Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn hóa học ở trường tr...

Tài liệu Skkn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn hóa học ở trường trung học phổ thông dầu giây.

.DOC
23
1993
122

Mô tả:

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DẦU GIÂY I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại văn minh của nhân loại ngày nay, con người luôn luôn phải đối đầu với sự khủng hoảng môi trường sinh thái. Xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề môi trường càng mang tính cấp bách, mang tính thời sự và được quan tâm lớn của toàn nhân loại. Để giúp học sinh hiểu biết thêm về sự ô nhiểm môi trường đã ảnh hưởng đến sức khỏe của con người trên trái đất như thế nào. Những tác nhân nào làm thay đổi cấu trúc môi trường và hậu quả của sự thay đổi đó như thế nào. Thông qua đó trong chương trình giáo dục phổ thông có những bài học cần lồng ghép tích hợp giáo dục môi trường vào từng nội dung và giáo dục cho các em ý thức bảo vệ môi trường. Những kiến thức cơ bản về môi trường dưới đây sẽ cho biết con người đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào môi trường và làm môi trường suy thoái ảnh hưởng trực tiếp đến con người và các loài sinh vật trên trái đất. Từ đó các em học sinh có ý thức về môi trường, ngôi nhà chung của nhân loại và bản thân các em phải có ý thức bảo vệ môi trường, tích cực vận động bạn bè người thân cùng tham gia giữ gìn môi trường trong sạch. Một loạt các yếu tố đã tác động đến trái đất, nơi con người và các sinh vật, cũng như thực vật đang sinh sống. Bảo vệ môi trường là không của riêng ai nữa, đó là của cộng đồng. Sự thờ ơ của các nhà có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề búc xúc về môi trường, những vấn đề về biến đổi khí hậu, băng tan ở hai cực trái đất. Một mặt giáo dục học sinh lòng say mê hứng thú trong học tập, lĩnh hô ôi được kiến thức. Mặt khác giáo dục học sinh về vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vê ô môi trường khi còn học ở trường. Phục vụ tốt cho các bài tích hợp giáo dục môi trường trong trường trung học phổ thông. Thông qua các cơ sở lý luận để đánh giá mức độ hiểu biết sâu sắc về thực tế. Bằng các khái niệm về môi trường, các yếu tố, các chỉ số ô nhiểm, các dạng ô nhiểm môi trường hiện tại để giáo dục các em và chứng minh về sự xâm phạm của các yếu tố lên môi trường hiện tại và mai sau. Vì các lý do trên, tôi chọn đề tài " Tích hợp giáo dục bảo vê ê môi trường trong giảng dạy bô ê môn hóa học ở trường THPT Dầu Giây" cho học sinh lớp 11 bằng cách kết hợp liên hệ thực tế giữa sự ô nhiễm và bảo vệ môi trường với nội dung kiến thức cơ bản của môn học hóa học 11 là yêu cầu cần thiết của giáo viên. Trang 1 II. CƠ SỞ LÝ LUÂêN VÀ THỰC TIỄN: 2.1. Cơ sở lí luâ n ê : Môi trường có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ… Đó là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin về quá khứ, hiện tại, tương lai, lưu giữ và cung cấp thông tin về sự đa dạng các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên, các cảnh quan thiên nhiên… Bảo vệ môi trường hiện là một trong nhiều mối quan tâm mang tính chất toàn cầu. Ở nước ta, bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Tối thứ 7 cuối cùng của tháng 3 hàng năm đã trở thành sự kiện quen thuộc với Việt Nam và thế giới khi tham gia chương trình Giờ Trái đất. Năm nay chương trình có thông điệp "Hãy hành động để Trái đất thêm xanh". Đây là lần thứ 8 Chiến dịch này được tổ chức trên thế giới và thứ 6 tại Việt Nam. Thông qua việc truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chiến dịch Giờ Trái đất hy vọng góp phần nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng hơn nữa. Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ ngày 23/1/2014: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đă ôc biê ôt là luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014 số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 gồm rất nhiều nô iô dung: Luật BVMT 2014 có mục riêng về BVMT đất, Chương IV Luật BVMT 2014 quy định về ứng phó với BĐKH, đây là nội dung đầu tiên luật hóa những quy định về ứng phó với Biến đổi khí hâ ôu trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT. Ứng phó với BĐKH quy định trong luật BVMT 2014 bao gồm 10 Điều (từ Điều 39 – Điều 48): quy định chung về ứng phó với BĐKH; lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý phát thải khí nhà kính.... Trong những năm qua, toàn ngành Giáo dục đã tích cực triển khai nhiều hoạt động về công tác giáo dục sức khỏe, xây dựng môi trường lành mạnh, xanh - sạch -đẹp, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo và học sinh, sinh viên trong nhà trường. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, từ ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định nhiệm vụ trọng tâm đến 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh - sạch – đẹp phù hợp với vùng, miền. Trang 2 2.2. Cơ sở thực tiễn: 2.2.1. Định nghĩa môi trường "Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật" ( Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật… Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,… 2.2.2. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy hóa học ở trường trung học phổ thông: Ô nhiễm môi trường là gì? Ô nhiểm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính vật lí, hóa học, sinh học… của bất kì thành phần nào trong môi trường. Chất gây ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong môi trường đó. Giáo dục môi trường là gì? Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kỹ năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài. Tại sao cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong giảng dạy Hóa học ở trường THPT? Các kiến thức về môi trường liên quan trong hóa học lớp 11 rất phong phú. Việc lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh qua phần kiến thức này mang ý nghĩa thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, khơi dậy được niềm say mê kiến thức hóa học, và hứng thú trong học tâ pô . Vì vâ ôy, trong đề tài " Tích hợp giáo dục bảo vê ê môi trường trong giảng dạy bô ê môn hóa học ở trường THPT Dầu Giây" tôi đã đưa ra mô ôt số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học đã được thực hiê ôn hiệu quả ở các đơn vị trường học khác để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn vê ô sinh nơi công công đối với học sinh ở trường THPT Dầu Giây là hết sức quan trọng và cần thiết. Trang 3 III. TỔ CHỨC THỰC HIÊêN CÁC GIẢI PHÁP 3.1. Giới thiê u ê mô tê số phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Hóa học ở trường trung học phổ thông: Giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho học sinh thông qua môn hóa học sao cho phù hợp với từng đối tượng, từng cấp học. Việc đưa kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường vào hóa học thuận lợi và hiệu quả nhất là hình thức tích hợp và lồng ghép. 3.1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua viê êc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp các giờ dạy trên lớp và trong phòng thí nghiệm: Kiến thức về giáo dục môi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ. Tùy từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau: - PP thuyết trình. - PP thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề - PP sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực quan trong giờ dạy - PP khai thác các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường từ những bài thực hành thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nô iê dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học lớp 11 qua các chương / bài ở trường THPT Dầu Giây: Tên bài Bài 1: Sự điện li Địa chỉ tích hợp Nguyên nhân tính dẫn điện của các dung dụch axit, bazơ và muối trong nước Nội dung tích hợp GDMT Kiểu tích hợp - Môi trường nước tự nhiên: nước mưa, Bộ nước biển, sông, ao hồ đều hào tan các phận chất điện li và chất không điện li: axit, bazơ, muối,… những chất độc hại đối với người và sinh vật. - Nước tự nhiên đều là dung dịch điện li có chứa nhiều ion, khuẩn, các chất thải độc hại do hoà tan nhiều chất. Bài 3: Sự điện li của nước, pH. Chất chỉ thị axit, bazơ Khái niệm về pH. Chất chỉ thị axitbazơ - Độ pH của dung dịch cho biết môi Liên trường của dung dịch đó là axit, bazơ hệ hay trung tính Bài 4: Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện - Giữa các dung dịch trong đất, nước Liên đều có thể xảy ra phản ứng trao đổi ion hệ tạo thành chất rắn, chất khí hoặc chất điện li yếu làm thay đổi thành phần của Trang 4 Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp GDMT Kiểu tích hợp các chất điện li li môi trường. Bài thực hành : Các thí nghiê ôm tính axit, Ba zơ, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch điện li - Quy tắc an toàn trong PTN khi sử Toàn dụng các hóa chất: khi làm TN nên lấy bô ô lượng hóa chất nhỏ với mục đích không gây ô nhiễm môi trường - Thực hiện thí nghiệm các phản ứng xảy ra làm thay đổi môi trường Bài 7: Nitơ Tính chất vật lý, hóa học của nitơ Trạng thái tự nhiên, ứng dụng. Bài 8: Amoniac và muối amoni Tính chất vật lý, hóa học amoniac Bài 12: Phân bón hoá học Phân đạm, phân lân, phân kali, phân hổn hợp và tích hợp, phân vi lượng. - Bản chất của các phản ứng xảy ra làm thay đổi thành phần của môi trường - Xử lí chất thải sau thí nghiệm. - Xác định sự biến đổi các chất trong môi trường tự nhiên: ni tơ – ni tơ oxit – axit HNO3 – phân nitrat có ảnh hưởng đến môi trường. Bô ô phâ nô - Biết xử lí chất thải sau thí nghiệm về tính chất của ni tơ. - Amoniac là chất hoá học có thể gây ô Liên nhiễm môi trường không khí và môi hệ Điều chế amoniac trưòng nước. - Sản xuất amoniac và chất gây ô nhiễm môi trường. Bài 14: Bài Các thí nghiê ôm TH số 2 Tính chất của mô êt số hợp chất nito, photpho - Phân bón hoá học và vấn đề ô nhiễm môi trường nước, bạc màu đất và vệ Bộ sinh an toàn thực phẩm. phận - Quy tắc an toàn trong PTN khi sử Toàn dụng các hóa chất: khi làm TN nên lấy bô ô lượng hóa chất nhỏ với mục đích không gây ô nhiễm môi trường - Thực hiện thí nghiệm các phản ứng xảy ra làm thay đổi môi trường. - Xử lí các khí đô cô có hại cho sức khỏe và làm ô nhiễm MT, xử lí chất thải sau thí nghiệm. Bài 15: Cacbon Tính chất hoá học - Các phản ứng của cacbon với oxi và Liên oxit kim loại đều tạo thành CO2 và toả hệ Trạng thái tự Trang 5 Tên bài Địa chỉ tích hợp nhiên Nội dung tích hợp GDMT Kiểu tích hợp nhiệt. - Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong qáu trình sử dụng cacbon làm nhiên liệu và chất đốt. Bài 16: Phần A.Tính chất - Quá trình hình thành, tính chất các Bộ hợp chất CO, CO2 gây ô nhiễm môi phận Hợp chất của vật lí. cacbon Phần B.Tính chất trường. vật lí và tính chất - CO rất độc có thể gây nguy hại đến hoá học tính mạng con người ở một liều lượng nhất định. - CO2 là một chất trong những thủ phạm gây nên hiệu ứng nhà kính. - Nguyên nhân của sự bào mòn đá vôi trong tự nhiên. Bài 18: Công Thuỷ tinh, gốm và - Vấn đề ô nhiễm môi trường không Liên nghiệp silicat ximăng khí, đất, nước do công nghiệp sản xuất hệ xi măng, thuỷ tinh, gốm, sứ Bài25:Ankan Tính chất vật lí và Điều chế xicloankan Bài 29,30,32: Anken Ankađien - Khí metan là thành phần chính của Liên khí thiên nhiên, khí mỏ dầu và một hệ trong thành phần của dầu mỏ. Tính chất hoá học - Thành phần cấu tạo, tính chất một loại Liên hợp chất hữu cơ có trong thành phần hệ của một số nhiêu liêu, chất đốt Ankin - Là nguyên liệu quan trọng của tổng hợp hữu cơ là etilen, axetilen và đồng đẳng. - Sựu biến đổi các chất, thành phần các vật liệu như PE, PVC, cao su,… 3.1.2. Phương pháp nêu gương: Trang 6 Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với học sinh. Muốn giáo dục học sinh có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng các quy định bảo vệ môi trường. 3.2. Giới thiê êu mô êt số nô êi dung gây ô nhiễm môi trường: 3.2.1. Ô nhiễm nguồn nước: Nước là nguồn sống của con người và mọi loại sinh vật, nó rất cần thiết cho rất nhiều ngành công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp… Tuy nhiên hiện nay, nguồn nước đang bị ô nhiễm nặng nề. 3.2.1.1. Một số nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước : - Ô nhiễm hóa học: do các chất thải công nghiệp chưa được xử lí, bao gồm chất thải vô cơ và chất thải hữu cơ. Nhiều chất chỉ cần với hàm lượng 1mg/lit cũng đủ để giết chết các động vật (như cromat, xianua…),cũng có thể là hydrocacbua, các chất tẩy rửa. Chất bẩn từ quần áo, chất thải từ phân người có khoảng 4,9g Phốtpho/ngày. Hậu quả là nếu thải vào nguồn nước sẽ làm tăng nhanh các sinh vật nổi và thủ tiêu dần các một số động vật khác dưới nước. - Ô nhiễm hữu cơ: do nước thải ở các hệ thống thoát nước đô thị, các lò mổ, trại chăn nuôi, nhà máy thực phẩm, nhà máy giấy… Lượng chất hữu cơ này trong nước đã tiêu thụ một phần không nhỏ lượng oxi hòa tan trong nước và hệ quả là làm chết các động - thực vật nước. - Ô nhiễm nhiệt học: các chất hữu cơ của nhà máy nhiệt điện và điện nguyên tử đã làm tăng nhiệt độ của nước. Nước nóng sẽ làm tỷ lệ oxi hòa tan trong nước giảm. Khiến cho các loài thủy sản dễ bị ngạt thở, rối loạn chu kỳ sinh học, thậm chí dẫn tới hủy diệt một số loài. - Ô nhiễm có nguồn gốc nông nghiệp: nguồn gốc của loại này chủ yếu do hàm lượng nitơ trong đất quá mức cho phép vì dùng phân hóa học không đúng cách và không đúng liều lượng, hoặc sử dụng phân chuồng chưa qua xử lí các độc tố. Các độc tố đọng lại trong các loại thực phẩm, vật nuôi sẽ xâm nhập vào cơ thể con người khi sử dụng. Một nguồn ô nhiễm nông nghiệp khác là do sử dụng quá liều lượng các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu hại… Các loại hóa chất này tồn tại rất lâu trong đất, gây ảnh hưởng không chỉ đến nguồn đất mà còn cả nguồn nước và tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến con người. 3.2.1.2. Các tác hại khi bị ô nhiễm nguồn nước: - Đối với các loại động thực vật trong nước: động thực vật sống được trong nước là do quang hợp được từ ánh sáng mặt trời kết hợp với việc sử dụng oxi hòa tan trong nước để hô hấp, quang hợp. Đồng thời, chúng cũng lấy các chất dinh dưỡng trong nước để sống. Khi các chất thải hữu cơ đổ vào nước, chúng sẽ làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước, một số hợp chất hữu cơ tích tụ, đóng váng, kết bè trên mặt nước làm giảm khả năng quang hợp của các loài thực vật, chưa kể đến các chất độc hại mà những nguồn chất thải này mang đến. Hậu quả là nhiều loại vi Trang 7 sinh vật bị chết, có loài bị nhiễm độc. Và hậu quả thật khó lường khi con người tiêu thụ các thực phẩm từ những nguồn nhiễm độc này. - Đối với con người: do dùng nước sinh hoạt bị ô nhiễm để ăn uống, tắm rửa, người ta có thể bị nhiễm khuẩn gây các bệnh phổ biến, các bệnh dạ dày, ruột, nhiễm virut, viêm gan, nhiễm kí sinh trùng, giun sán… Ngoài ra, bị các khoáng chất độc hại xâm nhập cơ thể như: thủy ngân, chì, antimon, các nitrat làm thay đổi hồng cầu, ngăn cản quá trình cố định oxi, rất nguy hiểm, gây tỷ lệ tử vong cao ở trẻ sơ sinh. Nước nhiễm độc flou khi uống có thể gây hỏng men răng… 3.2.2. Ô nhiễm đất nông nghiệp. Đất có thể bị ô nhiễm tự nhiên do thành phần của nó. Từ quá trình hình thành vỏ trái đất, đất đá đó chứa sẵn trong nó những kim loại nặng và á kim. Ở một liều lượng nhất định trong khi khai thác sử dụng và qua các phản ứng hóa học tiếp theo, những kim loại và những á kim đều độc hại với con người và động thực vật trên trái đất. Nhưng đất cũng có thể bị ô nhiễm do các hoạt động của con người bằng các chất gây ô nhiễm hữu cơ vi mô trực tiếp thấm dần xuống đất qua sự hấp thụ của cây cối hoặc theo các mạch nước ngầm. Từ đó theo đường tiêu hóa hoặc bụi bặm tác động tới cơ thể con người và động vật gây ung thư, hay đột biến gen…Cây trồng cũng có thể bị lây nhiễm các chất độc vô cơ qua không khí, theo gió thấm vào cành lá. Những nơi thường bị ô nhiễm đất nghiêm trọng là: vùng trồng nho sử dụng nhiều CuSO4, vùng tiếp giáp các xa lộ, các sân bay lớn, vùng công nghiệp tập trung, bãi rác thành phố, bùn nạo vét từ các cống rãnh, ao hồ, sông ngòi… Một nguyên nhân gây ô nhiễm đất nông nghiệp hiện nay là do: sử dụng các loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng kích thích không đúng liều lượng và không đúng quy định. Lượng tích tụ lâu dài của các nguồn này gây ô nhiễm nghiêm trọng tài nguyên đất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sức khỏe con người. Hàng ngày, con người và các động vật đã thải ra một số lượng lớn các chẩt thải. Khu vực càng đông người thì phế thải càng lớn. Chất thải này có nhiều nguồn khác nhau, chính vì vậy gây khó khăn trong việc thu gom, xử lí. Trong khi đó, ý thức bảo vệ môi trường còn kém, dẫn đến tình trạng xả rác “vô tội vạ” Ô nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật: Loại ô nhiễm này do sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật gây ra, chất tăng trưởng kích thích… trong sản xuất nông nghiệp gây ra là chủ yếu. Sử dụng phân bón quá liều lượng, làm cho đất bị chua, cứng đất gây ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Đất có thể bị chua tự nhiên do mưa nhiều sinh, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển hóa thành lưu huỳnh, tạo thành axit sunfuric, cuối cùng tạo thành gốc sunfat gây chua đất. Đất cũng có thể bị chua do sử dụng phân đạm sunfat không hợp lí. Việc ô nhiễm đất có thể kéo theo việc ô nhiễm trực tiếp nguồn nước và có thể cả không khí. Ở nước ta việc sử dụng phân bón chưa nhiều như các nước trong khu vực và Trang 8 trên thế giới nên chưa thấy rõ hiện tượng ô nhiễm đất do dùng phân bón (trừ một số vùng ở Hà Nội và Đà Lạt). Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác gây ô nhiễm đất như: ô nhiễm đất do tác nhân sinh học, tác nhân vật lí, do sự cố tràn dầu, do hệ quả của chiến tranh, do thảm họa bình địa, ô nhiễm do các tác nhân phóng xạ… 3.2.3. Ô nhiễm không khí, sự suy giảm tầng ozon: Khí quyển của chúng ta được chia thành nhiều tầng, trong đó có tầng ozon (cách mặt đất khoảng 25 km). Ozon (Ozone theo tiếng Hy Lạp nghĩa là “tỏa mùi”), được Friederich Schoben người Thụy Sỹ phát hiện năm 1840 và năm 1858 đã được Houzeau người Pháp xác định là thành phần quan trọng của khí quyển. Ozon do 3 nguyên tử oxi kết hợp với nhau, chúng được hình thành dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, sấm sét… Độ dày mỏng của tầng ozon ở mỗi nơi là không giống nhau. Tầng ozon có tác dụng quan trọng trong việc ngăn cản các tia cực tím nguy hiểm từ mặt trời chiếu xuống trái đất. Hiện nay, tầng ozon đã bị báo động là đang bị "thủng" nghiêm trọng. Hiện tượng này được giải thích có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân là do các khí thải công nghiệp như CFC, NO2… Những dữ liệu năm 1994 của UNEPWMO (tổ chức môi trường thế giới) đã chứng minh rằng các hợp chất hữu cơ có chứa clo và brom khi đi vào tầng bình lưu đã giải phóng nguyên tử clo và brom, đưa chúng về chu kỳ xúc tác phá hoại ozon. Axit clohidric do núi lửa phun ra không hòa tan được trong nước khí quyển và không bị nước mưa quét sạch trước khi đi vào tầng bình lưu. Năm 1979 người ta mới phát hiện ra tầng ozon đang bị bào mòn và cho đến nay đã bị thủng ở rất nhiều nơi. Theo ước tính, khi tầng ozon giảm 10% thì lượng tia cực tím tăng lên khoảng 13%. Và cứ giảm 11% ozon thì sẽ làm tăng 2% trường hợp ung thư da. Một số tác nhân gây thủng tầng ozon: Các chất clofloucacbon (CFC) có tác dụng làm phồng các tấm cách nhiệt (cách âm) và dung môi trong công nghiệp điện tử, cơ khí, chất làm lạnh trong tủ lạnh, chất đẩy trong các bình xịt tóc…là một trong số những tác nhân nguy hiểm nhất với tầng ozon. Loại hay dùng nhất là Freon, có thời gian tồn tại rất lâu dài, từ 50-400 năm tùy loại. Chúng bay lên tầng cao nhất của khí quyển, gặp các tia cực tím và bị vỡ ra làm clo được giải phóng. Mỗi nguyên tử clo phá hủy một phân tử ozon và để tạo thành một phân tử ClO, oxit này lại phản ứng với một oxi nguyên tử để tái tạo clo nguyên tử, sau đó, tiếp tục đi phá hủy một phân tử ozon khác. Một nguyên tử clo có thể phá hủy khoảng 100 nghìn phân tử ozon trước khi bị phản ứng trở lại thành dạng ổn định gọi là “bình chứa”. Trang 9 Cơ chế của sự phá hủy tầng ozon: Rất may, hiện nay, chất CFC đã bị cấm sử dụng. Nhưng không phải vì thế mà tầng ozon không tiếp tục bị thủng, lượng tàn dư của nó trong khí quyển vẫn còn, thêm vào đó các oxit của nitơ và lưu huỳnh cũng có tác hại tàn phá tương tự. Một số nguồn khí thải gây ô nhiễm không khí: - Nguồn ô nhiễm công nghiệp: các chất độc hại trong khí thải công nghiệp như COx, NOx, SO2… và tro bụi. Các nhà máy sản xuất thủy tinh thải ra một lượng lớn bụi HF, SO2. Các nhà máy gạch, nung vôi thải ra đáng kể một lượng bụi COx, NOx. Công nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra một lượng đáng kể bụi khói kim loại và nhiều chất độc hại. - Nguồn ô nhiễm do giao thông vận tải: Các chất khí độc hại do động cơ đốt trong thải ra, hơi Chì, làm ô nhiễm không khí, hành lang hai bên của tuyến giao thông. Một phần không nhỏ bụi bị cuốn theo sự chuyển động của các phương tiện giao thông và vận tải hàng không, đặc biệt là các máy bay siêu âm ở độ cao lớn thải ra một lượng lớn NOx có hại cho tầng Ozon. - Nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt: khí thải ra do nguồn này chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đa phần là các khí CO x. Hàm lượng tuy nhỏ, nhưng chúng phân bố dày và cục bộ trong phạm vi nhỏ hẹp của gia đình cho nên có ảnh hưởng trực tiếp đến con người. - Hậu quả của việc thủng tầng ozon tới khí hậu: giảm thời gian có nắng, đồng nghĩa với việc thời gian mưa sẽ tăng lên. Đất đai không có vôi, tăng nồng độ axit dẫn đến cằn cỗi. - Hậu quả trực tiếp với con người: tăng rối lọan tim mạch, hô hấp, các bệnh phổi, hen, ung thư phổi, các bệnh ung thư da và các bệnh da liễu… - Với các công trình nghệ thuật lịch sử: đá bị ăn mòn, mặt ngoài công trình bị cáu bẩn, các bộ phận kim loại gỉ sét nhanh chóng… 3.2.4. Mưa axit Mưa axit là một hiểm họa môi trường rất nghiêm trọng. Nước mưa tinh khiết có tính axit yếu và có pH khoảng 5,6. Nước mưa có pH nhỏ hơn 5,6 thì được gọi là mưa axit. Nguyên nhân chính dẫn đến mưa axit là do các nhà máy nhiệt điện với nhiên liệu hóa thạch là than đá hay dầu bị đốt cháy sinh ra SO2, NO, một phần khác do giao thông đưa vào khí quyển. Sau đó trong khí quyển diễn ra một số Trang 10 quá 2NO + O2→ 2NO2 trình: NO2 + SO2 → NO + SO3 2SO2+ O2 → 2SO3 3NO2 + H2O → 2HNO3 + NO SO3 + H2O → H2SO4 Các khí SOx và NO2 trong khí quyển tan vào nước của những hạt mưa và theo mưa rơi xuống mặt đất. Chúng gây ra những tác hại nguy hiểm, có thể gây nên các bệnh về đường hô hấp cho con người, phá hủy bề mặt các công trình kiến trúc, các tượng đài, làm chua đất, thay đổi kiến tạo trên bề mặt trái đất…Ở các khu công nghiệp, pH trung bình của nước mưa đã xuống dưới 4,6 và đã đo được pH thấp kỷ lục là 2,9. Để hạn chế bớt hiện tượng mưa axit cần hạn chế thải vào khí quyển các khí SOx và NOx. 3.2.5. Hiệu ứng nhà kính (Green House Effect) Ở một số nước có khí hâ ôu lạnh, hàng ngày mặt đất nhận được khá ít nhiệt từ mặt trời chiếu xuống. Chính vì vậy, để có thể trồng trọt được họ phải trồng cây trong những ngôi nhà làm bằng kính. Tác dụng của ngôi nhà kính này là: ngăn không cho ánh sáng phản xạ trở lại khí quyển khi tiếp xúc với mặt đất, khi đó lượng nhiệt từ mặt trời chiếu xuống được tận dụng tối đa để cung cấp cho các loại cây trồng. Nói cách khác, những ngôi nhà kính có tác dụng như những "cái lồng nhốt ánh sáng". Trên bề mặt trái đất cũng xảy ra một hiện tượng tương tự như vậy, và người ta gọi nó là "hiệu ứng nhà kính". Một cách chính xác có thể hiểu như sau: "hiệu ứng nhà kính" là hiện tượng Trái đất bị nóng dần lên do khí Cacbonic (CO 2) trong khí quyển. Cacbonic chủ yếu tồn tại ở tầng đối lưu. Chúng ta biết rằng, nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo thành do sự cân bằng năng lượng giữa năng lượng của mặt trời chiếu xuống và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất phát vào không gian. Bức xạ mặt trời là bức xạ ngắn nên dễ dàng xuyên qua các lớp khí cacbonic, mêtan, hơi nước và tầng ozon chiếu xuống trái đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất lại là bước sóng dài không có khả năng xuyên qua các lớp cacbonic… bị phản xạ trở lại mặt đất. Lượng nhiệt do các bức xạ này mang lại không được phân tán ra ngoài vũ trụ làm cho nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên (trong điều kiện hàm lượng Cacbonic bình thường thì không có hiện tượng này). Người ta ước tính, nếu khí quyển Trái đất không có cacbonic thì nhiệt độ trung bình giảm khoảng 21oC so với nhiệt độ hiện tại. Còn ngược lại, nếu hàm lượng Cacbonic trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ trái đất tăng khoảng 4 oC. Nhiệt độ trái đất tăng cao dẫn đến tình trạng băng ở hai địa cực tan ra, nước biển dâng cao. Trong 30 năm tới nếu không ngăn chặn "hiệu ứng nhà kính" thì mực nước biển sẽ dâng cao từ 1,5m – 3,5m tùy từng nơi, và kéo theo một số làng mạc gần bờ biển sẽ chìm trong nước biển. Để hạn chế hiệu ứng này, cần thiết là phải giảm hàm lượng cacbonic trong khí quyển. Một số biện pháp có thể làm là: hạn Trang 11 chế sử dụng nhiên liệu truyền thống, trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng và thảm thực vật tự nhiên. 3.2.6. Nhiên liêuê Nhiên liệu chủ yếu dùng trong các động cơ hiện nay là các sản phẩm từ dầu mỏ: khí, xăng nhẹ, dầu lửa, gasoil nhẹ… Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hidrocacbon khác nhau gồm 3 loại chính: ankan, xicloankan, aren… Xăng nhẹ được dùng làm nguyên liệu cho các động cơ đốt trong. Chất lượng xăng được đánh giá qua chỉ số octan (đại lượng đặc trưng cho khả năng chống kích nổ sớm). Để tăng khả năng chống kích nổ của xăng, trước kia người ta thêm vào các hợp chất như tetra chì Pb(C2H5)4 và do đó trong khí thải của các động cơ ngoài các khí CO, NO, CO 2 … còn có cả các hợp chất của Pb. Tác hại của chì trong khí thải với sức khỏe con người. Khí CO2 sinh ra do sự cháy của động cơ đốt trong là nguyên nhân chính làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng "hiệu ứng nhà kính" + Giải pháp: Tìm các nguồn nguyên liệu mới để thay thế Biogas: góp phần tạo ra một nguồn nguyên liệu thay thế các loại nguyên liệu truyền thống như than củi . Tận dụng triệt để các nguồn sinh ra CH 4, hạn chế sự ảnh hưởng của CH4 đến “hiệu ứng nhà kính”. Điều quan trọng với kết cấu khép kín và sử dụng triệt để nguồn chất thải trong chăn nuôi, sinh hoạt, công trình biogas đã góp phần giải quyết một vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn là tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong tổng hơn 700 dự án để xuất các năm trên thế giới, "chương trình khí sinh học biogas cho ngành chăn nuôi Việt Nam" đã được đề cử giải năng lượng toàn cầu 2006 - giải thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực năng lượng và môi trường toàn cầu của Liên Hợp Quốc. 3.2.7. Các sản phẩm tổng hợp polime( P.E, P.P ; P.V.C...) Các vật liệu polime là các sản phẩm của phản ứng trùng ngưng hoặc trùng hợp. Liên kết trong hợp chất cao phân tử này hầu hết đều là các liên kết đơn, khá bền. Đặc tính này cho phép vật liệu polime chịu được những tác động cơ học rất tốt, ngoài ra chúng khá bền với axit, kiềm… Chính vì vậy chúng rất khó bị phân hủy. Từ khi ra đời đến nay, vật liệu polime đã và đang chiếm được vị trí rất quan trọng trong đời sống con người cũng như trong nhiều hoạt động khác. Cũng chính vì lẽ đó mà lượng chất thải do nguồn vật liệu này vô cùng lớn, phổ biến nhất là từ các bao bì nilon thải ra trong sinh hoạt. Theo ước tính những nguồn chất thải này sau khi đi vào đất phải mất khoảng 2000 năm mới bị phân hủy hết. Vì vậy, chúng là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất rất to lớn. Biện pháp giải quyết: - Thu gom hợp xử lý rác thải từ nguồn này, phân loại, xử lý hoặc tái sử dụng. Trang 12 - Tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới: nhựa sinh học chẳng hạn. Nhựa sinh học có nguồn gốc từ thực vật, tuy nhiên có chất lượng không thua kém nhựa hóa học. Có khả năng phân hủy trong điều kiện bình thường trong thời gian tương đối ngắn. Tuy hiện nay giá thành của loại vật liệu này còn cao, nhưng nó hứa hẹn sẽ có bước đột phá, thay thế được nhựa Hóa học trong tương lai. 3. 3. Thực nghiệm khảo sát chất lượng khi đã qua tích hợp môi trường: 3.3.1 Đối tượng thực nghiệm Học sinh của 4 lớp: lớp 11A3, 11A9, 11A11, 11A12 trường THPT Dầu Giây. Để chọn đối tượng cho quá trình thực nghiệm chứng tôi đã tìm hiểu khả năng và kết quả học tập của những lớp mà tôi dự định thực nghiệm thông qua các biện pháp: + Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm. + Thời khóa biểu học tập của lớp. + Phòng thí nghiệm thực hành môn Hóa học của trường. + Phòng thư viện của trường về các tài liệu có liên quan đến môi trường 3.3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm: Tiến hành điều tra, thăm dò nắm tình hình học tập của các em học sinh đối với lớp thực nghiệm. Tiến hành dạy một số bài theo định hướng của giáo dục môi trường lớp 11 mà đề tài khoa học đã nghiên cứu. Kiểm tra, thu thập số liệu, xử lý kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 3.3.3 Nội dung thực nghiệm: 3.3.3.1 Lựa chọn lớp thực nghiệm: Trường Lớp thực nghiệm Sĩ số Lớp đối chứng Sĩ số THPT Dầu Giây năm học 20132014 11A3 37 11A9 37 11A12 37 11A11 36 Tổng số học sinh 74 73 Sau khi chọn, tất cả học sinh đều tham gia cùng một bài kiểm tra để xem xét cho cách chọn mẩu thực nghiệm. 3.3.3.2. Chuẩn bị thực nghiệm: - Giáo viên thiết kế giáo án giảng dạy có tích hợp giáo dục bảo vê ê môi trường theo phương pháp nêu và giải quyết vấn đê: bằng cách nêu các hiê ôn tượng trong thực tiễn xảy ra xung quanh chúng ta thông qua lời giới thiê ôu bài mới và kết thúc bài học. Trang 13 Tiết 12(ppct): Bài 8: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI (tiết 1) I. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - HS biết được: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp . - HS hiểu được: Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu ( tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo). 2.Kĩ năng: - Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của amoniac. - Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac. - Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn. - Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học. 3.Thái độ: Nhận biết được NH3 có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu kk và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3 II. TRỌNG TÂM: - Cấu tạo phân tử amoniac - Amoniac là một bazơ yếu có đầy đủ tính chất của một bazơ ngoài ra còn có tính khử. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Thí nghiệm về sự hoà tan của NH3 trong nước.. +Chậu thuỷ tinh đựng nước. +Lọ đựng khí NH3 với nút cao su có ống thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua. -Thí nghiệm cứu tinh bazơ yếu của NH3. +Giấy quỳ tím ẩm. +Dung dịch AlCl3 và dd NH3 +Dung dịch HCl đặc, H2SO4 và dd NH3. 2. Học sinh: Học bài, làm bài tập, soạn bài mới, IV. PHƯƠNG PHÁP: - Gv đặt vấn đề - Hs tự giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của gv - Kết hợp sách giáo khoa, quan sát để HS tự chiếm lĩnh kiến thức Trang 14 V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục... 2. Kiểm tra bài cũ: HS 1: Nêu tính chất hóa học của oxi? pp điều chế? HS 2: làm bt 5/ trang 31 sgk - Gv nhận xét, cho điểm. 3. Nội dung: Vào bài: Vì sao khi các em đi " tè" xong, các em phải dô ôi nước? Tuy nhiên, mô ôt số bạn lại không có thói quen này khi đến nơi công cô nô g như: Trường học, các điểm du lịch....Nếu như lớp của các em đang học ở gần"WC" thì sẻ xảy ra vấn đề gì? "Mùi" khó chịu có "bay" đến lớp chúng ta không? Đó chính là mùi của "Amoniac". Nếu chúng ta hít nhiều khí này vào cơ thể thì có hại đến sức khỏe hay không? Chúng ta tìm hiểu kĩ vấn đề này trong bài " AMONIAC VÀ MUỐI AMONI" HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS NỘI DUNG A. AMONIAC Hoạt động 1: I. Cấu tạo phân tử: - Gv: ? Dựa vào cấu tạo của ngtử N và H hãy - CTPT : NH3 mô tả sự hình thành ptử NH3 ? Viết CTe và .. N CTCT ptử NH3? - CTe: H : .. :H Hs: Dựa vào kiến thức lớp 10 và sgk : Trong ptử NH3 H + Nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng -3 LK CHT có cực. - CTCT: H N + Nguyên tử N còn có 1 cặp e hoá trị. + Nguyên tử N có SOXH thấp nhất -3 - Gv bổ sung: Phân tử có cấu tạo không đối xứng nên phân tử NH3 phân cực. H H  p/tử NH3 phân cực . Hoạt động 2: - Gv:Yêu cầu hs quan sát bình đựng khí NH 3 tính tỉ khối của NH3 so với không khí, thí II. Tính chất vật lý: nghiệm thử tính tan của NH3 (h23 sgk). - Là chất khí không màu, mùi - Gv: Trình chiều TN thử tính tan của khí NH3. khai, xốc, nhẹ hơn không khí Hs: Rút ra nhận xét về trạng thái, màu sắc, mùi, - Tan nhiều trong nước, tạo thành dd có tính kiềm tỉ khối, tính tan của NH3 trong H2O. Trang 15 Hs: Quan sát hiện tượng và giải thích. + Khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm P trong bình và nước bị hút vào bình. Phenolphtalein chuyển thành màu hồng  NH3 có tính bazơ. - Gv: thông báo thêm: Dd NH3 đậm đặc trong phòng thí nghiệm có nồng độ 25% (d = 0,91g/cm3). Amoniac tan dể dàng trong nước tạo dung dịch có tính kiêm, chất này có thể gây kích ứng làm tổn thương tế bào khi tiếp xúc và phỏng. Hoạt động 3: III. Tính chất hoá học: - Gv thông báo: Thí nghiệm thử tính tan của NH3 trong nước đã chứng tỏ dd NH3 có tính bazơ yếu. 1. Tính bazơ yếu: Hs viết phương trình ion - Khi hoà tan khí NH3 vào nước, 1 phần các phân tử NH3 phản ứng tạo thành dd bazơ  dd NH3 là bazơ yếu: a. Tác dụng với nước: NH3 + H2O � NH4++ OH- Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh Hoạt động 4: - Gv hỏi : Khi cho dd AlCl3 vào dd NH3 sẽ xảy ra pứ nào? Làm thí nghiệm với dung dịch AlCl3 Hs quan sát, nhận xét hiện tượng, viết phương trình phản ứng, phương trình ion thu gọn b. Tác dụng với dung dịch muối: - Dd NH3 có khả năng làm kết tủa nhiều hidroxít kim loại AlCl3 + 3 NH3 + 3 H2O  Al(OH)3  + 3 NH4Cl Hoạt động 5: - Gv làm thí nghiệm: NH3 + HCl đặc Hs quan sát hiện tượng, nhận xét, viết phương trình Trang 16 Al3++3NH3+3H2OAl(OH)3  + 3NH4+ c. Tác dụng với axít : Hoạt động 6: 2NH3 + H2SO4  (NH4)2SO4 - Gv: Yêu cầu hs cho biết: số oxi hóa (SOXH) NH3 (k) + HCl (k)  NH4Cl của N trong NH3 và nhắc lại các SOXH của N. (không màu) (ko màu) (khói Từ đó dự đoán TCHH tiếp theo của NH 3 dựa trắng) vào sự thay đổi SOXH của N. Hs: Trong phân tử NH3, N có SOXH -3 - Gv: N có các SOXH: -3,0,+1,+2,+3,+4,+5. - Gv: Như vậy trong các pứ hh khi có sự thay đổi SOXH, SOXH của N trong NH3 chỉ có thể tăng lên  tính khử. 2. Tính khử: a. Tác dụng với oxi: to 4 NH3 + 3O2  2N2 + 6 H2O - Gv: Cho hs quan sát hiện tượng (h2.4 sgk). 0 T , XT 4NH3 + 5O2     4NO + Yêu cầu hs cho biết chất tạo thành khi đốt 6H2O cháy NH3, viết PTHH. * Kết luận: Amoniac có các tính Gợi ý: Sản phẩm là khí N2. chất hoá học cơ bản: - Gv: Yêu cầu hs viết ptpứ của NH3 với clo. - Tính bazơ yếu - Gv bổ sung: Nếu NH3 còn dư sẽ có pứ - Tính khử NH3 + HCl NH4Cl (khói trắng) - Gv kết luận: Về TCHH của NH3. + Tính bazơ yếu. + Tính khử - GV: Vâ ôy sau khi học xong tính chất vâ ôt lí và tính chất hóa học của amoniac, em nào có thể giải thích câu hỏi giới thiê ôu ở phần vào bài: Nếu chúng ta hít phải nhiêu khí amoniac vào cơ thể thì có hại đến sức khỏe hay không? Gv hướng dẫn HS dựa vào tính tan và PTPU NH3 + H2O của amoniac để giải thích. HS trả lời: có Gv? Để có bầu không khí trong lành chúng ta phải làm gì? HS trả lời: giữ gìn môi trường sạch sẻ. Gv kết luâ nô : Môi trường của chúng ta có trở nên "xanh, sạch, đẹp" hay không đêu phụ thuô êc vào ý thức của con người, đă êc biê êt là thế hê ê trẻ của các em. Hoạt động 7: IV. Ứng dụng: (SGK) Hs nghiên cứu SGK trả lời Trang 17 4. Củng cố: - Cấu tạo phân tử NH3 - Tính chất hoá học của NH3 V. Dặn dò: - Học bài,làm bài tập - Chuẩn bị phần tiếp theo VII. Rút kinh nghiệm - Cho học sinh làm bài kiểm tra của lớp đã dạy: Chuẩn bị câu hỏi bài tập cho thực nghiệm (Thời gian thực hiện trong 15 phút, 10 câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh giá) Câu 1: Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit? A. Cacbon đioxit B. Dẩn xuất flo của hidrocacbon. C. Ozon D. Lưu huỳnh dioxxit. Câu 2: Dãy khí nào sau đây làm ô nhiễm không khí và chủ yếu gây nên mưa axit? A. SO2, NO, NO2 B. SO2, HCl, CH4 C. CO, CO2, NO D. Cl2, CH4, NO2 Câu 3: Nitơ monooxit (NO) là một trong những chất gây ô nhiễm trong công nghiệp và gây nên mưa axit. Khối lượng riêng ( tính theo g/lít) Nitơ monooxit ở điều kiện tiêu chuẩn là bao nhiêu? Biết KLNT: O = 16,0 ; N = 14 . Thể tích mol chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn = 22,4 lít. A. 1,34 B. 2,15 C. 2,86 D. 3,58. Câu 4: Sự có mặt của các oxit axit như NO2 và SO2 trong khí quyển có thể dẩn đến mưa axit. Mưa axit rất tác hại đến môi trường, pH của nước mưa có giá trị bao nhiêu thì đó là mưa axit: A. pH = 5,6 B. pH > 5,6 C. pH < 5,6 D. pH = 7 Câu 5: Hiệu ứng nhà kính là hệ quả của: A. Sự phá hủy ozon trên tầng khí quyển. B. Sự lưu giữ bức xạ hồng ngoại bởi lượng dư khí cacbonic trong khí quyển. C. Sự chuyển động “Xanh” duy trì trong sự bảo tồn rừng. D. Sự hiện diện của lưu huỳnh oxit trong khí quyển. Trang 18 Câu 6: Không khí bao quanh hành tinh chúng ta là vô cùng thiết yếu cho sự sống, nhưng thành phần của khí quyển luôn thay đổi. Khí nào trong không khí có sự biến đổi nồng độ nhiều nhất? A. Hơi nước B. Oxy C. Cacbon đioxit D. Nitơ. Câu 7: Một chất có chứa nguyên tố oxy, dùng để làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên Trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là: A. Ozon B. oxy C. Lưu huỳnh đioxit D. Cacbon đioxit. Câu 8: Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm: A. Các khí thải từ các khu công nghiê ôp: NO, SO2… B. Các anion: NO3- ; PO43- ; SO42-. C. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học. D. Cả A, B, C Câu 9: Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường? A. Than đá B. Xăng, dầu C. Khí metan D. Khí hidro. Câu 10: Một trong những hướng con người đã nghiên cứu để tạo ra nguồn năng lượng nhân tạo to lớn sử dụng cho mục đích hòa bình, đó là: A. Năng lượng mặt trời B. Năng lượng thủy điện. C. Năng lượng gió D. Năng lượng hạt nhân. - Cho bài kiểm tra của lớp dạy đối chứng. - Xử lý các số liệu của kết quả đưa ra kết luận cho đê tài. IV. HIÊêU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 4.1. Vê kiến thức Bước đầu hiểu biết về thành phần hóa học của môi trường sống xung quanh ta ( đất, nước, không khí) trên cơ sở tìm hiểu tính chất của các chất hóa học. Môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất. Sự biến đổi hóa học trong môi trường; hiểu biết về chất vô cơ và hữu cơ; thành phần, tính chất hóa học, tính chất vật lí, ứng dụng điều chế. Từ đó có hiểu biết về chất, về tính chất của các vật thể vô sinh, hữu sinh và một số biến đổi chung trong môi trường tự nhiên xung quanh. Biết khái niệm ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường. - Ô nhiễm môi trường nước, tác hại của nó. - Ô nhiễm môi trường không khí, tác hại của nó. - Ô nhiễm môi trường đất, tác hại của nó. Trang 19 Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó có vai trò của sản xuất hóa học, sử dụng hóa chất và chất thải trong sinh hoạt và sản xuất. - Hiểu dược nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường: không khí, nước, đất và môi trường tự nhiên nói chung là do các chất đọc hại vô cơ và hữu cơ. Các chất này gây tác hại cho các đồ vật, các công trình kiến trúc, văn hóa, sức khỏe của người, động vật và thực vật. - Hiểu được một số vấn đề về nhiên liệu, chất đốt, năng lượng hóa học, sự oxy hóa, sự cháy và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí. - Hiểu được tính năng và tác dụng của một số tài nguyên thiên nhiên như: nước, quặng, dầu mỏ, than đá. Vấn đề khai thác, sự dụng và việc gây ô nhiễm môi trường do các hoạt động khai thác. - Vấn đề ô nhiễm môi trường trong thực hành thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông… Biết được cơ sở hóa học của một số biện pháp bảo vệ môi trường sống. - Thu gom và xử lý chất thải, phòng chống chất độc hại trong quá trình tiếp xúc, sử dụng một cách khoa học với thuốc trừ sâu, phân hóa hóa học… - Hóa chất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. - Trồng nhiều cây xanh để diều hòa lượng khí CO 2, tăng khí oxi giúp bảo vệ bầu không khí trong sạch. 4.2. Vê kĩ năng Biết một số dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm. Nhận biết được một số chất hóa học gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Biết cách xử lý một vài chất thải đơn giản trong đời sống sản xuất và học tập hóa học. Biết thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi trường sống. Biết sử dụng một số nhiên liệu, chất đốt, tài nguyên thiên nhiên hợp lí, góp phần bảo vệ môi trường Biết thực hiện một vài biện pháp cụ thể bảo vệ môi trường trong học tập hóa học ở trường phổ thông. 4.3. Vê thái độ Có ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường thiên nhiên cho bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Có ý thức nhắc nhỡ người khác bảo vệ môi trường 4.4 Kết quả thực nghiệm như sau Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp thực 0 0 0 0 2 5 6 10 15 19 17 Trang 20 Tổng HS 74
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan