài dạ con - Khi giao hợp sắp đến lúc xuất tinh, người nam rút dương vật ra ngoài. - Không giao hợp trong những ngày có khả năng thụ thai, nếu giao hợp phải sử dụng các biện pháp tránh thai khác (tính được với chu kỳ kinh đều) - Là phương pháp hỗ trợ và luôn có thể áp dụng. - Không cần dụng cụ, thuốc men. - Không phải là biện pháp đáng tin cậy - Kém hiệu quả và không nên dùng trong vị thành niên. - Không thể bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục. II- Thiết kế một số hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên trong chương trình Sinh học 11 – THPT 1. Lựa chọn kiến thức cho hoạt động dạy học tích hợp 10 Phân tích nội dung chương trình Sinh học 11 – THPT để xác định chương, bài và nội dung cụ thể trong từng bài học phù hợp cho việc tích hợp kiến thức giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Những bài học có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp gồm: Bài 38, 39, 40 thuộc phần B, chương III “Sinh trưởng và phát triển ở động vật”, Bài 45, 46, 47 thuộc phần B, chương IV “Sinh sản ở động vật”. 2. Một số lưu ý khi tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên . - Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức hoạt động tích hợp phải phù hợp, đảm tính kế thừa, tính lôgic khoa học. - Kiến thức tích hợp phải chính xác, ngắn gọn và tính thực tiễn cao. - Lượng thời gian tổ chức hoạt động tích hợp phải phù hợp với sự phân bố thời gian của các phần kiến thức trong một bài học, tránh quá tải. - Phương pháp áp dụng cho hoạt động dạy học tích hợp phải chú ý vào hoạt động tích cực của người học, phải tự nhiên, nhẹ nhàng và gần gũi với người học. - Giáo viên phải sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo, làm giảm tính căng thẳng trong tiết học. 3. Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 3.1. Nội dung các kiến thức có thể tích hợp trong các bài thuộc chương trình sinh 11 NC Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiết 1) Nội dung kiến thức trong bài có thể tổ chức hoạt động dạy học tích hợp thuộc phần I.2.b. “Hoocmôn điều hòa sự phát triển”, cụ thể: - Điều hòa sự tạo thành tính trạng sinh dục thứ sinh: Tích hợp giáo dục giới tính. - Điều hòa chu kì kinh nguyệt: Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) 11 Phần nội dung kiến thức có thể tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản VTN là mục III.2 “Cải thiện dân số và kế hoạch hóa gia đình”. - Tích hợp giáo dục các biện pháp tránh thai, tình dục an toàn. Bài 40 – Thực hành: Quan sát sinh trưởng và phát triển của một số động vật. Tích hợp giáo dục kiến thức về quá trình mang thai, sự tư vấn và sàng lọc trước sinh. Bài 45 – Sinh sản hữu tính ở động vật Nội dung kiến thức tích hợp giáo dục SKSS VTN. - Phần II.2. “Thụ tinh trong”: Tích hợp kiến thức giáo dục tình dục an toàn; Kĩ năng bảo vệ bản thân khỏi sự xâm hại tình dục. Bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người. Nội dung kiến thức tích hợp Phần II- Sinh đẻ có kế hoạch ở người Tích hợp các kiến thức: - Sinh đẻ có kế hoạch. - Các biện pháp tránh thai - Nạo hút thai, hậu quả và cách phòng tránh. 3.2. Hoạt động dạy học tích hợp Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiết 1). Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1. Giáo viên chiếu hình ảnh con đực và con cái của một số loài động vật như: gà, công, hươu, sư tử...và hình ảnh của một nữ sinh và một nam sinh. Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi: - Nêu những đặc điểm khác biệt giữa hai giới ở mỗi loài? - Vậy tính trạng sinh dục thứ sinh là gì? GV: Yêu cầu HS đọc sách giáo khoa Nội dung kiến thức I.2.b) Hoocmôn điều hòa sự phát triển * Điều hòa sự tạo thành tính trạng sinh dục thứ sinh. - Tính trạng sinh dục thứ sinh là những đặc điểm về hình thái, sinh lí khác nhau giữa hai giới (con đực, 12 và trả lời câu hỏi: - Tính trạng sinh dục thứ sinh được điều hòa như thế nào? HS: Trả lời GV: Nhận xét và kết luận. Hoạt động 2. (Tích hợp giáo dục giới tính) GV đặt vấn đề: Dưới sự tác động của hoocmôn sinh dục các đặc điểm về giới tính nam, nữ được hình thành cả về mặt hình thái cơ thể và về tâm sinh lí. Các cảm xúc giới tính được hình thành, đó là sự xúc cảm trước bạn khác giới, nhu cầu đòi hỏi tình dục theo bản năng. Bây giờ các em cùng trả lời câu hỏi sau: - Câu hỏi dành cho các em nam: Em cảm nhận như thế nào về các bạn nữ (hình dáng, cử chỉ, cách đi đứng, cư xử...)? - Câu hỏi dành cho các em nữ: Em cảm nhận như thế nào về các bạn nam (hình dáng, cử chỉ, cách đi đứng, cư xử...)? HS: Trả lời GV Nhận xét và kết luận - Nếu như các em nhận ra bản thân có những đặc điểm bất thường về giới tính các em sẽ làm gì ? HS: Trả lời GV Kết luận: GV: Các em cần làm gì để có được xúc cảm giới tính lành mạnh và phù con cái) - Tính trạng sinh dục thứ sinh được điều hòa bởi hai loại hoocmôn sinh dục là ơstrôgen và testostêrôn. - Đó là sự khác biệt giữa hai giới và sự khác biệt đó không chỉ do hoocmôn giới tính quyết định mà nó còn chịu sự tác động của nhận thức, hành vi và lối sống của các em. - Nếu nhận ra có sự bất thường về biểu hiện giới tính chúng ta cần trao đổi với bố mẹ, thầy cô và anh chị để có được sự giải đáp, từ đó giúp các em không hoang mang, lo lắng và kịp thời khắc phục nếu như có sự bất thường về biểu hiện giới tính. - Các em cần có thái độ nghiêm túc khi học tập và tìm hiểu về giáo dục giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Để từ đó hiểu về những diễn biến tâm, sinh lí của bản thân mình, có thể điều chỉnh được hành vi, cảm xúc của mình, có lối sống lành mạnh, học tập và rèn luyện 13 hợp với lứa tuổi? HS: Trả lời GV: Nhận xét và kết luận Hoạt động 4 GV: Yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình 38.2 và cho nhận xét về: - Thời gia độ dài của chu kỳ, thời gian rụng trứng? - Những thay đổi trong buồng trứng và trong dạ con? - Thời gian có kinh? Hoạt động 6. (Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản) GV đặt câu hỏi: - Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở nữ giới có ý nghĩa gì? HS: Trả lời GV: Nhận xét và kết luận. - Những biến đổi tâm sinh lí trong thời gian có kinh và cách khắc phục? HS: Trả lời GV: Trong những ngày có kinh các em có biện pháp vệ sinh như thế nào? HS: Trả lời GV: Nhận xét và kết luận GV: Chu kỳ kinh có thể bị ảnh hưởng tốt. Nhờ đó sẽ tránh được sự sa ngã trong tình yêu, tình dục dễ dẫn đến sự hủy hoại cuộc đời tốt đẹp của mình. * Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt - Những diễn biến trong chu kỳ kinh nguyệt + Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài 21-31 ngày, trung bình là 28 ngày, thời gian có kinh khoảng 5 ngày. + Trứng rụng vào khoảng ngày thứ 14 và có khả năng thụ tinh trong vòng 24h. + Niêm mạc tử cung dày dần lên, cho đến cuối chu kỳ không có hiện tượng làm tổ thì niêm mạc dạ con bong đi và máu được bài xuất ra ngoài → có kinh. - Sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu ở nữ giới đánh dấu thời điểm bắt đầu có khả năng sinh sản ở nữ giới. Có nghĩa là nếu có quan hệ tình các em nữ có khả năng có thai. - Trong thời gian có kinh có thể xuất hiện các hiện tượng: Đau bụng, đau đầu, mệt mỏi…Vì vậy cần có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lí, tránh vận động mạnh… - Biện pháp vệ sinh trong những ngày có kinh: Rửa bên ngoài bằng dung dich vệ sinh phụ nữ. Dùng băng vệ sinh đảm bảo, thay thường 14 bởi những yếu tố nào? Hậu quả? HS: Trả lời xuyên (từ 3-5 lần /ngày). - Chế độ ăn uống, tình trạng sức khỏe, lối sống không lành mạnh có thể làm cho chu kì kinh nguyệt GV: Chiếu sơ đồ mô tả chu kì kinh không đều hoặc tắt kinh, từ đó có thể nguyệt và đặt câu hỏi: gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe - Dựa vào chu kì kinh nguyệt hãy đưa sinh sản. ra biện pháp tránh thai? - Biện pháp tránh thai bằng cách tính HS: Trả lời ngày kinh: GV: Nhận xét và đưa ra kết luận. + Số ngày của chu kì ngắn nhất – 20 GV Lưu ý: Đây là biện pháp kém hiệu = ngày đầu tiên không an toàn. quả, chỉ thích hợp với những người có + Số ngày của chu kì kinh dài nhất – chu kì kinh ổn định, tâm sinh lí bình 10 = số ngày cuối cùng không an thường. Không nên áp dụng cho lứa toàn tuổi dậy thì. → Những ngày nằm trong khoảng không an toàn nếu giao hợp có thể có thai. Hướng dẫn về nhà: Mỗi học sinh tìm hiểu thông tin về các biện pháp tránh thai và hoàn thành phiếu học tập, để chuẩn bị cho bài 39. PHIẾU HỌC TẬP Hãy tìm hiểu thông tin và hoàn thành phiếu học tập sau: CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Họ tên học sinh: Lớp: Nội dung Các biện pháp Bao cao su Vòng tránh thai Thuốc diệt tinh trùng Viên tránh thai Phẫu Thuật đình sản An toàn tự nhiên. Tác động và hiệu quả Cách sử dụng Ưu điểm Hạn chế 15 Bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là sinh đẻ có kế hoạch. GV: Các em hiểu thế nào là sinh đẻ có kế hoạch ở người? HS: Trả lời GV: Nhận xét và kết luận GV: Hãy cho biết ở nước ta vận động mỗi gia đình nên sinh mấy người con? khoảng cách giữa các lần sinh là mấy năm? Ở độ tuổi nào thì không nên sinh con nữa? HS: Trả lời GV: Yêu cầu HS khác nhận xét, rồi rút ra kết luận Hoạt động 2: GV: Nêu các biện pháp tránh thai mà chúng ta đã tìm hiểu và cho biết đối với những người chưa có gia đình nên sử dụng biện pháp tránh thai nào là phù hợp nhất? HS: Trả lời GV: Yêu cầu HS nhận xét và bổ sung nếu thiếu. Hoạt động 3: . GV: Chia học sinh thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận để xây dựng một nội dung. Sau đó nhóm trưởng đại diện Nội dung kiến thức II- Sinh đẻ có kế hoạch ở người 1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì? - Sinh đẻ có kế hoạch là điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội. - Mỗi gia đình nên dừng lại ở 2 con, khoảng cách giữa hai lần sinh từ 3 – 5 năm, dưới 18 tuổi và trên 35 tuổi không nên sinh con. 2. Các biện pháp tránh thai * Đối với những người chưa có gia đình nên sử dụng bao cao su vì vừa có tác dụng tránh thai, vừa tránh lây nhiễm các bệnh qua quan hệ tình dục và không gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau này. 3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên * Ở lứa tuổi vị thành niên không nên quan hệ tình dục. Vì các em chưa có được sự phát triển hoàn thiện về tâm sinh lí cũng như hiểu biết xã hội. Nếu quan hệ tình dục sẽ gây ra những nguy cơ như: 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan