SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM
Mã số:……………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH
QUA CÁC MẪU CHUYỆN VUI, THƠ VUI HÓA HỌC
Người thực hiện: Tống Thị Thắm
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học Xx
- Lĩnh vực khác
x
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Năm học: 2014 – 2015
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:
Tống Thị Thắm
2. Ngày sinh:
22/04/1989
3. Nam, nữ:
Nữ
4. Địa chỉ: Ấp Nhất Trí, xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại:
0987 228 278
6. Fax
Email:
7. Chức vụ:
Giáo viên
[email protected]
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn hóa các lớp:
10A1, 10A3, 10A8, 10A9, 11C2, 11C4
9. Đơn vị công tác:
Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2011
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa Học
III. KINH NGHIỆM GIÁO DỤC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Hóa ở trường THPT
- Số năm có kinh nghiệm: 4 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học”
MỤC LỤC
==================================
Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................2
1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................2
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..................................................................................3
1. Hóa học lớp 10......................................................................................................3
2. Hóa học lớp 11.......................................................................................................8
3. Hóa học lớp 12 .....................................................................................................15
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................20
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG....................................21
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................21
VII. PHỤ LỤC..........................................................................................................21
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng, không
chỉ có một con đường duy nhất để đảm bảo cho mọi học sinh học tập phù hợp với mọi
môn học. Mỗi một phương pháp đều có những mặt ưu điểm và tồn tại riêng của nó.
Hiệu quả của phương pháp sẽ được nhân lên khi ta biết lựa chọn đúng phương pháp và áp
dụng đúng thời điểm, nội dung thích hợp, phù hợp với từng loại bài, đặc trưng của bộ
môn,…Bên cạnh đó hiệu quả dạy học còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tổ chức của
giáo viên và trình độ nhận thức của học sinh. Thành công của giờ dạy bao gồm rất nhiều
yếu tố cấu thành. Song để tạo không khí tiết học bớt căng thẳng, tạo sự thu hút đối với
học sinh, giúp các em tự giác, hứng thú tham gia tích cực các hoạt động giáo viên đặt ra
luôn là mục tiêu hàng đầu.
Nếu như môn vật lí khi dạy bài: “Áp suất thủy tỉnh, nguyên lí Pascal” lớp 10 nâng
cao, để khắc sâu đơn vị Pascal, giáo viên có thể kể một mẫu chuyện vui sau:
“Một hôm, các nhà bác học nổi tiếng cùng nhau chơi trốn tìm. Sau khi oẳn tù tì thì
Anh-xtanh là người phải đi tìm. Anh-xtanh mới đếm 1, 2, 3 thì mọi người đã trốn hết,
chỉ còn một mình Niu-tơn vẫn loay hoay không biết trốn vào đâu. Chợt... ông vẽ một
hình vuông có diện tích một mét vuông và ngồi vào đó. Anh-xtanh đếm đến 10, quay lại
nhìn thấy Niu-tơn vội kêu: "Bo bo xì Niu-tơn!!! Bo bo xì Niu-tơn". Niu-tơn liền nói:
"Sai rồi, ta không phải Niu-tơn, mà ta là Niu-tơn trên mét vuông [N/m 2]. Phải gọi ta là
Pascal”
Hoặc môn địa lí khi dạy bài “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính” lớp 10 giáo
viên có thể liên hệ với đời sống người dân Việt Nam qua bài ca dao:
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời yên biển lặng mới yên tấm lòng.
Dạy học bằng phương pháp kết hợp đưa các mẫu chuyện vui, thơ vui vào bài học
mang lại tinh thần thoải mái cho cả thầy và trò, các em chú ý vào bài học, nắm bài và
ghi nhớ bài tốt hơn. Không riêng gì đối với môn vật lí hay môn địa lí mà đối với các
môn học khác nói chung và môn hóa học nói riêng đều có thể vận dụng phương pháp
này trong quá trình giảng dạy và đạt hiệu quả khá cao. Chính vì vậy tôi quyết định chọn
đề tài “Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các mẫu chuyện vui, thơ vui hóa học” để
nghiên cứu và thực hiện.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 1
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Hứng thú học tập của HS do nhiều yếu tố quyết định, trong nhiều trường hợp học
sinh không có hứng thú học tập bắt nguồn từ công tác giảng dạy. Giáo viên, trước hơn
hết phải là người gợi mở, dẫn dắt và phải tạo được sự hứng thú trong việc tiếp thu kiến
thức của học sinh. Không những thế, ngày nay các giáo viên còn mắc một lỗi phổ biến
khiến các em không hứng thú học đó là: thiếu tính sáng tạo trong giảng dạy. Khi phải
học bởi kiểu giảng dạy chỉ có đọc và chép từ tập giáo trình đã mấy năm không soạn thì
chắc chắn hứng thú của các em đều chìm vào giấc ngủ từ khi nào rồi. Vấn đề này đòi
hỏi sự cải thiện rất nhiều từ đội ngũ giáo viên.
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các phương
pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, từ đó có
thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên nên bị nhiều người cho đây là một môn học
khô khan. Hơn nữa học sinh ít có tinh thần tự học, tự tìm hiểu. Ngoài những phương
pháp như là phát huy tính tích cực tạo hứng học tập thu qua liên hệ thực tế, qua tiến
hành thí nghiệm trực quan,…thì qua các mẫu chuyện vui, thơ vui giúp học sinh tự phân
tích tự tìm tòi tự ghi nhớ rất tốt nên mang lại hiệu quả rất cao trong quá trình dạy học.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế các mẫu chuyện vui về các nhà bác học khá nhiều, cùng với lòng
đam mê hóa học và yêu thích thơ ca thì đã có nhiều bài thơ vui về hóa học được ra đời.
Thực tiễn đã có nhiều đề tài của các giáo viên THPT đề cập đến vấn đề tạo hứng
thú học tập hóa học qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô hình… (hay còn gọi đồ
dùng trực quan) tuy nhiên vẫn còn ít đề tài khai thác vấn đề sử dụng các mẫu chuyện vui
thơ vui trong dạy học hóa học nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy
bản thân tôi đã sưu tầm, nghiên cứu và hệ thống các mẫu chuyện vui gắn với các bài học
hóa học cụ thể. Đây không phải là phương pháp mới nhưng trong quá trình thực hiện
bước đầu đã có những biểu hiê ên tích cực trong thái đô ê học tâ êp của học sinh và hiệu quả
của giờ học được nâng lên rõ rê êt.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 2
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hóa học lớp 10
Bài ôn tập đầu năm lớp 10( hoặc lớp 11)
Như chúng ta đã biết đối với hóa học thì hóa trị rất quan trọng, HS không thể viết
phương trình phản ứng nếu không biết hóa trị, không biết hóa trị thì khi học chương
điện li lớp 11, HS khó có thể viết được phương trình ion. Đầu năm ôn tập giáo viên có
thể giúp HS ghi nhớ hóa trị thông qua bài thơ hóa trị
BÀI CA HÓA TRỊ
Kali (K), iốt (I) , hidrô (H)
Natri (Na) với bạc (Ag) , clo (Cl) một loài
Là hoá trị I) ai ơi
Nhớ đi cho rõ khỏi hoài phân vân
Magiê (Mg) với kẽm (Zn) ,thuỷ ngân (Hg)
Oxi (O) , đồng(Cu), thiếc (Sn) thêm phần bari (Ba)
Cuối cùng thêm chú canxi (Ca)
Hoá trị II nhớ có gì khó khăn
Bác nhôm (Al) hoá trị III lần
In sâu vào trí khi cần có ngay
Cacbon (C) ,silic(Si) này đây
Hoá trị IV đó chẳng ngày nào quên
Sắt (Fe) kia kể cũng quen tên
II, III lên xuống thật phiền lắm thôi
Nitơ (N) rắc rối nhất đời
I, II, III, IV khi thời tới V
Lưu huỳnh ( S) lắm lúc chơi khăm
Xuống II lên VI khi nằm thứ IV
Phốt pho (P) nói đến không dư
Có ai hỏi đến ,thì ừ rằng V
Em ơi cố gắng học chăm
Bài ca hoá trị suốt năm cần dùng.
Bài thành phần nguyên tử lớp 10
Để vào bài thành phần nguyên tử, giáo viên có thể kể cho HS nghe mẫu chuyện
tranh luận về cấu tạo bên trong của nguyên tử.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 3
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
SỐ PHẬN TRỚ TRÊU
Nhà bác học người Anh nổi tiếng Giô-det Giôn Tôm-xơn cũng giống như đa số các
nhà bác học khác ở thế kỷ 19 tin tưởng mãnh liệt rằng nguyên tử là những phần tử nhỏ
bé của vật chất không thể có cấu tạo nào bên trong hết.
Một hôm người trợ giáo của Tôm-xơn hỏi ông: “Ông nghĩ gì về cấu tạo bên trong
nguyên tử?”
- Anh bạn trẻ ạ! Tôi nghĩ rằng: – nhà bác học tức giận ngắt câu hỏi. Nếu anh biết
tiếng Latinh thì anh sẽ không hỏi như thế. “Nguyên tử” dịch từ tiếng Latinh có nghĩa là
“không thể chia cắt được”.
Nhưng chẳng bao lâu sau, vào năm 1903 chính Tôm-xơn đã đưa ra mô hình đầu tiên
giải thích cấu tạo bên trong của nguyên tử.
Nguyên tử là những hạt vi mô vô cùng nhỏ bé. Nhưng nguyên tử còn được cấu
tạo bởi những hạt có kích thước nhỏ hơn đó là electron, proton và nơtron. Vậy đặc điểm
về các hạt cấu tạo nên nguyên tử như thế nào ta cùng tìm hiểu qua bài “thành phần
nguyên tử”.
Bài liên kết ion, tinh thể ion lớp 10 (hoặc bài sự điện li lớp 11)
Để tạo không khí thoải mái cho tiết học giáo viên có thể kể cho HS nghe mẫu
chuyện vui trước khi vào bài ion.
SỰ HIỂU LẦM THÚ VỊ
Nhà hóa học Mỹ S.Mulliken – giải thưởng Nobel hóa học năm 1966 – có bà vợ
rất tận tâm và dịu hiền song chẳng biết gì về hóa học cả. Một lần gia đình mở tiệc, song
khi khách mời đã đông đủ thì ông vẫn ở phòng thí nghiệm chưa về. Sau khi gọi điện cho
ông, bà vợ thông báo với khách:
- Nhà tôi đang bận “giặt và là” tại phòng thí nghiệm, vì vậy ông ấy gửi lời xin lỗi các
quý vị. Mời quý vị ngồi vào bàn tiệc chờ.
Khách ăn tiệc vui vẻ song không khỏi thắc mắc vì giáo sư chẳng bao giờ phí thời giờ
cho những công việc lao động đơn giản. Hỏi ra mới biết, hóa ra bà vợ nghe nhầm. Ông
báo tin mình đang bận “quan sát một ion” (To watch an ion) bà lại nghe là đang bận
“giặt và là” (To wash and iron). Chẳng là hai nhóm từ này phát âm khá giống nhau
mà.
Qua mẫu chuyện GV nhắc nhở HS khi phát âm phải chuẩn, to, rõ ràng để tránh
gây hiểu nhầm, cần rèn luyện kĩ năng nghe tiếng anh tốt, nâng cao khả năng giao tiếp.
Vậy ion gồm những loại gì, sự hình thành nó như thế nào ta cùng nghiên cứu bài
“Liên kết ion, tinh thể ion”. (hoặc bài “Sự điện li”)
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 4
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Bài luyện tập chương Halogen lớp 10
GV có thể đọc bài thơ cho HS khi dạy luyện tập chương halogen để củng cố lại kiến
thức
TÍNH CHẤT CỦA NHÓM HALOGEN
Nhóm Halogen chúng ta cùng xét đến
Tính chất chung ấy là oxi hóa
Nhận một e nên oxi hóa một âm
Trừ Flo, các halogen khác còn có
Số oxi hóa dương: 1, 3, 5, 7
Các axit từ HF đến HI ta nhớ
Mạnh nhất là chàng nhóc HI
HF kia tính axit yếu xìu
Nhưng ăn mòn được thủy tinh đó bạn
Các kim loại phản ứng HCl có hạn
Chỉ những kim loại đứng trước H thôi
Bạc halogenua kết tủa bạn biết rồi
Trừ dung dịch bạc florua ra nhé.
Qua đoạn thơ HS nắm được:
+ Tính chất chung nhóm halogen là tính oxi hóa: X + 1e→ X+ Tính axit giảm dần từ HI đến HF
+ Kim loại đứng trước Hiđro phản ứng với HX
+ HF có phản ứng khắc thủy tinh
+ AgCl, AgBr, AgI kết tủa còn AgF thì không.
Luyện tập chương Halogen lớp 10:
Giáo viên có thể kiểm tra bài cũ trong giờ luyện tập bằng một số câu đố, yêu cầu
HS giải câu đố, viết phương trình chứng minh.
Câu đố 1 :
Axit gì nhận biết
Bằng quỳ tím đổi màu
Thêm vào bạc nitrat
Tạo kết tủa trắng phau?
Câu đố 2:
Khí gì tan trong nước
Ăn mòn được thuỷ tinh
Dung dịch có ứng dụng
Để khắc chữ khắc hình?
Đáp án:
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 5
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
1. Clohiđric kể đầu
Nó làm quỳ tím chuyển màu, đó anh
Bạc nitrat kết tủa nhanh
Trắng phau, bột trắng, hiền lành thế thôi.
Phản ứng tạo kết tủa: HCl + AgNO3→ AgCl↓ trắng + HNO3
2. Axit HF
Phản ứng ăn mòn thủy tinh: 4HF + SiO2 →SiF4 + 2H2O
Bài lưu huỳnh lớp 10
Giáo viên có thể vào bài bằng một câu đố vui:
Tên gồm 2 họ ghép nên
Lửa màu lam nhạt cháy lên đây mà
Đố em đố bạn gần xa
Đố ai, ai biết đây là chất chi?
Hai họ trong câu đố ở đây là họ Lưu và họ Huỳnh, và đáp án chúng ta là Lưu
huỳnh. Vậy lưu huỳnh có những tính chất vật lí và hóa học cụ thể như thế nào chúng ta
cùng tìm hiểu bài “Lưu huỳnh”
Bài lưu huỳnh lớp 10
Khi học phần tính chất hóa học của lưu huỳnh giáo viên kể câu chuyện:
CHÀNG HỌA SĨ VÀ MỎ THỦY NGÂN Ở NGA
Ngày xưa ở Nga có một chàng họa sĩ rất nghèo và chẳng có tiếng tăm gì, mong
ước lớn nhất của chàng là muốn để lại một tác phẩm nào đó kiệt tác nhất của đời
mình cho nhân loại. Lúc đó người ta đồn rằng có rừng ma ai vào đó không thể quay trở
về. Nghe chuyện này chàng họa sĩ quyết định vẽ bằng được bức tranh về khu rừng ma
kia bất chấp mọi người can ngăn, chàng vẫn quyết tâm lên đường tới khu rừng ma kia.
Quả thật càng đi sâu vào khu rừng càng rùng rợn, chim hót thưa dần rồi vắng hẳn.
Chàng đi mãi và rồi chàng gặp một hồ nước, nước hồ bóng lên một màu sắc rực rỡ
muôn màu. Chàng quyết định dừng lại và vẽ khu rừng này. Họa sĩ đã dùng nước hồ mài
mực và vẽ cảnh hồ. Ngày tháng qua đi, khi vẽ xong bức tranh họa sĩ thấy mắt mình hoa
lên, toàn thân mệt mỏi. Chàng cố gắng hết sức để thoát ra khỏi khu rừng. Về nhà chàng
lâm bệnh nặng nằm trên giường bệnh chàng ngắm nhìn bức tranh tuyệt tác của đời
mình, ít lâu sau chàng qua đời.
Tưởng rằng bức tranh kia sẽ đi vào dĩ vãng cùng với số phận chàng họa sĩ,
nhưng một ngày kia có một đoàn địa chất của Nga đi qua ngôi nhà và xin nghỉ tạm, họ
thấy bức tranh quá đẹp chưa từng có trên đời này và họ xin được đem về lưu giữ. Khi
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 6
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
nghiên cứu mực vẽ bức tranh thì phát hiện mực được hòa tan không phải bằng nước mà
bằng thủy ngân. Nhờ bức tranh này mà mỏ Thủy Ngân khổng lồ tại Nga được phát hiện
và bức màn về khu rừng ma đã được vén lên.
Qua câu chuyện, giáo viên nhấn mạnh thủy ngân là một chất lỏng rất độc nên
chàng họa sĩ đã bị chết do nhiễm độc thủy ngân. Vậy không may làm thủy ngân rơi vãi,
ta sẽ xử lí như thế nào? GV cho HS viết các phản ứng giữa S với kim loại như Na, Fe,
Hg, nhận xét điều kiện phản ứng của các phương trình trên từ đó rút ra câu trả lời.
GV kết luận: Vì tính chất của lưu huỳnh là phản ứng với thủy ngân ở điều kiện
thường nên ta dùng lưu huỳnh để thu hồi thủy ngân rơi vãi.
Nhắc nhở các em ở nhà sử dụng nhiệt kế thủy ngân cũng cần cẩn thận tránh để
nhiệt kế bị vỡ .
Bài luyện tập oxi, lưu huỳnh lớp 10
Giáo viên có thể kiểm tra bài cũ trong giờ luyện tập bằng một số câu đố, yêu cầu
HS giải đáp câu đố và viết phương trình chứng minh.
Câu đố 1 :
Axit gì cùng sắt
Tạo muối sắt hai, ba
Tùy điều kiện dung dịch
Còn làm sắt trơ ra?
Câu đố 2 :
Axit gì hai lần
Tan trong nước một ít
Điện li chỉ một phần
Lại là chất khí độc?
Đáp án:
Sunfuric khi mà nguội, đặc
Sắt cho vào cũng mặc, trơ ra
Lúc đặc, nóng tạo sắt ba (III)
Còn khi pha loãng lại là sắt hai (II).
Phương trình xảy ra:
Fe + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2
2Fe + 6H2SO4 đặc,nóng → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
Ở phần này GV lưu ý HS khi viết phương trình và giải bài tập
- Khi viết phản ứng kim loại tác dụng axit sunfuric phải ghi rõ điều kiện của axit.
- Nếu axit loãng sẽ giải phóng H2
- Nếu axit đặc, nóng sẽ không giải phóng H2 và oxi hóa kim loại lên số oxi hóa cao.
( Cụ thể : Fe thì lên số oxi hóa +3)
- Al, Fe, Cr thụ động với H2SO4 đặc,nguội.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 7
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Khí độc axit hai lần
Trong nước tan ít, một phần điện li
Sunfuhiđric chứ gì
Trứng ung mùi thối ta thì không quên.
Phương trình phản ứng là một axit hai lần (hai nấc):
NaOH + H2S → NaHS + H2O
2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O
2 . Hóa học lớp 11
Bài phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li lớp 11
Khi dạy bài phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li, điều kiện phản
ứng trao đổi ion là hoặc tạo kết tủa, hoặc chất điện li yếu, hoặc chất khí. Để học tốt phần
này HS cần nhớ các chất kết tủa, chất điện li yếu, chất khí nên qua bài thơ tính tan các
muối sẽ giúp các em phần nào khi học bài này.
TÍNH TAN CỦA MUỐI
Loại muối tan tất cả
Là muối nitơrat
Và muối axêtat
Bất kể kim loại nào
Những muối hầu hết tan
Là clorua, sunfat
Trừ bạc chì clorua
Bari, chì sunfat
Những muối không hoà tan
Cacbonat , photphat
Sunfua và sunfit
Trừ kiềm, amoni.
Bài Nitơ lớp 11
Sau khi dạy xong bài nitơ để giúp HS khắc sâu lại nội dung bài học GV đọc
bài thơ “Cô gái nitơ”, yêu cầu HS lắng nghe và qua bài thơ nêu tính chất vật lí và
hóa học của Nitơ.
CÔ GÁI NITƠ
Em là cô gái Nitơ
Tên thật Azot anh ngờ làm chi
Ko màu cũng chẳng vị gì
Gv: Toáng Thò Thaém
Nitơ oxit (NO) sinh liền ra ngay
Không bền nên chất khí này
Bị Oxi hóa liền ngay tức thì
Trang 8
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Sự cháy, sống chẳng duy trì trong em
Cho dù ko giống Oxi
Thế nhưng em vẫn dịu hiền như ai
Nhà em ở chu kỳ hai
Có năm e ở lớp ngoài bao che
Mùa đông cho tới mùa hè
Nhớ ô thứ bảy nhớ về thăm em
Bình thường em ít người quen
Người ta vẫn bảo... sao trầm thế cô
Cứ như dòng họ khí trơ
Có ai ngỏ ý làm ngơ sao đành
Tuổi em mười bốn xuân xanh
Vội chi tính chuyện yến anh làm gì
Thế rồi năm tháng trôi đi
Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà
Bình thường anh chẳng lân la
Nhưng khi giông tố đến nhà tìm em
Gần lâu rồi cũng nên quen
Thêm một nguyên tử Oxi (NO2)
Thêm màu nâu đậm chất nào đậm hơn
Bơ vơ cuộc sống cô đơn
Thủy tề thấy vậy bắt luôn về nhà
Gọi ngay hoàng tử nước ra
Ghép lun chồng vợ thật là ác thay
(2NO2 + H2O→HNO3 + HNO2)
Hờn đau bốc khói lên đầy
Nên tim em chịu chua cay 1 bề
Đêm giông tố rét tràn về
Oxi chẳng được gần kề bên em
Vì cùng dòng họ phi kim
Cho nên cô bác hai bên bực mình
Oxi từ đó bùn tình
Bỏ em đơn độc một mình bơ vơ
(2NO → N2 + O2)
Em là cô gái Nitơ
Lâu nay em vẫn mong chờ tình yêu
Bài nitơ lớp 11
Khi giới thiệu về các oxit của nitơ: NO là khí không màu, NO2 là khí màu nâu đỏ,
còn N2O là khí cười, sao gọi N2O là khí cười các em cùng theo dõi câu chuyện sau:
KHÍ CƯỜI
Nhà hóa học Anh Humphry Davy khi nghiên cứu về các oxit nitơ đã phát hiện ra
một loại oxit có tính chất sinh lý rất độc đáo, thậm chí kỳ cục. Một số người tỏ ra hoài
nghi kết quả này. Thế là Davy quyết định sẽ công bố chất khí này trong một buổi dạ hội
mà thành viên tham gia gồm toàn các bậc quý tộc Anh .
Khi Davy mang một cái bình lớn đến dạ hội thì các quý ông, quý bà trong những
trang phục lộng lẫy đắt tiền đã chờ đợi sẵn. Ông mở nắp bình và một cảnh tượng vô
cùng lạ đã xảy ra. Các quý bà cười như nắc nẻ, cười đến chảy nước mắt, quặn ruột, mồ
hôi ướt đầm đến khổ. Một số quý tộc lại nhảy đại lên bàn ghế, làm vỡ mấy chiếc bình
pha lê tuyệt đẹp của chủ nhà. Một số vị khác lại thè mãi lưỡi ra và không ít vị xông vào
nhau ẩu đả…
Và ông Davy, đứng trước cảnh đó, cũng tươi cười tuyên bố loại nitơ oxit mà ông
đựng trong bình là N2O: đinitơ oxit và khí này còn được gọi là khí cười.
Bài amoniac và muối amoni lớp 11
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 9
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Để vào bài amoniac và muối amoni lớp 11 ta có thể dùng đoạn thơ:
Hỏi:
Mình về ta chẳng cho về
Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ
Nước non luống những đợi chờ
Bari sunfat bao giờ cho tan
Mình về hỏi xóm hỏi làng
Chất nào có thể hòa tan chất này
Mình về xa bạn, xa thầy
Ta hỏi câu này mình có biết chăng?
Rằng theo tỷ lệ phần trăm
Nitơ nhiều nhất ở trong chất nào
Danh pháp thường gọi ra sao
Ở trạng thái nào, rắn, lỏng hay hơi?
Chiều hôm đã xế mặt trời
Ta buông vạt áo mình ơi ta về
Lòng ta thắc mắc trăm bề
Mình viết lời giải gửi về cho ta.
Đáp:
Ra về luống những bồi hồi
Ta viết đôi lời ai khỏi vẩn vơ...
Nước non xin nhớ đợi chờ
Bari sunfat bây giờ đã tan
Ta về hỏi xóm, hỏi làng
Meta photphat hòa tan chất này
Phương trình phản ứng sau đây
Cùng nhau trao đổi, đấy đây vẹn toàn
Chất nào rồi cũng phải tan
Chỉ tình yêu với thời gian vĩnh hằng!
Ta về mình đã biết chăng?
Nitơ nhiều nhất ở trong chất này
Amoniac ấy mùi cay,
Là một chất lỏng chứa đầy hiểm nguy
Khi va chạm nổ tức thì,
Lại còn tính độc liệu bề mà trông
Mấy lời nhắn gửi tri âm
Hẹn nhau gặp lại, ngày xuân còn dài.
Bài axit nitric và muối nitrat lớp 11
Giáo viên có thể vào bài bằng một câu đố vui:
Axit gì làm tan
Cả kim loại bạc, đồng…
Phi kim photpho, than…
Dù dung dịch đậm nhạt ?
Đáp án của câu đố này là axit nitric. Axit nitric là một axit mạnh, có tính oxi hóa
rất mạnh, có thể hòa tan được cả những kim loại đứng sau hiđro. Vậy bây giờ chúng ta
sẽ đi vào bài học để làm sáng tỏ điều đó.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 10
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Bài axit nitric và muối nitrat lớp 11
Khi dạy phần tính chất hóa học GV yêu cầu HS ghi nhớ HNO 3 không oxi hóa
được Au, Pt. Dung dịch hòa tan được Au đó là nước cường toan( hỗn hợp HNO3 +
3HCl) và kể cho HS nghe một câu chuyện vui về việc hòa tan vàng của Niels Bohr .
- Giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin: Nước cường thủy hay gọi là nước cường
toan là hỗn hợp gồm HNO3 đặc + HCl đặc với tỉ lệ 3 thể tích dung dịch HCl 38,32%( d=
1,19g/ml) trộn với 1 thể tích HNO3 68,1% ( d =1,4 g/ml)
- Phương trình phản ứng:
Au + HNO3 +3HCl → AuCl3 + NO + 2H2O
CHỈ ĐƠN GIẢN LÀ TÔI ỨNG DỤNG HÓA HỌC
Năm 1943 Niels Bohr – nhà vật lý học người Đan Mạch, để thoát khỏi tay bọn Đức
quốc xã, ông phải rời khỏi Copenhangen. Nhưng trong tay ông còn có hai huy chương
Nobel bằng vàng của các bạn đồng nghiệp là James Franck (Mỹ) và Max Laue. (Huy
chương Nobel của Bohr đã được đưa ra khỏi Đan Mạch trước đó).
Không muốn liều mạng các huy chương này theo mình, nhà bác học bèn hòa tan
chúng trong nước cường toan (hỗn hợp của HNO 3 và HCl) vào các chai “không có gì
đáng chú ý” và đặt chúng vào một xó trên sàn nhà – nơi có nhiều chai lọ bụi bặm bám
đầy.
Sau chiến tranh, khi trở lại phòng thí nghiệm của mình, trước tiên Bohr tìm cái chai
quý báu đó và theo yêu cầu của ông, những người cộng sự đã tách vàng ra rồi làm lại
hai tấm huy chương. Đáp lại sự cảm kích của các chủ nhân của hai tấm huy chương,
Niels Bohr chỉ nói: “Đơn giản là tôi ứng dụng hóa học mà thôi”.
Bài Photpho lớp 11
Khi dạy phần trạng thái tự nhiên, HS biết photpho có trong xương người, động
vật, GV liên hệ hiện tượng ma trơi qua câu đố vui:
Khí gì ai không biết
Tưởng là anh ma trơi
Bập bùng ngoài nghĩa địa
Vào những đêm tối trời?
Bản chất của hiện tượng này được giải thích với sự tham gia của 2 chất khí đó là
photphin(PH3) và điphotphin(P2H4) do sự phân hủy xương, xác động vật ở khu vực như
đầm lầy, nghĩa địa. P2H4 là chất có khả năng tự cháy trong không khí, khi cháy nó tạo ra
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 11
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
nhiệt lượng làm tăng nhiệt độ lên đến khoảng 1500C sau đó PH3 tiếp tục cháy và kết quả
là xuất hiện “ngọn lửa ma trơi”.
Qua đây GV giáo dục HS hình thành thế giới quan khoa học về hiện tượng ma trơi.
Bài Phân bón lớp 11
Giáo viên có thể vào bài từ câu tục ngữ: “Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống” ,
em hiểu như thế nào về câu tục ngữ trên?
Vốn là một nước nông nghiệp trồng lúa nước, ông cha ta đã đúc kết kinh nghiệm
trồng lúa quan trọng nhất là nước, thứ hai là phân bón, tới sự cần cù chăm chỉ và cuối
cùng là giống. Qua đó ta thấy vai trò của phân bón khi trồng lúa để có mùa bội thu là rất
quan trọng. Vậy phân bón có những loại nào, đặc điểm, vai trò của nó như thế nào ta
cùng đi vào bài học hôm nay.
Bài Phân bón lớp 11
Sau khi dạy xong phần phân đạm GV yêu cầu học sinh vận dụng giải thích hai
câu ca dao sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe sấm sét trổ cờ mà lên”
Hai câu ca dao trên được hiểu là lúa chiêm tức lúa đang thời kỳ con gái, chuẩn bị
trổ bông, rất cần đạm. Sau các trận mưa giông( sấm, sét) thì cây cối được cung cấp một
lượng đạm dễ hấp thụ, nhờ đó giúp cây sung sức và dễ dàng trổ bông.
Điều này được giải thích: Thành phần không khí chủ yếu là N2 và O2. Ở điều kiện
thường thì N2 và O2 không phản ứng với nhau, nhưng khi có sấm chớp( tia lửa điện) thì
o
t
chúng lại phản ứng. N2 + O2 2NO ( do tia lửa điện cung cấp lượng nhiệt rất cao )
- Khí NO tiếp tục bị oxi hóa trong không khí:
2NO + O2→ 2NO2
- Khí NO2 hòa tan trong nước mưa tạo ra dung dịch axit.
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
- HNO3 theo mưa rơi xuống đất. Nước mưa rơi xuống đất tác dụng với các chất có
trong đất đá: CaCO3; MgCO3 …hoặc NH3 ( ở các hố nước tiểu) thì tạo ra các muối chứa
NO3- . Đó là những loại phân đạm mà cây rất dễ đồng hóa; quá trình quang hợp cũng dễ
dàng hơn. Nhờ đó mà sau các trận mưa giông có sấm chớp thì cây cối trở nên xanh tốt.
Một số phản ứng minh họa:
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + H2O + CO2
MgCO3 + 2HNO3 → Mg(NO3)2 + H2O + CO2
NH3
+ HNO3 → NH4NO3
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 12
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Bài hệ thống hóa về hiđrocacbon lớp 11
Giáo viên có thể phát phiếu học tập cho các tổ:
+ Yêu cầu HS so sánh ankan, anken, ankin.
+ Trích đoạn thơ yêu cầu HS viết các phản ứng được đề cập trong bài thơ
HIĐROCACBON
Hiđrocacbon no các em cùng nhớ nhé
Chỉ có nối đơn và đủ hiđro
Không tham gia phản ứng cộng bao giờ
Chỉ có cháy và clo thay thế
Nhiệt độ cao chúng phân thành hai vế
Đứng trước kiềm, axit chúng làm ngơ
Không làm nước Brôm, thuốc tím phai mờ
Bởi no đủ nên không hay hoạt động
Etilen đứa em cùng dòng giống
Kém chị vừa hai tuổi một nối đôi
Nhưng tính tình đanh đá lôi thôi
Làm thuốc tím mất màu Brôm phai sắc
Rất thích cộng và cũng hay trùng hợp
Bởi chưa no nên hoạt động hơi nhiều
Axetilen tuổi mười tám đương yêu
Bắt cá ba tay nên không bền vững
Lửa yêu thương trên ba ngàn độ nóng
Vừa đủ oxi nên bị nổ tan tành
Làm brôm thuốc tím mất màu nhanh
Gặp chàng hiđrô em quay về tính chị
Nhựa P.V.C khó gì đâu em nhỉ
Clorua vinyl trùng hợp mà nên
Qua bài thơ HS phải ghi được các phản ứng:
+) Ankan( Hiđrocacbon no)
- Phản ứng cháy
- Phản ứng thế clo
- Phản ứng tách
+) Anken( Hiđrocacbon không no): cụ thể là etilen
- Phản ứng cộng brom
- Phản ứng trùng hợp tạo PE
- Phản ứng trùng hợp vinyl clorua tạo PVC
+) Ankin( Hiđrocacbon không no): cụ thể là axetilen
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 13
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
- Phản ứng cộng brom
- Phản ứng cộng H2 (xúc tác Ni tạo etan, Pd/PbCO3 tạo etilen)
Bài axit cacboxylic lớp 11
Sau khi giới thiệu về dãy đồng đẳng axit cacboxylic, GV cho HS nghiên cứu phần
gọi tên và trả lời các câu đố vui:
Câu đố 1:
Axit gì đứng đầu
Trong dãy chất đồng đẳng
Có trong kiến vàng nâu
Đốt đau buốt nóng ran?
Câu đố 2:
Axit gì bạn ơi
Lên men từ rượu nhạt
Thiếu nó xin đừng mời
Những món ngon: nem, chả?
Đáp án:
Khoảng ba thế kỉ nay rồi
Đã biết fomic trong loài kiến nâu
Trong dãy đồng đẳng đứng đầu
Kiến đốt nọc ngấm buốt đau ran người.
Men giấm thoáng rộng ra quân
Chế axetic từ phần rượu non
Làm cho men, chả thơm ngon
Vị chua hấp dẫn mùi thơm chào mời.
Bài cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ lớp 11
Năm 1861,A.M.Butlerop là người đưa ra những luận điểm đầu tiên của thuyết
cấu tạo hoá học các hợp chất hữu cơ. Sở dĩ các hợp chất hữu cơ cùng một thành phần có
các tính chất khác nhau là do có cấu tạo hoá học khác nhau đã giải thích hiện tượng
đồng phân. Butlerop có vai trò quan trọng trong việc lập nên trường phái đầu tiên các
nhà hoá học hữu cơ ở Nga.
Trước khi nghiên cứu phần cấu tạo hóa học GV có thể kể cho HS nghe mẫu
chuyện vui về nhà bác học Butlerop:
LỜI TIÊN TRI KHÔNG TỰ GIÁC
Vào một ngày thu ấm áp, tiếng cười đùa của lũ trẻ không cản trở thầy giáo Rolan
mơ màng ngủ gà ngủ gật. Bỗng từ tầng dưới của một kí túc xá riêng ở Kazan vang lên
một tiếng nổ long trời. Chắc mẩm đã xảy ra một sự cố gì nguy hiểm, thầy vội vã lao
xuống tầng hầm và lát sau lôi ra được một chú bé mặt mày tái nhợt, đầu tóc bù xù. Đó
là chú bé Butlerov, một học sinh rất say mê môn hóa, lợi dụng lúc vắng người, đã bí
mật biến nhà ở thành “phòng thí nghiệm” riêng của mình.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 14
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Vì hành động tinh nghịch đó, thầy đã phạt giam cậu và theo quyết định “sáng suốt”
của Hội đồng nhà trường, cậu bị đã bị dẫn diễu qua nhà ăn, trước ngực đeo một tấm
bảng có ghi hàng chữ lớn: “Nhà hóa học vĩ đại”. Tất nhiên, khi nghĩ ra hàng chữ chế
nhạo này, các thầy giáo của Xasa đâu có ngờ đó đã trở thành lời tiên đoán của kẻ đã
“vi phạm nội quy nhà trường” sẽ trở thành nhà hóa học vĩ đại thực sự. Butlerov – niềm
tự hào và vinh quang của nền khoa học Nga và thế giới.
Bài benzen lớp 11
Nếu như giấc mơ của Mendeleep khiến ông sắp xếp được hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hóa học, thì giấc mơ của Kekule lại xây dựng được cấu trúc vòng của phân tử
Benzen. Khi dạy phần cấu tạo của benzen GV kể mẫu chuyện về giấc mơ của nhà bác
học Kekule để tạo hứng thú học tập cho HS:
GIẤC MƠ CỦA KEKULE
“Tôi làm việc ở bàn viết với một cuốn sách và không đi đến đâu cả. Ý nghĩ của
tôi lang thang. Các nguyên tố đang nhảy múa trước mặt tôi. Tuy nửa mơ nửa tỉnh
nhưng tâm tư tôi có thể phân biệt được những chuỗi dài nguyên tử vặn vẹo đây đó như
là những con rắn. Nhưng trời ơi! Một con rắn trong đó đột nhiên ngậm lấy cái đuôi của
chính nó và quay cuồng trước mắt tôi tựa như trêu chọc tôi. Tôi giật nảy mình như bị
sét đánh và tỉnh hẳn”
Ông Kekule khuyên: “Hãy học cách nằm mơ; và có thể khi ấy bạn sẽ tìm thấy sự
thực.chỉ có điều là đừng có công bố các giấc mơ, trước khi chúng được kiểm nghiệm
bằng những hiểu biết tỉnh táo”.
3. Hóa học lớp 12.
Bài vật liệu polime lớp 12
Khi dạy phần cao su GV kể mẫu chuyện sau để tạo hứng thú học tập cho HS,
đồng thời giáo dục HS làm việc gì cũng phải chú tâm, kiên trì, có lòng đam mê.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH XÁC
Người phát minh ra phương pháp lưu hóa cao su là Ch.Goodyear. Ông là người
nghèo túng nhưng kiên trì theo đuổi công việc của mình.
Một hôm có một chủ xưởng máy hỏi người bạn của mình làm thế nào tìm gặp được
Goodyear, người này bèn bảo:
- Anh cứ tìm người nào mặc quần cao su, áo cao su, đi giày cao su, đội mũ cao su, có
một cái ví bằng cao su nhưng không có lấy một đồng xu thì… đó chính là Goodyear.”
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 15
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Bài tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại lớp 12
Bài thơ về dãy điện hóa kim loại giúp các em học thuộc dãy điện hóa và nắm
được quy tắc hoạt động của các kim loại trong dãy điện hóa.
DÃY ĐIỆN HÓA
Dãy điện hóa O sau khử trước
Phản ứng theo quy ước anpha,
Nhưng cần phải hiểu sâu xa
Trước sau ý nghĩa mới là thành công.
Kali, Can, Nát tiên phong
Ma, Nhôm, Man, Kẽm tiếp không chịu hèn
Sắt rồi Cô đến Niken,
Thiếc, Chì dẫu chậm cũng liền theo chân.
Hiđro, Bạc, Đồng, Thủy ngân,
Bạch kim, Vàng nữa chịu phần đứng sau
Ba kim mạnh nhất ở đầu
Vào dung dịch muối nước đâu "hủy liền"
Khí bay, muối lại gặp kiềm,
Đổi trao phản ứng là quyền chúng thôi.
Các kim loại khác dễ rồi,
Vào dung dịch muối, trước thời đẩy sau.
Với axit nhớ bảo nhau:
Khử được H+ phải đâu dễ dàng
Từ Đồng cho đến cuối hàng,
Sau hiđro đấy, chẳng tan chút nào.
Vài lời bàn bạc đổi trao,
Vun cây "Vườn hóa" vui nào vui hơn.
Qua bài thơ dãy điện hóa HS nắm được:
+ Các chất phản ứng theo quy tắc anpha.
+ Các kim loại đứng trước hoạt động mạnh hơn các kim loại đứng sau.
+ Ba kim loại Na, K, Ca tác dụng với H2O ở điều kiện thường.
+ Kim loại đứng trước H khử được H+ , các kim loại từ Cu về sau không khử được H+.
Bài hợp kim lớp 12
Để hình thành khái niệm hợp kim, GV kể mẫu chuyện:
PHÁT MINH TỪ TRONG ĐỐNG SẮT GỈ
Thời kỳ chiến tranh lần thứ nhất, nhà khoa học Anh là Brearley được giao nhiệm vụ
nghiên cứu cải tiến vũ khí, đặc biệt là vấn đề các nòng súng bị mài mòn rất nhanh.
Brearley cố nghĩ cách chế ra hợp kim không dễ mài mòn để chế tạo súng. Năm 1913,
ông đã thử pha crom vào thép, song chưa vừa ý vì lí do nào đó, bèn quẳng mẫu thử lẫn
vào đống sắt gỉ ngoài phòng thí nghiệm.
Rất lâu sau, tình cờ Brearley nhận thấy mẫu thử ấy vẫn sáng long lanh trong khi
đống thép gỉ hết cả. Ông đem mẫu này nghiên cứu tỉ mỉ, thấy thứ thép pha crom này
chẳng hề sợ môi trường, khí hậu hay thời tiết nào, ngay cả khi ngâm vào axit và kiềm.
Năm 1913, Brearley đã được nhận bằng phát minh độc quyền của nước Anh. Ông
đã tổ chức sản xuất thép không gỉ ở quy mô lớn và thực sự trở thành “người cha của
thép không gỉ”.
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 16
SKKN: Taïo höùng thuù hoïc taäp cho hoïc sinh qua caùc maãu chuyeän vui, thô vui hoùa hoïc
Trong ngành luyện kim, thuật ngữ thép không gỉ( inox) được dùng để chỉ một
dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm. Trong đời sống, chúng xuất hiện ở khắp
nơi như những lưỡi dao cắt hoặc dây đeo đồng hồ... Thép không gỉ có khả năng chống
sự ôxy hoá và ăn mòn rất cao.
Từ đó hình thành khái niệm hợp kim cho HS.
Bài điều chế kim loại lớp 12
Để giúp HS không bị nhầm lẫn giữa cực âm và cực dương, anot và catot trong
quá trình điện phân và trong pin điện GV cung cấp cho HS mấy câu thơ sau:
ANOT-CATOT
Anh là anot nhường e
Em là catot nhận e thôi mà
Điện phân anh sẽ là dương
Còn trong pin điện anh nhường cho em
Giúp HS ghi nhớ:
+ Anot là quá trình nhường e, catot nhận e.
+ Điện phân: anot là cực dương, catot là cực âm
+ Pin điện thì ngược lại
Bài kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm lớp 12
GV có thể đọc bài thơ về Natri để vào bài kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm.
BÀI CA NATRI
Để anh kể em nghe
Natri đơn chất đâu
Chuyện một kim loại kiềm
Xút ăn da không màu
Đã làm nên muối biển
Oxit trắng dễ tạo
Biển mặn mòi
Halogen chẳng khác
Natri đã thành tên
Phi kim tác dụng ngay
23 là khối lượng
Và nhớ nhé điều này
Mềm,trắng,nhẹ hơn nước
Trừ khí trơ ra đấy
Phổ biến trong tự nhiên
Natri thật dễ tính
Là một kim loại kiềm
Tạo các muối đều tan
Nên hoạt động mãnh liệt
Hợp chất nhiều vô vàn
Em ơi, khó tìm kiếm
Quan trọng trong cuộc sống!
Qua bài thơ yêu cầu HS nhớ được một số ý chính. Na là kim loại kiềm( kim loại
nhóm IA). Những tính chất của Na cũng là những tính chất cơ bản của kim loại kiềm.
Vậy các em cần nắm tính chất của các kim loại kiềm:
- Mềm, màu trắng bạc
Gv: Toáng Thò Thaém
Trang 17