MỤC LỤC
Tra
ng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………..……..
2
1.Thực trạng ban đầu của vấn đề……………………………………....................
2
2. Biện pháp và quá trình tổ chức tiến hành…………………………....................
3
2.1.Tính mới của vấn đề………………………………………………….............
3
2.2 Biện pháp và quá trình tổ chức , tiến hành…………………………...........…
6
3. Các tồn tại nảy sinh và cơ sở thực tiễn của vấn đề…………………............…
21
3.1. Tồn tại………………………………………………………………….........
21
3.2. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn……………………………………........…...
21
4. Kết quả đạt được……………………………………………………..........…..
23
4.1. Đối với bản thân……………………………………………………………..
23
4.2. Về phía học sinh……………………………………………………………..
24
4.3. Về tổ chuyên môn……………………………………………………………
25
4.4. Đối với đơn vị…………………………...…………………………………...
25
5.Tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm....…………….……………..........………
25
6. Phạm vi và tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm……………………................
26
6.1 Phạm vi……………………………………………………………..…...........
26
6.2. Tác dụng…………………………………………………………...…...........
26
7. Những bài học kinh nghiệm …………………………………………..............
27
PHẦN III. KẾT LUẬN…………………………………………………….…….
27
PHẦN IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT......................................................................
28
1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế đã làm đổi mới xã
hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao, đời sống văn
hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo
cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều
nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và đời sống của
người dân, những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống
của loài người trên Trái Đất.
Nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều
chủ trương biện pháp tích cực, đồng bộ. Hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp,
các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã thu được một
số kết quả đáng khích lệ. Nhiều văn bản mang tính pháp qui được thông qua, ban hành
như: Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005; Quyết định
1363/QĐ - TT ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án : “
Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ thị số 40/2008/CTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 22/7/2008 phát động phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Để thực hiện yêu cầu trên, nhiều môn học của cấp Trung học cơ sở được chọn
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong đó có môn Ngữ Văn. Với mục đích giúp
học sinh có những kiến thức cơ bản về môi trường và rèn luyện những kĩ năng cần
thiết trong việc bảo vệ môi trường thông qua giờ học Ngữ văn, tôi mạnh dạn thực hiện
đề tài nghiên cứu “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
trường trung học cơ sở”.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng ban đầu của vấn đề
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là
tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết
2
vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà đó
còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội.
1.1. Nguyên nhân khách quan:
Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu tiên phát
triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách rời công tác bảo vệ
môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ biến ở nhiều ngành, nhiều cấp,
dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm
trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy
trong các khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn. Ô
nhiễm môi trường bao gồm 3 loại chính là: Ô nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm
không khí. Trong ba loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn, khu công
nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép.
1.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Cá nhân học sinh: Chưa ý thức sâu sắc việc bảo vệ môi trường.
- Trường học chưa thực sự có khuôn viên xanh, sạch đẹp do còn hạn chế về
kinh phí.
- Địa phương chưa có những buổi tổ chức phát động cho học sinh bảo vệ môi
trường để các em thấy hết tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
2. Biện pháp và quá trình tổ chức tiến hành
2.1. Tính mới của vấn đề:
Trước thực trạng ô nhiễm môi trường, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ
bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền
kinh tế tri thức.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh đã giúp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí xác định đúng tầm quan trọng
của công tác giáo dục học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hoàn chỉnh, có sự quan
3
tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của trường
thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm,
hết lòng giáo dục các em có ý thức trong việc bảo vệ môi trường.
Những kiến thức cơ bản về môi trường cần trang bị cho học sinh thông qua giảng
dạy môn Ngữ văn. Tích hợp liên môn từ môn Địa lí.
2.1.1. Khái niệm về môi trường:
Theo Điều 1, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam thì môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên.
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có
xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm
thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến
sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải ở dạng: khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa
hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến
con người, sinh vật và vật liệu.
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường:
- Dân số tăng, lượng tài nguyên thiên nhiên khai thác sử dụng nhiều, tạo ra
lượng phế thải lớn, tình trạng khai thác lạc hậu, bừa bãi.
4
- Khí thải công nghiệp, chất thải công nghiệp của các ngành sản xuất khác
nhau, quy trình thu gom, xử lí còn hạn chế.
- Các loại phân bón trong nông nghiệp, nhất là lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ…
- Do hoạt động sản xuất của con người ở nhiều lĩnh vực khác nhau như phá
rừng, xây dựng, khai thác các loại tài nguyên…
- Do chiến tranh (khí độc do khói súng, cháy nhà, cháy rừng; chất độc hóa học,
chất phóng xạ, xác chết của người và động vật chưa được chôn cất kịp thời …) di
chứng đến ngày hôm nay.
2.1.4. Thực trạng môi trường Việt Nam:
Cùng với sức ép gia tăng dân số, sự nghèo nàn, quá trình đô thị hóa, sự di dân
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tác động mạnh mẽ tới môi trường.
Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe dọa nghiêm trọng. Trung bình
rừng bị phá hàng năm từ 150.000 – 200.000 ha/năm. Mất rừng, đồi núi trọc, đất bị xói
mòn rửa trôi, chế độ thủy văn và khí hậu thay đổi theo chiều hướng xấu, mất đa dạng
sinh học, nhất là những động vật quý hiếm.
Sự suy giảm nhanh chất lượng đất và diện tích canh tác, tài nguyên đất tiếp tục
bị lãng phí do canh tác không hợp lí, thiếu phân bón hữu cơ, phương thức canh tác lạc
hậu. Đặc biệt là sự lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã làm cho môi trường đất, nước
và không khí bị ô nhiễm ngày càng nặng nề, nhiều bệnh tật ngày càng phát sinh.
Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật vùng ven biển đang bị suy giảm
nhanh, môi trường bị ô nhiễm: khai thác hải sản quá mức, đánh bắt sinh vật còn non,
công cụ khai thác còn lạc hậu, đánh bắt chủ yếu ven bờ…
2.1.5. Thực trạng môi trường huyện Thoại Sơn và trường THCS :
- Địa bàn Thoại Sơn là vùng trồng nhiều lúa, nước từ các con kênh trực tiếp đổ
ra sông, làm cho môi trường nước dễ bị ô nhiễm. Trường học gần ruộng lúa, trong khi
ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận nhân dân gần trường học và nơi học sinh
sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng phần nào đến môi trường trường học.
5
- Hầu hết học sinh là con em nông dân, điều kiện kinh tế còn thiếu thốn và khó
khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao, tình trạng vứt rác xuống sông, xuống bờ
kênh còn khá phổ biến.
- Về phía nhà trường tuy được đầu tư nhiều về cơ sở vật chất nhưng còn nhiều
hạn chế: Sân trường chưa được bằng phẳng, hệ thống nước sạch chưa được đảm bảo
về chất lượng, khu vực quanh trường còn nhiều chỗ trũng.
- Xã hội chưa có nơi xử lí rác đúng quy trình.
2.2. Biện pháp và quá trình tổ chức tiến hành
2.2.1. Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần
tích hợp về bảo vệ môi trường. ( khối 6)
TT TÊN BÀI
VĂN
TV TLV
NỘI DUNG TÍCH HỢP
HỌC KỲ I
1
Sơn Tinh ,
x
Môi trường thiên nhiên ( hiện tượng lũ
lụt).
Thủy Tinh.
2
Luyện tập kể
chuyện
x
tưởng
Ra đề bài về chủ đề môi trường bị thay
đổi.
tượng.
3
Chương
trình
x
địa phương .
Cho viết bài chính tả có từ ngữ về môi
trường.
( phần TV , rèn
luyện chính tả).
Liên hệ: Môi trường tự nhiên, hoang dã.4
HỌC KỲ II
5S
Vượt thác.
x
Liên hệ: Việc con người chinh phục thiên
ôn
nhiên; vượt qua những trở ngại khắc
g
nghiệt của môi trường tự nhiên.
nư
ớc
Cà
Ma
6
u.x
6
Viết bài TLV số
x
Ra đề tả cảnh liên quan đến môi trường.
5- văn tả cảnh
( làm ở nhà).
7
Cô Tô.
x
Môi trường biển đảo đẹp.
8
Lao xao.
x
Bảo vệ các loài chim, giữ cân bằng sinh
thái.
9
Bức thư của thủ x
Trực tiếp khai thác về đề tài môi trường.
lĩnh da đỏ.
10
x
Liên
Độ
hệ
ng
môi
Ph
trườn
on
g và
g
du
Nh
lịch.
a.
2.2.2. Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng lớp, từng đối
tượng học sinh, sao cho hiệu quả nhất:
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn rất phong phú, đa
dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên cần
lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với nội dung, tính chất
từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường của giáo viên và điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình.
Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài học, giáo
viên giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống từ đó giáo viên kết luận để giáo dục học
7
sinh các chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý thức bảo vệ môi
trường .
Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như: Thảo
luận nhóm, giải quyết vấn đề, trực quan (tranh ảnh), nghiên cứu trường hợp điển
hình...
2.2.3. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là nguồn tư
liệu phục vụ bài học.
Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy chiếu
sẽ giúp cho quá trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất đến với học
sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua báo chí, truyền hình,
đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp trực quan dễ dàng và hiệu
quả hơn.
Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích lũy và
sắp xếp khoa học theo từng bài: hình ảnh, video clip, câu chuyện, gương điển hình...
để khi cần có thể sử dụng ngay.
2.2.4. Ví dụ minh họa:
- Khi dạy Bài: Sơn Tinh, Thủy Tinh giáo viên có thể nêu câu hỏi:
(?) Ngày nay KHKT phát triển, theo em hiện tượng lũ lụt ngày càng nhiều là do
đâu?
(HS): Hiện tượng lũ lụt do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, môi trường bị ô
nhiễm nặng nề…
(?) Hiện nay, nhà nước ta chủ trương như thế nào để đối phó với thiên tai lũ lụt?
( HS): Chung tay quan tâm, chú trọng, có kế hoạch cụ thể và đầu tư cho củng cố
đê điều. nghiêm cấm nạn phá rừng xử phạt nghiêm những kẻ cố tình chặt phá rừng. Có
nhiều dự án cho việc trồng rừng, giao đất, giao rừng cho người dân
- Khi dạy bài: Luyện tập kể chuyện tưởng tượng giáo viên có thể ra đề bài về môi
trường bị ô nhiễm: Hãy tưởng tượng em là một loài cá sống ở dưới dòng sông quê em
để kể về nơi mình sinh sống hiện nay.
8
- Khi dạy bài: Chương trình địa phương (rèn luyện chính tả) giáo viên cho viết bài
chính tả có từ ngữ về môi trường như đoạn văn: “ Ô nhiễm môi trường, trước hết là
môi trường nước, không khí và đất đã xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm
trọng, nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành
thị, nông thôn” ...
- Khi dạy bài: Sông nước Cà Mau, giáo viên liên hệ môi trường tự nhiên hoang dã
bằng cách cho học sinh quan sát những hình ảnh hay đọc những câu ca dao, tục ngữ:
“Cà Mau là xứ quê mùa
Muỗi bằng gà mái, cọp tùa bằng trâu”…
RỪNG ĐƯỚC CÀ MAU
CHỢ NỔI CÀ MAU
9
SÔNG NƯỚC CÀ MAU
RỪNG TRÀM CÀ MAU
SÔNG NƯỚC CÀ MAU NGÀY NAY
+ Qua quan sát ảnh em có nhận xét gì về thiên nhiên xưa và nay?
- Hoặc khi dạy bài : Vượt thác của Võ Quảng giáo viên có thể liên hệ việc con người
chinh phục thiên nhiên, vượt qua những trở ngại khắc nghiệt của môi trường tự nhiên
bằng cách đặt câu hỏi.
Sông Thu Bồn
Sông Thu Bồn, đoạn qua Duy Xuyên
(?) Em có nhận xét gì về hoàn cảnh lao động của dượng Hương Thư trong quá trình
vượt thác?
(HS) Dượng Hương Thư cố gắng vượt qua những trở ngại khắc nghiệt của thiên nhiên
chống thuyền vượt qua con thác dữ
10
(?) Qua hình ảnh lao động của dượng Hương Thư em cảm nhận được gì về tinh thần
của người lao động trên sông nước?
(HS) Là những con người quả cảm, hùng dũng, rắn chắc , bền bỉ vượt lên gian khó
trong quá trình chinh phục thiên nhiên
- Khi cho học sinh viết bài tập làm văn số 5- văn tả cảnh (làm ở nhà) giáo viên ra đề tả
cảnh liên quan đến môi trường như:
+ Tả cảnh dòng sông quê em.
Hoặc
+ Tả cảnh cánh đồng lúa quê em vào mùa gặt….
Và nếu dạy bài: Cô Tô để liên hệ môi trường biển đảo giáo viên có thể cho học sinh
xem tranh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐẢO CÔ TÔ
11
(?) Để môi trường biển đảo luôn luôn đẹp và thu hút khách du lịch em sẽ làm gì?
- Và khi dạy bài : Lao xao giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài chim,
giữ cân bằng sinh thái bằng cách cho học sinh xem tranh một số loài chim và hỏi:
HÌNH ẢNH MỘT SỐ LOÀI CHIM
12
(?) Các loài chim trong thiên nhiên hiện nay còn nhiều như trong văn bản miêu
tả không?
(?) Để bảo vệ các loài chim, giữ cân bằng sinh thái chúng ta sẽ làm gì?
- Bài Bức thư của thủ lĩnh da đỏ giáo viên trực tiếp khai thác về đề tài môi trường
thiên nhiên.
(?) Chỉ ra quan niệm khác biệt về thiên nhiên của người da đỏ và người da trắng.
Quan niệm
Người da đỏ.
Người da trắng.
- Đất đai
- Đất đai là anh em;
- Cư xử như vật mua được,
- Đất là mẹ.
tước đoạt được…, bán đi ngấu
nghiến.
- Chẳng có nơi nào yên tĩnh,
-Thiên nhiên,
- Say sưa với tiếng lá cây
cảnh vậ.
lay động, âm thanh êm ái mạ.
chỉ là những tiếng ồn ào, lăng
của tiếng gió thoảng.
- Không khí.
- Quý giá, là của chung
- Chẳng để ý gì.
- Muông thú.
- Chỉ giết để duy trì sự
- Bắn chết cả ngàn con.
sống.
(?) Em sẽ chọn cách sống nào? Vì sao?
(?) Trong kí ức của người da đỏ điều gì là thiêng liêng cao quý? Điều đó phản
ánh lên được điều gì của người da đỏ ?
(HS) “Đất là bà mẹ”; “những bông hoa ngát hương, là người chị, người
em”;“những dòng sông, con suối, đâu chỉ là những giọt nước mà còn là máu của Tổ
tiên”.
(HS) Người da đỏ sống gắn bó với đất đai, môi trường, thiên nhiên => Quan hệ
ruột thịt thiêng liêng, cao quý àThiên nhiên đồng hành cùng người da đỏ.
13
(?) Từ nội dung yêu cầu của bức thư, em hãy cho biết tác giả muốn gởi đến
người đọc bức thông điệp gì?
(?) Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, chăm lo, bảo vệ môi trường
và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.
- Dạy bài Động Phong Nha giáo viên liên hệ môi trường và du lịch
(?) Để động Phong Nha nói riêng và các danh lam thắng cảnh của đất nước nói
chung luôn tươi đẹp mỗi chúng ta cần phải làm gì?
14
BÀI MINH HỌA
Ngày dạy ….lớp…..tiết…..
TUẦN 13
TIẾT 9
SƠN TINH, THỦY TINH
Truyền thuyết
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1/ Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Cách giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở Bắc Bộ và khát vọng của người Việt
cổ trong việc chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống.
- Những nét chính về nghệ thuật của truyện: sử dụng nhiều chi tiết kì lạ, hoang
đường.
- Tích hợp: Môi trường thiên nhiên (hiện tượng lũ lụt).
2/ Kĩ năng:
- Đọc –hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
- Nắm bắt các sự kiện chính trong truyện.
- Xác định ý nghĩa của truyện.
- Kể lại được truyện.
- Tích hợp kĩ năng sống: Giao tiếp, tự nhận thức, ra quyết định….
3/ Thái độ:
15
HS hiểu được ý nghĩa của công sức cha ông, phát huy và sáng tạo học tập tốt để
phát triển và sáng tạo trong việc xây dựng đất nước, có ý thức bảo vệ các công trình
thủy điện, thủy lợi.
B. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Tranh, một số tài liệu có liên quan.
- Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu.
C. PHƯƠNG PHÁP
Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, bình giảng….
D. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Kiểm tra bài cũ
- Kể tóm tắt truyện Thánh Gióng và nêu ý nghĩa truyện?
- Kể một vài chi tiết tưởng tượng mà em thích và giải thích tại sao em thích chi
tiết ấy?
2. Bài mới
HĐ 1: GIỚI THIỆU BÀI
Dọc dãy đất hình chữ S, bên bờ biển đông, Thái Bình Dương, nhân dân Việt
Nam chúng ta, nhất là nhân dân miền Bắc, hằng năm phải đối mặt với mùa mưa bão,
lũ lụt rất khủng khiếp. Để tồn tại nhân dân ta phải tìm mọi cách để chiến đấu và chiến
thắng giặc nước. Cuộc chiến đấu trường kì, gian truân ấy đã được thần thoại hóa trong
truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh. Vì vậy ca dao có câu:
Núi cao sông hãy còn dài
Năm năm báo oán đời đời đánh ghen
Câu chuyện có ý nghĩa gì ? Nhằm giải thích điều gì? Ta đi vào tìm hiểu văn bản.
HĐ 2 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ VB
I- TÌM HIỂU CHUNG
(?) Theo em, truyện bắt nguồn từ đâu?
- Truyện bắt nguồn từ
(GV) Thần thoại là truyện kể dân gian về các vị thần thần thoại cổ được lịch sử
hoặc các nhân vật anh hùng đã được thần thánh hoá, hóa.
16
phản ánh những quan niệm ngây thơ của con người thời
xa xưa về các hiện tượng tự nhiên và khát vọng trong
đấu tranh chinh phục thiên nhiên.
(?) Truyện thuộc thời đại nào trong lịch sử?
(GV) Truyện được gắn với thời đại các vua Hùng, gắn
với công cuộc trị thủy, với thời đại dựng nước, mở nước
đầu tiên của người Việt cổ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc truyện: Học sinh
chú ý lời của vua Hùng thể hiện sự uy nghiêm. Đoạn tả
cuộc giao chiến đọc nhanh. Đoạn cuối đọc chậm.
-Truyện thuộc nhóm các
tác phẩm truyền thuyết
thời đại Hùng
Vương.
(?) Truyện gồm những sự việc nào?
(HS) Vua Hùng kén rểà Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu
hônà Sơn Tinh được vợà Sơn Tinh, Thủy Tinh đánh
nhauà hiện tượng lũ lụt hàng năm.
(?) Văn bản có mấy phần? Nội dung mỗi phần.
(HS) 3 phần
_ Từ đầu …..mỗi thứ 1 đôi: Vua Hùng kén rể.
_ Tiếp theo…đành rút quân về: Cuộc giao tranh của Sơn
Tinh, Thủy Tinh.
_ Còn lại: Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh và sự
chiến thắng của ST.
(?) Nhân vật chính trong truyện là ai? Vì sao?
(HS) Sơn Tinh , Thủy Tinh vì cả hai đều xuất hiện ở mỗi
sự việc.
(?) Bức tranh sách giáo khoa minh họa cảnh nào?
( HS xem tranh)
(?) Vua Hùng kén rể trong hoàn cảnh nào? Mục đích
II. ĐỌC-HIỂU VB
17
làm gì chúng ta tìm hiểu phần 1
1. Vua Hùng kén rể:
HĐ3: TÌM HIỂU CHI TIẾT VB
- Hoàn cảnh: Xây dựng
(?) Vua Hùng kén rể trong hoàn cảnh đất nước ntn? Mục đất nước
đích chọn rể của vua Hùng là để làm gì?
-Mục đích: tìm cho con
một người chồng xứng
(?) Vì sao khi Sơn Tinh và Thùy Tinh đến cầu hôn thì
đáng
vua Hùng lại boăn khoăn?
(HS) Vì Sơn Tinh và Thủy Tinh đều ngang tài ngang
sức.
(?) Vậy vua Hùng quyết định như thế nào?
2. Cuộc thi tài giữa Sơn
(HS) Cho Sơn Tinh và Thủy Tinh thi tài.
Tinh, Thủy Tinh:
(?) Sơn Tinh và Thủy Tinh có tài gì? em có nhận xét gì - Sơn Tinh dời non lấp bể.
về tài của 2 thần?
- Thủy Tinh hô mưa, gọi
gió.
àCả 2 đều có tài cao,
(?) Trước sự việc này vua Hùng giải quyết như thế nào?
phép lạ.
(HS) Đưa ra điều kiện thách cưới.
(?) Lễ vật thách cưới mà vua Hùng đưa ra có lợi cho ai?
Vì sao?
(HS) Có lợi cho Sơn Tinh vì những thứ này sống ở trên
cạn.
GV chốt. Rõ ràng qua đây ta thấy vua Hùng đã ngầm
chọn Sơn Tinh, đưa ra lễ vật như thế mà còn đến sớm
nữa.
(?) Vì sao thiện cảm vua Hùng giành cho Sơn Tinh?
(HS) Vua biết sức mạnh tàn phá của Thủy Tinh.
Tin vào sức mạnh của ST có thể chiến thắng Thủy Tinh
18
để bảo vệ cuộc sống.
(?) Qua việc chọn rể của vua Hùng người xưa muốn bày
tỏ tình cảm gì đối với ông cha ta trong thời kì dựng
nước?
(HS) Ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
(?) Kết quả cuộc thi như thế nào? Dẫn đến hậu quả gì?
(?) Vì sao Thủy Tinh chủ động dâng nước đánh Sơn
Tinh?
(HS) Vì ghen tức và tự ái.
(?) Cảnh Thủy Tinh hô mưa, gọi gió sóng dâng cuồn
cuộn làm nên bão tố ngập trời gợi cho em hình dung ra
cảnh gì mà nhân dân ta thường gặp hằng năm?
(HS) Cảnh lũ lụt.
(GV) Đó chính là sự kì ảo hóa cảnh lũ lụt vẫn thường
xảy ra ở đồng bằng châu thổ sông Hồng hằng năm. Hiện
tượng tự nhiên, hiện thực khách quan đã được giải thích
một cách ngây thơ và lí thú của người xưa.
(?) Sơn Tinh đối phó như thế nào? Kết quả ra sao?
(HS) Sơn Tinh không hề run sợ, chống cự kiên cường,
càng đánh càng mạnh. Cuối cùng không làm gì nổi Thủy
Tinh đành phải rút quân.
Thảo luận: Câu “Nước dâng lên cao bao nhiêu, đồi núi
cao lên bấy nhiêu” cho ta thấy cuộc chiến đấu diễn ra
như thế nào?
- Kết quả: Sơn Tinh mang
lễ vật đến trước, lấy được
(HS) Cuộc chiến đấu giằng co, bất phân thắng bại, quyết Mị Nương khiến Thủy
tâm bền bỉ, sẵn sàng đối phó nhất định chiến thắng bão lũ Tinh nổi giận, làm ra mưa
của nhân dân ta.
gió, dâng nước lên cao
đuổi đánh Sơn Tinh.
19
(?) Truyện kể, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh 3. Cốt lõi lịch sử.
Sơn Tinh và lần nào cũng thua. Theo em, người xưa - Cuộc sống lao động vật
muốn mượn truyện này để giải thích điều gì?
lộn với thiên tai, lũ lụt
(HS) Giải thích hiện tượng bão lụt và phản ánh ước mơ hằng năm của cư dân
chiến thắng thiên tai.
đồng bằng Bắc Bộ.
(?) Ngoài ý nghĩa giải thích hiện tượng bão lụt và phản - Khát vọng của người
ánh ước mơ chiến thắng thiên tai truyện còn thể hiện Việt cổ trong việc chế ngự
khát vọng gì của người Việt cổ?
thiên tai, lũ lụt, xây dựng,
(?) Ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, theo em bảo vệ cuộc sống của
mình.
hiện tượng lũ lụt ngày càng nhiều là do đâu?
(HS phát biểu)
(?) Hiện nay, nhà nước ta chủ trương như thế nào để
đối phó với thiên tai lũ lụt?
(HS) Quan tâm, chú trọng, có kế hoạch cụ thể và đầu
tư cho chủ trương xây dựng, củng cố đê điều.
- Nghiêm cấm nạn phá rừng, xử phạt nghiêm những
kẻ cố tình chặt phá rừng.
- Có nhiều dự án cho việc trồng rừng, giao đất giao
rừng cho người dân.
(?) Nhận xét cách xây dựng hình tượng nhân vật trong
truyện?
4. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng
nhân vật mang dáng dấp
thần linh Sơn Tinh và
(GV) Sơn Tinh, Thủy Tinh là những nhân vật tưởng Thủy Tinh với nhiều chi
tượng hoang đường không có thật, xong lại có ý nghĩa rất tiết tưởng tượng kì ảo.
thực vì nó khái quát được hình tượng lũ lụt và sức mạnh,
ước mơ của con người.
- Tạo sự việc hấp dẫn:
Sơn Tinh, Thủy Tinh
(?) Qua các sự việc em thấy sự việc nào thú vị nhất? Tại cùng cầu hôn Mị Nương.
sao?
- Dẫn dắt, kể chuyện lôi
cuốn, sinh động.
20
- Xem thêm -