Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn tích hợp câu hỏi và bài tập gắn với đời sống thực tiễn trong các đề kiểm tr...

Tài liệu Skkn tích hợp câu hỏi và bài tập gắn với đời sống thực tiễn trong các đề kiểm tra chương trình hóa học 12.

.DOCX
28
2999
124

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị Trường THPT Phú Ngọc Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 Người thực hiện: PHẠM DUY NGHĨA Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học  - Lĩnh vực khác: .....................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh Năm học: 2014 – 2015 Trang - 1  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: PHẠM DUY NGHĨA 2. Ngày tháng năm sinh: 04 – 10 – 1984 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Ấp 2, Phú Ngọc, Định Quán, Đồng Nai 5. Điện thoại: (CQ)/ 6. Fax: (NR); ĐTDĐ: 0986.345.149 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: tổ trưởng 8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Hóa lớp 12b1,7,8,9,10. 9. Đơn vị công tác: trường THPT Phú Ngọc. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ. - Năm nhận bằng: 2012. - Chuyên ngành đào tạo: Lí luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy. Số năm có kinh nghiệm: 8. - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1. Sử dụng sử dụng graph trong dạy học hóa học ở lớp 10 ban cơ bản. Trang - 2 Tên Sáng Kiến Kinh Nghiệm: TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm, kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Giáo dục trí dục chưa kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tôn dân tộc… Do đó, chất lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các ngành nghề trong xã hội. Học sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế. Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên. Đặc biệt, trong các năm học gần đây, Bộ Giáo Dục đổi mới chương trình và phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn, tăng tính suy luận, áp dụng kiến thức vào thực tiễn, giải quyết vấn đề, tránh cho học sinh học tủ, học vẹt. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống câu hỏi thực tiễn hóa học gắn liền với đời sống rất quan trọng đối với việc dạy học và thi cử với bộ môn Hóa học. Để từng bước giúp học sinh làm quen và nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Hóa học, tôi đã xây dựng chuyên đề: “TÍCH HỢP CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP GẮN VỚI ĐỜI SỐNG THỰC TIỄN TRONG CÁC ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 12”. Trang - 3 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức hóa học gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên đối với đại đa số học sinh phổ thông hiện nay, việc vận dụng kiến thức hóa học vào đời sống còn rất nhiều hạn chế nếu không muốn nói là thực sự yếu kém. Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, trong những năm qua giáo dục phổ thông ở nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật, quy mô giáo dục không ngừng được tăng lên; chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến tích cực; các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kĩ thuật không ngừng được củng cố, tăng cường và phát huy có hiệu quả; chủ trương xã hội hóa giáo dục đang phát huy tác dụng và đã góp phần quan trọng làm cho giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; công bằng giáo dục được quan tâm thực hiện... Cũng theo nhiều nhà nghiên cứu giáo dục thì giáo dục nước ta vẫn còn có một số tồn tại, cần từng bước khắc phục. Đó là chất lượng giáo dục tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; cơ cấu giữa các cấp học, bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu xã hội và cơ cấu vùng miền trong hệ thống giáo dục còn chưa hợp lí; đội ngũ giáo viên còn bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất kĩ thuật vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu... Với trách nhiệm của người giáo viên hóa học trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở trường trung học phổ thông nhiều năm, chúng tôi quan tâm nhiều đến chất lượng học tập của học sinh, đến suy nghĩ, tâm tư tình cảm của học sinh đối với bộ môn của mình, quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học sao cho chất lượng dạy và học hóa học của thầy trò chúng tôi đạt được hiệu quả tốt nhất trong những điều kiện hiện có. Từ thực tế địa phương, chúng tôi xin được trao đổi một thực tế - một thực trạng đáng buồn, đó là sự yếu kém đến khó tưởng tượng của đại đa số học sinh phổ thông hiện nay trong việc vận dụng kiến thức hóa học đã học vào thực tế cuộc sống của chính mình. Theo tôi, nguyên nhân cơ bản và là nguyên nhân khách quan đầu tiên phải kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung kiến thức trong phần lớn các bài học là quá nhiều, không thích ứng với thời gian quy định của mỗi tiết học. Nguyên nhân thứ hai là việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức hóa học nói riêng ở nhiều trường vẫn còn tiến hành theo lối “thông báo tái hiện”, học sinh ít được tiến hành thí nghiệm, trừ khi được thực hành thí nghiệm theo các bài trong phân phối chương trình. Trang - 4 Nguyên nhân thứ ba thuộc về chủ quan của mỗi giáo viên đứng lớp, nhiều giáo viên chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng, giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến thức. Cũng phải thừa nhận rằng, nhiều địa phương hiện nay còn thiếu các tài liệu liên quan đến bài tập định tính và câu hỏi thực tế, thiếu các phương tiện nghe nhìn, thiếu các thông tin dưới dạng băng đĩa hình, thiếu các tài liệu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học, nhất là các trường ở vùng nông thôn và miền núi. Điều đó gây không ít khó khăn cho giáo viên khi xây dựng bài giảng theo ý muốn của mình. Nguyên nhân thứ tư không thể không nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá hiện nay. Theo một số nhà nghiên cứu giáo dục thì quá trình kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thông hiện nay còn khá đơn giản, phương pháp và hình thức đánh giá còn tùy tiện, toàn bộ việc đánh giá của giáo viên chỉ quy về điểm số. Nội dung các bài thi và kiểm tra ở nhiều trường phổ thông chủ yếu tập trung vào nội dung kiến thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đây chính là một “khe hở” khá rộng, một nguyên nhân khá rõ để giải thích cho thực trạng nêu trên. Bảng thống kê khảo sát đầu năm học 2014 – 2015 về mức độ sử dụng câu hỏi kiến thức thực tế vào quá trình kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12 trong quá trình học sinh học lớp 10 và lớp 11: Lớp 12b 1 12b 2 Thường xuyên dùng Không thường xuyên Không sử dụng x x 12b 3 12b 4 12b 5 12b 6 12b 7 12b 8 x x x x 12b 9 12b1 0 x x x x Với những kì thi cao nhất đối học sinh là thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển vào đại học, nội dung các đề thi trong nhiều năm trước đây chủ yếu cũng là nội dung kiến thức giáo khoa và vận dụng kiến thức để giải các bài tập định lượng. Một số năm gần đây, nội dung đề thi đã có những thay đổi tích cực, tuy nhiên theo tôi “tính thực tiễn” vẫn chưa thể hiện rõ nét trong nội dung mỗi đề thi. Trên quan điểm đó, cùng với mong muốn xây dựng các đề kiểm tra, đề thi theo hướng đổi mới, có nhiều câu hỏi thực tế có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học hóa học ở phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học, giúp học sinh làm quen với hình thức thi cử mới, tôi đã mạnh dạn thay đổi cách thức ra đề kiểm tra, thi cử bằng cách tích hợp câu hỏi thực tiễn vào đề kiểm tra: kiểm tra nhanh bài cũ trên lớp, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút (45 phút), kiểm tra chung và các đề kiểm tra, thi thử của trường, hiệu quả đạt Trang - 5 được bước đầu tương đối khả quan và có thể áp dụng, tiến hành thường xuyên vào các năm học sau này. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Việc đưa câu hỏi thực tiễn vào giảng dạy hóa học có thể thực hiện ở nhiều khâu khác nhau, có thể trong tiết học bài mới, trong lúc củng cố bài học, hoặc có thể đặt trước câu hỏi thực tiễn trong bài học kế tiếp để học sinh về nhà nghiên cứu… điều này kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu thích môn Hóa học hơn, từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học. Một số câu hỏi hoặc bài tập mang tính thực tiễn nhưng nội dung trả lời ngắn gọn và chỉ vận dụng thuần túy các kiến thức lý thuyết trong các chương, bài mà học sinh đã được cung cấp có thể đưa vào các đề kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra học kỳ… Với đề kiểm tra 15 phút, hình thức câu hỏi tự luận, có thể đưa vào 50% hoặc 33% số câu hỏi, bài tập mang tính thực tiễn. Với đề kiểm tra 45 phút hoặc đề thi học kì dưới hình thức trắc nghiệm khách quan, số lượng câu hỏi, bài tập thực tiễn có thể là 15% đến 20% số lượng câu hỏi. Sử dụng các câu hỏi, bài tập thực tiễn trong chương trình Hóa học 12 Chương 1: Este – Lipit và Chương 2: Cacbohidrat Một số câu hỏi bài tập có thể sử dụng trong chương 1,2: Câu 1. Tại sao không nên tái sử dụng dầu mỡ đã qua rán ở nhiệt độ cao hoặc khi mỡ, dầu không còn trong, đã sử dụng nhiều lần, có màu đen, mùi khét. Câu 2. a) Chất béo nào dễ bị ôi hơn: dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì sao? b) Các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo quản? Vì sao? Câu 3. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C 3H6O2. A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A. Câu 4. a) Vì sao “Dưa chua, cho mỡ, nấu nhừ thì ngon” ? b) Vì sao để thuỷ phân hoàn toàn dầu mỡ cần phải đun nóng với kiềm ở nhiệt độ cao còn ở bộ máy tiêu hoá dầu mỡ bị thuỷ phân hoàn toàn ngay ở nhiệt độ 370C? Câu 5. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60 0C. Hãy viết phương Trang - 6 trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này. Câu 6. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Bộ thuốc thử để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên là A. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch NaOH. B. Nước, O2 (đốt cháy), dung dịch AgNO3/NH3. C. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch I2. D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3. Câu 7. Nói về việc ăn cơm, các cụ xưa có câu: “Nhai kĩ no lâu”. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy giải thích câu nói trên? Câu 8. Trong nước tiểu người bị bệnh tiểu đường có chứa glucozơ. Nêu hai phản ứng hoá học có thể dùng để xác nhận sự có mặt glucozơ trong nước tiểu. Viết phương trình hoá học của phản ứng minh hoạ. Câu 9. Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh mạch) đó là loại đường nào? A. Glucozơ. B. Mantozơ. C. Saccarozơ. D. Đường hoá học. Câu 10. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong thực tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng bạc. Câu 11. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ. a) Tính xem 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m2 đã hấp thụ được bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m3 O2 để tạo ra xenlulozơ? (Các khí đo ở đktc). b) Nếu dùng toàn bộ lượng gỗ từ 1 ha bạch đàn nói trên để sản xuất giấy (chứa 95% xenlulozơ, 5% chất phụ gia) thì sẽ thu được bao nhiêu tấn giấy biết hiệu suất chung của quá trình là 80% ? Câu 12. Rượu vang (từ tiếng Pháp vin) là một loại thức uống có cồn được lên men từ nước nho. Rượu vang đỏ thường được lên men từ nước ép và vỏ quả nho, còn rượu vang trắng được lên men chỉ từ nước nho. Rượu vang được làm từ các loại nho nguyên chất và được lên men một cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự nhiên là đường và men nên nước nho được ép ra, trải qua một quy trình chế biến sẽ trở thành rượu vang. Phản ứng nào sau đây xảy ra khi ủ lên men nho tạo thành rượu vang ?   2CO2 + 2CH3COOH. A. C6H12O6  enzim   2CO2 + 2C2H5OH. B. C12H22O11  enzim C. (C6H10O5)n + nH2O  H ,t nC6H12O6.   2CO2 + 2C2H5OH. D. C6H12O6  enzim Câu 13. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với vai trò là thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn như sau: + 0 Trang - 7 Nhận xét sai là: A. Geranyl axetat có CTPT là C12H20O2. B. Geranyl axetat có thể làm mất màu nước brom. C. Geranyl axetat thủy phân trong môi trường kiềm thu được muối axetat. D. Geranyl axetat có thể cộng H 2 dư (xúc tác Ni) tạo thành este có CTPT C12H26O2. Vì vậy, trong các đề kiểm tra 15 hoặc 45 phút, tôi có thể đưa vào để tạo thành các đề kiểm tra như sau: Đề kiểm tra 15 phút Câu 1. Viết các đồng phân este có công thức phân tử C4H8O2. Gọi tên. Câu 2. Từ quả đào chín người ta tách ra được chất A có công thức phân tử C 3H6O2. A có phản ứng tráng bạc, không phản ứng với Na, trong A chỉ có 1 loại nhóm chức. Xác định công thức cấu tạo của A và gọi tên A. Câu 3. Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương với nhiên liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường, nhiệt độ 60 0C. Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra trong quá trình sản xuất điesel sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu này. Đề kiểm tra 45 phút Câu 1. Geranyl axetat là một este có mùi hoa hồng, trong tự nhiên có trong tinh dầu hoa hồng. Geranyl axetat được sử dụng chủ yếu như là một thành phần của nước hoa cho các loại kem và xà phòng với vai trò là thành phần hương liệu. Geranyl axetat có công thức cấu tạo thu gọn như hình bên. Nhận xét sai là: A. Geranyl axetat có CTPT là C12H20O2. B. Geranyl axetat có thể làm mất màu nước brom. C. Geranyl axetat thủy phân trong môi trường kiềm thu được muối axetat. D. Geranyl axetat có thể cộng H2 dư (xúc tác Ni) tạo thành este có CTPT C12H26O2. Câu 2. Có 4 gói bột trắng: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Bộ thuốc thử để có thể phân biệt 4 gói bột trắng trên là A. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch NaOH. B. Nước, O2 (đốt cháy), dung dịch AgNO3/NH3. C. Nước, dung dịch AgNO3/NH3, dung dịch I2. D. Nước, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3. Trang - 8 0 0 Câu 3. Cho sơ đồ chuyển hóa sau: (C6H10O5)n  H , t X  enzim,   30 - 35 C Y. X , Y lần lượt là: A. C6H12O6, C2H5OH. B. C2H5OH, CH3CHO. C. C12H22O11, CH3CHO. D. C6H12O6, C6H12O6. + 0 Câu 4. Phát biểu đúng là A. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ. B. Thủy phân tinh bột thu được glucozơ và fructozơ. C. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm CHO. D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc. Câu 5. Phần lớn glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để tạo ra xenlulozơ. Biết rằng một cây bạch đàn 5 tuổi có khối lượng gỗ là 100 kg, chứa 50% xenlulozơ. Cho biết 1 ha rừng bạch đàn nói trên với mật độ 1 cây/20m 2 đã hấp thụ được bao nhiêu m3 CO2 và giải phóng ra bao nhiêu m3 O2 để tạo ra xenlulozơ? (Các khí đo ở đktc). A. 20742,4 (m3) và 20742,4 (m3). B. 20742,4 (m3) và 40742,4 (m3). C. 40742,4 (m3) và 20742,4 (m3). D. 40742,4 (m3) và 40742,4 (m3). Câu 6. Cho các chất sau: etyl axetat, glucozơ, tinh bột, xenlulozơ. Số chất tham gia phản ứng thủy phân được là A. 3. B. 4. C. 2. D. 1. Câu 7. Cho các phát biểu sau: (a) Đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức, mạch hở luôn thu được số mol CO 2 bằng số mol H2O. (b) Este, chất béo, cacbohidrat chỉ chứa C, H và O. (c) Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi lưu ancol với axit hữu cơ có H2SO4 đặc. (d) Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol. (e) Este X phản ứng với NaOH theo tỉ lệ tương ứng 1 : 2 thì X chắc chắn là este hai chức. Số phát biểu đúng là A. 4. B. 3. C. 2. D. 5. Câu 8. Nhận xét không đúng về glucozơ là A. có 0,1% trong máu người. B. có tên gọi là đường mía. C. có mặt trong hầu hết trong các bộ phận của cây, nhất là trong quả chín. D. chất rắn, màu trắng, tan trong nước và có vị ngọt. Câu 9. Thủy phân este X trong dung dịch NaOH, thu được CH3COONa và C2H5OH. X là A. CH3COOC2H5. B. CH3COOCH3. C. C2H5COOCH3. D. HCOOC2H5. Câu 10. Thủy phân hoàn toàn 9,62 gam CH3COOC2H5 trong môi trường kiềm với NaOH thì khối lượng muối khan thu được là A. 8,84 g. B. 15,4 g. C. 12,48 g. D. 10,66 g. Câu 11. Phản ứng với chất nào sau đây chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO? Trang - 9 A. Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam. B. AgNO3/NH3. C. lên men rượu. D. tạo este. Câu 12. Thể tích dung dịch HNO3 63% (d = 1,52 g/ml) cần dùng để tác dụng với lượng dư xenlulozơ tạo 297 gam xenlulozơ trinitrat là A. 189,0 ml. B. 197,4 ml. C. 300,0 ml. D. 243,90 ml. Câu 13. Chất tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch xanh lam là A. glucozơ. B. chất béo. C. tinh bột. D. ancol etylic. Câu 14. Đun nóng dung dịch chứa 1,8 gam glucozơ với dung dịch AgNO3/NH3 dư thì khối lượng Ag thu được là A. 2,61 g. B. 2,16 g. C. 4,32 g. D. 1,08 g. Câu 15. Số đồng phân este ứng với công thức phân tử C3H6O2 là A. 6. B. 1. C. 2. D. 4. Câu 16. Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat: (a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước. (b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit. (c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam. (d) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu được một loại monosaccarit duy nhất. (e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3/NH3 thu được Ag. (g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol. (h) Amilpectin có mạch không nhánh, xoắn lại. Số phát biểu đúng là A. 5. B. 6. C. 4. D. 7. Câu 17. Chất X có công thức phân tử C 4H8O2, là este của axit axetic. CTCT thu gọn của X là A. C2H5COOCH3. B. CH3COOCH3. C. HCOOC2H5. D. CH3COOC2H5. Câu 18. Hai chất đồng phân của nhau là A. glucozơ và tinh bột. B. fructozơ và glucozơ. C. fructozơ và saccazorơ. D. saccarozơ và glucozơ. Câu 19. Este A có công thức phân tử là C 4H8O2. Cho 2,2 gam A phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 1,7 gam muối. Công thức cấu tạo đúng của A là A. C2H5COOCH3. B. C3H7COOH. C. CH3COOC2H5. D. HCOOC3H7. Câu 20. Chất thuộc loại đisaccarit là A. fructozơ. B. glucozơ. C. xenlulozơ. D. saccarozơ. H 2SO4 dac, t 0 ��� � Câu 21. Cho phản ứng thủy phân sau: (X) + H 2O �� �� �� �� �� � � CH3COOH + CH3OH. Tên gọi của (X) là A. metyl fomat. B. metyl propionat. C. etyl axetat. D. metyl axetat. Trang - 10 Câu 22. Công thức của xenlulozơ là A. [C6H7O2(OH)2]n. B. [C6H7O2(OH)3]n. C. [C6H5O2(OH)3]n. D. [C6H5O2(OH)5]n. Câu 23. Metyl fomat là tên gọi của A. C2H5COOCH3. B. HCOOCH3. C. HCOOC3H7. D. C2H5COOCH3. Câu 24. Đốt cháy hoàn toàn 2,01 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl metacrylat. Toàn bộ sản phẩm cháy cho qua dung dịch Ca(OH)2 dư, sau phản ứng thu được 9 gam kết tủa và dung dịch X. Vậy khối lượng dung dịch X đã thay đổi so với dung dịch Ca(OH)2 ban đầu là A. giảm 3,87 gam. B. tăng 3,96 gam. C. tăng 5,13 gam. D. giảm 9 gam. Câu 25. Rượu vang (từ tiếng Pháp vin) là một loại thức uống có cồn được lên men từ nước nho. Rượu vang đỏ thường được lên men từ nước ép và vỏ quả nho, còn rượu vang trắng được lên men chỉ từ nước nho. Rượu vang được làm từ các loại nho nguyên chất và được lên men một cách tự nhiên. Vì nho vốn có hai đặc tính tự nhiên là đường và men nên nước nho được ép ra, trải qua một quy trình chế biến sẽ trở thành rượu vang. Phản ứng nào sau đây xảy ra khi ủ lên men nho tạo thành rượu vang ?   2CO2 + 2CH3COOH. A. C6H12O6  enzim   2CO2 + 2C2H5OH. B. C12H22O11  enzim C. (C6H10O5)n + nH2O  H ,t nC6H12O6.   2CO2 + 2C2H5OH. D. C6H12O6  enzim + 0 Chương 3: Amin–Amino axit–Protein và Chương 4: Polime và vật liệu Polime Một số câu hỏi có thể dùng trong chương 3,4: Câu 1. Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các quả chua như khế chua, dọc, sấu, me… Hãy giải thích ? Câu 2. Cá là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nhiều người cảm thấy khó chịu vì cá thường có mùi tanh. Mùi tanh làm cá mất đi mùi vị và tính dấp dẫn của nó. Trong cá (đặc biệt là cá mè) có chứa một lượng hỗn hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin (CH 3)3N) và một số chất khác. Phương pháp hóa học đơn giản để khử mùi tanh của cá trước khi nấu là: A. Rửa cá bằng các chất chua tự nhiên như giấm ăn, nước chanh… B. Rửa cá với dung dịch nước vôi trong, sau đó rửa lại bằng nước sạch. C. Rửa cá thật kĩ bằng nước sạch. D. Rửa cá với các dung dịch axit mạnh như HCl, H2SO4…, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Câu 3. Ađrenalin là hormon tuyến thượng thận có tác dụng làm tăng huyết áp. Norađrenalin có vai trò quan trọng trong truyền dẫn xung thần kinh. Trang - 11 HO HO CH CH2NHCH3 OH HO HO CH CH2NH2 OH Ađrenalin Norađrenalin a) Hãy cho biết trong phân tử chúng có những nhóm chức gì? b) Chúng có thể tan hay không tan được trong nước? Trong dung dịch HCl? Trong dung dịch NaOH? Giải thích? Câu 4. Vì sao khi nấu canh cua (riêu cua) thì thấy các mảng “gạch cua” nổi lên? Câu 5. Thời trung cổ, hạt của cây độc sâm được dùng làm thuốc độc để thực hiện các bản án tử hình. Độc tố chủ yếu trong hạt độc sâm là một ancaloit có tên là coniin, có công thức phân tử là C 8H17N, làm xanh quỳ tím. Biết rằng coniin có một NH CH vòng 6 cạnh gồm 4 nhóm -CH2- liền nhau và nhóm , phân tử không có C bậc ba. a) Hãy xác định công thức cấu tạo của coniin. b) Coniin thuộc loại chức gì? Bậc mấy? Câu 6. a) Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng? b) Vì sao đồ nhựa dùng lâu ngày bị biến màu và trở nên giòn? Câu 7. Có bốn mẫu tơ lụa và vải được sản xuất từ nguyên liệu là sợi bông, len, tơ tằm, nilon. Hãy trình bày phương pháp thích hợp để xác định loại nguyên liệu dùng sản xuất các mẫu tơ lụa và vải nêu trên. Câu 8. a) Vì sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà phòng có độ kiềm cao, không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc ủi quá nóng các đồ dùng trên? b) Làm thế nào phân biệt được các vật dụng bằng da thật và da nhân tạo (PVC)? Câu 9. a) Có người dùng xăm ôtô để vận chuyển rượu uống, dùng can nhựa được làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomanđehit để ngâm rượu thuốc. Hãy cho biết tác hại của việc làm đó. b) Dùng bao bì bằng chất dẻo để đựng thực phẩm có lợi và bất lợi như thế nào? Cách khắc phục những bất lợi đó. Câu 10. Cao su thiên nhiên và cao su isopren tổng hợp đều bởi công thức (CH2-C(CH3)=CH-CH2) n. Vì sao tính chất của chúng không hoàn toàn giống nhau (thí dụ cao su thiên nhiên đàn hồi hơn, bền hơn….) ? Câu 11. Có 3 vật phẩm được làm từ một trong các polime sau: polietilen, polistiren, poli(vinyl clorua). Hãy trình bày phương pháp hoá học và phương pháp tác dụng nhiệt để xác định xem mỗi vật phẩm đó được sản xuất từ loại polime nào? Câu 12. Onitin (axit α,δ-điaminovaleric) H2N-CH2-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH tham gia vào thành phần nhiều polipeptit là chất kháng sinh. Onitin giúp tạo hormone tăng trưởng, hỗ trợ quá trình tái tạo, tăng cường sức miễn dịch và hỗ trợ gan. Nhận xét đúng về onitin là: A. Dung dịch onitin làm quì tím đổi màu xanh. B. Onitin không tan nhiều trong nước. C. Onitin là một chất đa chức. Trang - 12 D. Onitin có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime. Câu 13. Poli(vinyl clorua) (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm 1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinyl clorua, nguyên liệu chính để tạo nên PVC. Nhựa PVC được dùng để tạo màng như làm áo mưa…, làm ống dẫn nước, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện. Monome được dùng để điều chế PVC có công thức là A. CH3CH=CH2. B. CH2=CHCl. C. CH2=CH2. D. CH2=CCl2. Câu 14. Threonine là một amino axit có công thức cấu tạo như hình bên. Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành collagen và elastin - hai chất liên kết các tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất. Nhận xét sai về threonine là A. Threonine tan nhiều trong nước, tạo dung dịch không làm đổi mày quỳ tím. B. Threonine có công thức phân tử là C4H9NO3. C. Threonine tác dụng với Na theo tỉ lệ số mol là 1 : 1. D. Threonine có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime. Đề kiểm tra 15 phút Câu 1. Viết các đồng phân amin có công thức phân tử C4H9N. Đọc tên. Câu 2. Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các quả chua như khế chua, dọc, sấu, me… Hãy giải thích ? Câu 3. Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng? Đề kiểm tra 45 phút Câu 1. Onitin (axit α,δ-điaminovaleric) H2N-CH2-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH tham gia vào thành phần nhiều polipeptit là chất kháng sinh. Onitin giúp tạo hormone tăng trưởng, hỗ trợ quá trình tái tạo, tăng cường sức miễn dịch và hỗ trợ gan. Nhận xét đúng về onitin là: A. Dung dịch onitin làm quì tím đổi màu xanh. B. Onitin không tan nhiều trong nước. C. Onitin là một chất đa chức. D. Onitin có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime. Câu 2. Cho 7,75 gam CH3NH2 tác dụng hết với HCl, khối lượng muối thu được là A. 11,7475 gam. B. 16,875 gam. C. 11,7495 gam. D. 16,785 gam. Câu 3. Threonine là một amino axit có công thức cấu tạo như hình bên. Chức năng chính của threonine là hỗ trợ hình thành collagen và elastin - hai chất liên kết các tế bào trong cơ thể. Ngoài ra, nó rất tốt cho hoạt động gan, tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy cơ thể hấp thụ mạnh các dưỡng chất. Nhận xét sai về threonine là A. Threonine tan nhiều trong nước, tạo dung dịch không làm đổi mày quỳ tím. B. Threonine có công thức phân tử là C4H9NO3. C. Threonine tác dụng với Na theo tỉ lệ số mol là 1 : 1. Trang - 13 D. Threonine có thể tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime. Câu 4. Peptit và protein đều có tính chất hoá học giống nhau là A. bị thuỷ phân và tác dụng dung dịch NaCl. B. bị thuỷ phân và lên men. C. bị thuỷ phân và tham gia tráng gương. D. bị thuỷ phân và phản ứng màu biure. Câu 5. Cho 8,9 gam alanin: CH3CH(NH2)COOH phản ứng hết với dung dịch NaOH. Khối lượng muối thu được là A. 11,2gam. B. 31,9gam. C. 30,9 gam. D. 11,1gam. Câu 6. Anilin có phản ứng với A. dung dịch NaOH, dung dịch Br2. B. dung dịch HCl, dung dịch Br2. C. dung dịch HCl, dung dịch NaOH. D. dung dịch HCl, dung dịch NaCl. Câu 7. Đốt cháy một lượng este no, đơn chức, mạch hở cần 0,7 mol O2 thu được 0,6 mol CO2. Công thức phân tử của este là A. C3H6O2. B. C2H4O2. C. C3H4O2. D. C4H8O2. Câu 8. Một loại thủy tinh hữu cơ poli(metyl metacrylat) (thủy tinh plexiglas) có phân tử khối là 50000. Hệ số trùng hợp của loại thủy tinh hữu cơ đó là A. 532. B. 500. C. 483. D. 600. Câu 9. Số đồng phân của amin bậc 2 có công thức phân tử C2H7N là A. 3. B. 2. C. 4. D. 1. Câu 10. Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng A. HOOC-(CH2)4-COOH và H2N-(CH2)6-NH2. B. HOOC-(CH2)2-CH(NH2)-COOH. C. H2N-(CH2)5-COOH. D. HOOC-(CH2)4-COOH và HO-(CH2)2-OH. Câu 11. Polime có nguồn gốc từ xenlulozơ là A. tơ nilon-7. B. nhựa PE. C. sợi bông. D. cao su thiên nhiên. Câu 12. Etylamin, anilin và metylamin có công thức lần lượt là A. C2H5NH2, C6H5OH, CH3NH2. B. C2H5NH2, CH3NH2, C6H5NH2. C. CH3OH, C6H5NH2, CH3NH2. D. C2H5NH2, C6H5NH2, CH3NH2. Câu 13. Thời trung cổ, hạt của cây độc sâm được dùng làm thuốc độc để thực hiện các bản án tử hình. Độc tố chủ yếu trong hạt độc sâm là một ancaloit có tên là coniin, có công thức phân tử là C 8H17N, làm xanh quỳ tím. Biết rằng coniin có một NH CH vòng 6 cạnh gồm 4 nhóm -CH2- liền nhau và nhóm , phân tử không có C bậc ba. Nhận xét đúng là A. Coniin là amin không no, mạch vòng. B. Coniin là một amin. C. Coniin là amin bậc 1. D. Coniin là một amin thơm. Câu 14. Etylmetylamin có công thức cấu tạo là A. CH3NHCH3. B. CH3NHC2H5. C. CH3NHCH2CH2CH3. D. C2H5NHC6H5. Câu 15. Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai α-amino axit có công thức dạng H2NCxHyCOOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là A. 8,25. B. 5,06. C. 6,53. D. 7,25. Câu 16. Hai chất đồng phân của nhau là Trang - 14 A. fructozơ và saccazorơ. B. fructozơ và glucozơ. C. saccarozơ và glucozơ. D. glucozơ và tinh bột. Câu 17. Có các hoá chất sau: anilin, metylamin, etylamin, đietylamin. Chất có tính bazơ yếu nhất là A. etylamin. B. metylamin. C. đietylamin. D. anilin. Câu 18. Cá là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho cơ thể. Tuy nhiên nhiều người cảm thấy khó chịu vì cá thường có mùi tanh. Mùi tanh làm cá mất đi mùi vị và tính dấp dẫn của nó. Trong cá (đặc biệt là cá mè) có chứa một lượng hỗn hợp các amin (nhiều nhất là trimetylamin (CH 3)3N) và một số chất khác. Phương pháp hóa học đơn giản để khử mùi tanh của cá trước khi nấu là: A. Rửa cá bằng các chất chua tự nhiên như giấm ăn, nước chanh… B. Rửa cá với dung dịch nước vôi trong, sau đó rửa lại bằng nước sạch. C. Rửa cá thật kĩ bằng nước sạch. D. Rửa cá với các dung dịch axit mạnh như HCl, H2SO4…, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Câu 19. Cho các nhận xét sau: (a) Tất cả các amin đều làm quỳ tím đổi màu. (b) Tất cả các amino axit đều là chất lưỡng tính. (c) Tất cả các peptit đều tác dụng được với Cu(OH)2 cho hợp chất màu tím. (d) Các amin đều độc. (e) Các amino axit là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước. (f) Peptit Gly-Ala-Gly-Val là một tetrapeptit, khi thủy phân có thể thu được tối đa 4 amino axit. (g) Tơ nitron (hay olon) được dùng để dệt vải may quần áo ấm. (h) Để điều chế 1,7 tấn nhựa PE cần 2,0 tấn etilen (nếu hiệu suất phản ứng là 85%). Số nhận xét đúng là A. 6. B. 8. C. 7. D. 5. Câu 20. Các polime thuộc loại tơ nhân tạo là A. tơ tằm và tơ vinilon. B. tơ visco và tơ xenlulozơ axetat. C. tơ visco và tơ nilon-6,6. D. tơ nilon-6,6 và tơ capron. Câu 21. Poli(vinyl clorua) (PVC) có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua. Năm 1835 lần đầu tiên Henri Regnault đã tổng hợp được vinyl clorua, nguyên liệu chính để tạo nên PVC. Nhựa PVC được dùng để tạo màng như làm áo mưa…, làm ống dẫn nước, được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất dây và cáp điện. Monome được dùng để điều chế PVC có công thức là A. CH3CH=CH2. B. CH2=CHCl. C. CH2=CH2. D. CH2=CCl2. Câu 22. Cho 8,85 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được 14,325 gam muối. Công thức của X là A. C3H7NH2. B. C6H5NH2. C. C2H5NH2. D. C5H11NH2. Câu 23. Trong các chất dưới đây, chất thuộc loại đipeptit là A. H2NCH(CH3)CONHCH2CONHCH(CH3)COOH. B. H2NCH2CONHCH(CH3)CONHCH2COOH. C. H2NCH2CONHCH2CH2COOH. D. H2NCH2CONHCH(CH3)COOH. Câu 24. Xenlulozơ được cấu tạo từ các gốc Trang - 15 A. α - glucozơ. B. β - glucozơ. Câu 25. Polime có cấu trúc không gian là A. PVC và amilopectin. C. nhựa bakelit và amilopectin. C. α - fructozơ. D. β - fructozơ. B. amilopectin và cao su lưu hóa. D. cao su lưu hóa và nhựa bakelit. Chương 5: Đại cương kim loại và Chương 6: Kim loại kiềm thổ và nhôm Một số câu hỏi có thể dùng trong chương 5,6: Câu 1. Những đồ dùng bằng bạc lâu ngày bị xỉn màu, mất đi ánh bạc lấp lánh. Theo em, nguyên nhân nào sau đây đóng vai trò chủ yếu? A. Bạc đã phản ứng với hiđrosunfua trong không khí tạo ra bạc sunfua màu đen. B. Bạc đã phản ứng với oxi trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. C. Bạc đã phản ứng với hơi nước trong không khí tạo ra bạc oxit màu đen. D. Bạc dần dần bị thay đổi cấu trúc mạng tinh thể. Câu 2. Đuyra là một hợp kim gồm 94% Al, 4% Cu và 2% các kim loại khác như Mg, Mn, Si, Fe… về khối lượng. Hợp kim này có đặc tính nhẹ như nhôm, cứng và bền như thép, chịu được nhiệt độ cao và áp suất lớn nên được sử dụng trong công nghệ chế tạo máy bay. Một máy bay vận tải hành khách cỡ lớn, hiện đại có thể dùng tới 50 tấn hợp kim này. Tính khối lượng Al, Cu cần dùng để sản xuất 50 tấn hợp kim đó. Câu 3. Một số đồ dùng bằng đồng để lâu thường có những vết gỉ màu xanh. Hãy giải thích nguyên nhân sự tạo thành lớp rỉ đó? Câu 4. Hãy giải thích vì sao có thể bảo vệ vỏ tầu biển bằng cách gắn những tấm kẽm vào vỏ tầu (phần ngâm dưới nước). Trình bày cơ chế của sự ăn mòn sẽ xảy ra. Câu 5. Có những vật bằng sắt tráng thiếc (sắt tây) hoặc sắt tráng kẽm (tôn). Nếu trên bề mặt những vật đó có những vết xước sâu tới lớp sắt bên trong, hãy cho biết: a. Hiện tượng gì sẽ xảy ra khi đặt vật đó trong không khí ẩm? b. Vì sao người ta lại dùng tôn để lợp nhà mà không dùng sắt tây? Câu 6. Các vật dụng làm bằng bạc bị mờ đi do sự hình thành một lớp mỏng bạc sunfua. Để loại bỏ lớp bạc sunfua, người ta cho vật đó vào một chảo nhôm chứa dung dịch muối và được đun đến gần sôi. Các bán phản ứng sau giải thích hiệu quả của phương pháp này: 2Al + 3H2O  Al2O3 + 6H+ + 6e Ag2S + 2e  2Ag + S2-. Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Bạc không bị tách ra khỏi vật dụng. B. Nhôm bị tách khỏi bề mặt chảo và tan vào dung dịch. C. Phương pháp tốt hơn là dùng sự chà sát để làm sạch bề mặt vật bị mờ. D. Có thể ngửi thấy mùi sunfua trong không khí khi tiến hành công việc. Câu 7. Muốn bảo quản các kim loại kiềm người ta ngâm kín chúng trong dầu hoả. Hãy giải thích việc làm này. Câu 8. Khi mới cắt, miếng natri có bề mặt sáng trắng của kim loại. Sau khi để một lát trong không khí thì bề mặt đó không còn sáng nữa mà bị xám lại. Hãy giải thích nguyên nhân và viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Trang - 16 Câu 9. Để dập tắt những đám cháy do dầu hoặc khí đốt gây nên, hiện nay người ta sử dụng một loại bột dập lửa khô có thành phần chính là bột natri hiđrocacbonat đem lại hiệu quả cao hơn so với dùng bình dập lửa phun bọt. Hãy giải thích vì sao dùng bột dập lửa khô lại có hiệu quả cao hơn so với việc dùng bình dập lửa phun bọt? Câu 10. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu để sơ cứu ? Giải thích lí do chọn. A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%. B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%. C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô. D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. Câu 11. Trong quá trình sản xuất vôi xảy ra phản ứng sau : CaCO3 CaO + CO2; ∆H > 0. a. Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong sản xuất vôi, người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao? b. Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vôi sống thu được nếu hiệu suất phản ứng là 95%. Câu 12. Trộn đều một phần vôi với bốn phần cát và lợng nước vừa đủ ta thu được một khối nhão gọi là vữa vôi dùng để kết dính các viên gạch, đá với nhau trong các công trình xây dựng. Sau một thời gian, vữa vôi đông cứng dần và gắn chặt với gạch, đá. 1. Có phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình trộn vữa vôi không ? Viết phương trình phản ứng nếu có. 2. Vì sao vữa vôi lại đông cứng dần và gắn chặt vào gạch, đá? Câu 13. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra nếu có. Câu 14. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vôi toả để bón ruộng. Cách làm vôi toả như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày, vôi sống sẽ dần bở tơi ra thành bột mịn. a. Hãy cho biết vôi toả gồm có những chất gì? Giải thích và viết các phương trình phản ứng tạo ra những chất đó. b. Vì sao người ta không dùng vôi sống bón trực tiếp cho đất, cho cây trồng mà lại dùng vôi toả? Câu 15. Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tơi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. 1. Theo em các lỗ khí đó được bịt bởi chất gì? A. CaO. B. Ca(OH)2. C. CaCO3. D. Ca(HCO3)2. 2. Khi chọn trứng người ta thường soi trứng trước ánh sáng để xem buồng khí trong trứng lớn hay nhỏ từ đó biết được trứng đó có tươi mới hay không. Theo em, ta nên chọn quả có buồng khí lớn hay nhỏ? Vì sao? Trang - 17 Câu 16. Trong cuốn sách“ 800 mẹo vặt trong đời sống”có viết rằng: nồi nhôm chỉ nên dùng để nấu cơm, nấu nước; không nên dùng để nấu canh chua, không nên để canh chua quá lâu trong nồi nhôm. Em hãy giải thích vì sao? Đề kiểm tra 15 Câu 1. Trong quá trình sản xuất vôi xảy ra phản ứng sau : CaCO3 CaO + CO2; ∆H > 0. a. Nung 1 tấn đá vôi chứa 8% tạp chất. Tính khối lượng vôi sống thu được nếu hiệu suất phản ứng là 95%. b. Để thu được nhiều vôi ta cần tác động vào hệ những yếu tố nào? Trong sản xuất vôi, người ta đã dùng những biện pháp nào để đạt hiệu suất cao? Câu 2. Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Bằng sự hiểu biết của mình em hãy giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá. Viết phương trình phản ứng xảy ra. Đề kiểm tra 45 phút Câu 1: Đuyra là một hợp kim gồm 94% Al, 4% Cu và 2% các kim loại khác như Mg, Mn, Si, Fe… về khối lượng. Hợp kim này có đặc tính nhẹ như nhôm, cứng và bền như thép, chịu được nhiệt độ cao và áp suất lớn nên được sử dụng trong công nghệ chế tạo máy bay. Một máy bay vận tải hành khách cỡ lớn, hiện đại có thể dùng tới 50 tấn hợp kim này. Khối lượng Al cần dùng để sản xuất 50 tấn hợp kim là A. 47 tấn. B. 4,7 tấn. C. 53,2 tấn. D. 5,32 tấn. Câu 2: Trong các hang động của núi đá vôi nhiều chỗ nhũ đá tạo thành bức rèm đá lộng lẫy nhiều chỗ lại tạo thành rừng măng đá, có chỗ lại tạo thành các cây cột đá vĩ đại (do nhũ đá và măng đá nối với nhau) trông rất đẹp. Phương trình giải thích sự tạo thành nhũ đá, măng đá là A. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2  2CaCO3 + 2H2O. B. Ca(HCO3)2 CaCO3 + H2O + CO2. t0 C. CaCO3   CaO + CO2. D. CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O. Câu 3: Cho 5,6g Fe vào 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO 3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M Sau khi kết thúc phản ứng thu được chất rắn có khối lượng A. 4,72g. B. 5,28g. C. 2,56g. D. 7,52g. Câu 4: Phát biểu không đúng là: A. Để bảo quản kim loại kiềm, người ta thường ngâm chúng vào trong nước. B. Kim loại kiềm có số oxi hóa đặc trưng trong các hợp chất là +1. C. Tác dụng mạnh với nước tạo thành dung dịch kiềm. D. Gồm các nguyên tố Li, Na, K, Rb, Cs, Fr. Trang - 18 Câu 5: Cho chuỗi phản ứng: A  B  Ca(HCO3)2. A, B lần lượt là: A. Ca(OH)2, CaCO3. B. CaCO3, Ca(OH)2. C. Ca(OH)2, Ca. D. Ca, CaCl2. Câu 6: Trên bề mặt vỏ trứng gia cầm có những lỗ khí nhỏ nên không khí và vi sinh vật có thể xâm nhập, hơi nước trong trứng thoát ra, lượng cacbon đioxit tích tụ trong trứng tăng làm trứng nhanh bị hỏng. Để bảo quản trứng tơi lâu, người ta đã nhúng trứng vào dung dịch nước vôi rồi vớt ra để ráo để các lỗ khí được bịt lại. Các lỗ khí đó được bịt bởi chất A. CaO. B. Ca(OH)2. C. CaCO3. D. Ca(HCO3)2. Câu 7: Tính chất hoá học chung của các kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm là A. tính oxi hoá yếu. B. tính oxi hoá mạnh. C. tính khử yếu. D. tính khử mạnh. Câu 8: Hòa tan 3,25 g hỗn hai kim loại kiềm thổ thuộc hai chu kỳ liên tiếp bằng dung dịch HCl dư, thu được 5,6 lít khí (đktc). Hai kim loại này là A. Ca và Sr. B. Mg và Ca. C. Be và Mg. D. Sr và Ba. Câu 9: Hoà tan 8,2 gam hỗn hợp bột CaCO 3 và MgCO3 trong nước cần 2,016 lít khí CO2 (đktc). Phần trăm khối lượng MgCO3 có trong hỗn hợp là A. 48,78%. B. 51,22%. C. 50,00%. D. 43,38%. Câu 10: Cho từ từ dung dịch KOH cho đến dư vào dung dịch AlCl3, ta thấy A. có kết tủa trắng. B. có kết tủa keo trắng và sau đó tan trở lại. C. dung dịch trong suốt. D. có kết tủa trắng, không tan. Câu 11: Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm: FeO, NiO, ZnO và MgO nung nóng thu được chất rắn gồm: A. Fe, Ni, ZnO, Mg. B. Fe, Ni, Zn, MgO. C. Fe, Ni, ZnO, MgO. D. Fe, Ni, Zn, Mg. Câu 12: Cho các nhận xét sau: 1. Trong điện phân nóng chảy NaCl, trên catot xảy ra sự oxi hóa Na+. 2. Khi nhúng thanh Fe vào dung dịch hỗn hợp CuSO 4 và H2SO4 thì cơ bản Fe bị ăn mòn điện hoá. 3. Nước cứng là nước có chứa nhiều ion Ca2+ và Mg2+. 4. Khi cho một ít CaCl2 vào nước cứng tạm thời sẽ thu được nước cứng toàn phần. 5. Kim loại nhôm được điều chế từ quặng criolit. 6. Kim loại kiềm đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối. 7. CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 có thể tạo ra hai muối. Số nhận xét đúng là: A. 4. B. 5. C. 3. D. 6. Câu 13: Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây là tối ưu để sơ cứu ? A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%. B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoniclorua 10%. C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô. D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng. Câu 14: Cho các kim loại sau: Na, Mg, Al, Fe, Cu. Số kim loại chỉ được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy là Trang - 19 A. 2. B. 5. C. 3. D. 4. Câu 15: Ðể làm mềm nước cứng vĩnh cửu ta có thể dùng các hóa chất: A. Ca(OH)2. B. NaCl. C. K2CO3. D. HCl. Câu 16: Phản ứng không đúng là A. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 2CaCO3 + 2H2O. t B. 2NaHCO3   0 Na2CO3 + H2O + CO2. t0 C. CaCO3   CaO + CO2. D. Mg + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2. Câu 17: Al2O3 phản ứng được với cả hai dung dịch: A. NaCl, H2SO4. B. KCl, NaNO3. C. Na2SO4, KOH. D. NaOH, HCl. Câu 18: Cho phản ứng hoá học : Al + HNO 3 → Al(NO3)3 + NO + H2O. Hệ số của HNO3 trong phản ứng là A. 6. B. 30. C. 4. D. 10. Câu 19: Trộn 150ml dung dịch Na2CO3 1M và K2CO3 0,5M với 250ml dung dịch HCl 2M thì thể tích khí CO2 sinh ra (đktc) là A. 5,04 lít. B. 2,52 lít. C. 3,36 lít. D. 5,60 lít. Câu 20: Trường hợp kim loại bị ăn mòn điện hóa học là A. hợp kim Fe-Ni để trong không khí ẩm. B. đốt dây sắt trong khí O2. C. kim loại Zn trong dung dịch HCl. D. kim loại Cu trong dung dịch HNO3 loãng. Câu 21: Chất dùng để đúc tượng, bó bột là A. Thạch cao khan CaSO4. B. Thạch cao nung CaCO3.H2O. C. Thạch cao sống CaSO4.2H2O. D. Thạch cao nung CaSO4.H2O. Câu 22: Cho 5,4 gam Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư. Sau khi phản ứng kết thúc, thể tích khí H2 (ở đktc) thoát ra là A. 6,72 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít. Câu 23: Dẫn 3,36 lít CO2 (đktc) vào 1 lít dung dịch Ca(OH)2 0,1M thì được m gam kết tủa. Giá trị của m là A. 10. B. 5. C. 15. D. 0. Câu 24: Dùng CO để khử hoàn toàn 2,88 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 thu được 2,24 gam chất rắn. Mặt khác cùng lượng hỗn hợp X trên tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch HCl thu được 224 ml khí (đkc). Nồng độ mol/l của dung dịch HCl đã dùng là A. 0,5M B. 1M. C. 1,6M. D. 0,8M. Câu 25: Điện phân dung dịch CuSO4 bằng điện cực trơ với dòng điện có cường độ I = 0,5A trong thời gian 1930 giây thì khối lượng đồng sinh ra là A. 0,64g. B. 0,32g. C. 0,96g. D. 1,28g. Chương 7. Sắt và một số kim loại quan trọng và Chương 8. Phân biệt một số chất vô cơ – Chương 9. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Trang - 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan