Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tin học Skkn tạo hứng thú cho học sinh khi học bài “kiểu mảng”....

Tài liệu Skkn tạo hứng thú cho học sinh khi học bài “kiểu mảng”.

.DOC
20
2308
93

Mô tả:

BM 01-Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC BÀI “KIỂU MẢNG” Người thực hiện: NGUYỄN TRI KHÁNH Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: Tin học  (Ghi rõ tên bộ môn) Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: .........................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2014-2015 MỤC LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM — – SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC........................................................................................2 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................2 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................2 2. Điểm mới của đề tài.......................................................................................................2 II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CHỌN ĐỀ TÀI................................................................2 1.Thuận lợi.........................................................................................................................2 2. Khó khăn........................................................................................................................2 3. Số liệu thống kê..............................................................................................................2 II. Cơ sở lí luận và thực tiễn..................................................................................................2 1. Cơ sở lí luận...................................................................................................................2 2. Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................2 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP....................................................................2 V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................2 VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.................................................2 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................2 VIII. PHỤ LỤC.....................................................................................................................2 Danh mục các từ viết tắt trong SKKN...................................................................................2 Trang 2 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Tri Khánh 2. Ngày tháng năm sinh: 07/07/1985 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 265/5 Hồng Thập Tự, Phường Xuân Trung, tx Long Khánh, Đồng Nai 5. Điện thoại: 061.3871115 6. Fax: 7. Chức vụ: (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 01658779611 E-mail: [email protected] Giáo Viên 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Giảng dạy Tin học ở các lớp 10B11 → 10B14; 11C5, 11C9, 11C11 → 11C14; quản lí phòng máy; phòng chiếu. 9. Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Lộc II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại Học - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Sư Phạm Tin học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tin học - Số năm có kinh nghiệm: 6 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Trang 3 BM03-TMSKKN TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC BÀI “KIỂU MẢNG” I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới đất nước, bên cạnh các lĩnh vực góp một lượng GDP [1] đáng kể cho sự phát triển kinh tế nước nhà như công nghiệp, nông nghiệp-lâm-ngư nghiệp và thương mại-dịch vụ. CNTT[2] được xem là lĩnh vực song hành, hỗ trợ cho các lĩnh vực khác trong quá trình quản lí, điều hành, sản xuất và tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Điều đó, cho thấy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và đã có những chính sách thỏa đáng để phát triển lĩnh vực CNTT. Hiện nay, Việt Nam cũng đã tổ chức nhiều cuộc thi cấp quốc gia, đó là sân chơi nhằm mục đích khơi gợi lòng yêu thích và đam mê CNTT trong mọi tầng lớp công dân Việt Nam trong và ngoài nước như: Olympic Tin học Sinh Viên Việt Nam, Lập trình ứng dụng Di động Hackathon 2014,…qua các cuộc thi, chúng ta đã thu được rất nhiều ứng dụng (sản phẩm) phục vụ cho hầu hết các lĩnh vực trong đời sống như: Giáo dục, Giao thông công cộng, Y tế,…Không những thế, Việt Nam đã tổ chức hội nghị thượng đỉnh cấp cao về CNTT (VietNam ICT Submit) để học hỏi, trau dồi thêm kinh nghiệm của bè bạn quốc tế trong việc nâng cao năng lực quản lí và đáp ứng ngày càng sâu rộng của CNTT đối với các lĩnh vực khác. Tại hội nghị VietNam ICT Submit vào năm 2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có bải phát biểu đề cập đến năng lực cạnh tranh của lĩnh vực trong CNTT trong điều kiện thực tế, đó là cần: “Tập trung vào các vấn đề xây dựng hạ tầng thông tin quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cải cách thể chế, đẩy mạnh cải cách giáo dục đào tạo - đây là những vấn đề đang được Chính phủ đặc biệt quan tâm giải quyết”[3]. Trong quá trình dạy học môn Tin học 11, tôi nhận thấy môn học này mang tính tư duy “trừu tượng” khá cao, nên khi học sinh học thường không hứng thú. Từ đó, các em không theo kịp chương trình, chỉ học môn này để đối phó với các kì kiểm tra. Khi cần vận dụng vào bài tập thực tế thì các em gặp nhiều lúng túng. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy ở một số thành phố lớn trong cả nước có trang thiết bị đảm bảo cho việc dạy và học đã áp dụng một số phương pháp hay để khơi gợi hứng thú học tin đối với các em như: “Cùng học Pascal qua chơi Robot” (Tp.HCM), “Alice 2014-Ai cũng lập trình được” (do tập đoàn truyền thông đa phương tiện FPT khởi xướng) trên phạm vị toàn quốc. Nhưng tại đơn vị tôi đang công tác, là một trường thuộc khu vực miền núi, HS [4] chưa được trang bị đầy đủ máy vi tính để phục vụ cho việc thực hành các bài tập trên lớp. Do đó, Giáo viên luôn không ngừng tìm ra những phương pháp để tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức và tạo thêm sự hứng thú của các em khi tiếp cận môn học này. 1 [] GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa) [] CNTT: Công Nghệ Thông Tin; 3 [] “Tập trung vào … giải quyết”: Trích bài phát biểu của Thủ Tướng Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị Viet Nam ICT Submit 2013 4 [] HS: Học sinh 2 Trang 4 BM03-TMSKKN Sau đây, tôi xin trình bày đề tài: TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC BÀI “KIỂU MẢNG”. 2. Điểm mới của đề tài Điểm mới của đề tài của tôi, đó là tôi đã tạo ra mối liên hệ giữa bài toán thực tế là tìm vị trí lưu trữ kho gạo có khối lượng xác định ở mỗi kho với việc lưu trữ dữ liệu thực tế trên “Kiểu mảng” theo chỉ số của phần tử. Từ cách liên hệ này, HS sẽ thấy tin học là lĩnh vực không xa lạ với thực tế cuộc sống, mà chỉ là cách thực hiện những gì cuộc sống đời thường lên trên máy tính mà thôi. Từ đó, HS sẽ hứng thú hơn khi học bài kiểu mảng, những áp dụng thú vị của kiểu mảng vào Bài 12. Kiểu Xâu và những bài khác trong chương trình của môn học. Khi đã thích thú với môn học, các em tìm ra sẽ tìm cách học môn Tin tốt hơn như hỏi bạn bè trong lớp, tìm kiếm các cách giải hay trên Internet về bài tập tôi đưa ra, tham gia các diễn đàn để tăng thêm vốn kiến thức lập trình, để làm hành trang cho định hướng nghề nghiệp của mình sau khi rời ghế nhà trường. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI CHỌN ĐỀ TÀI 1.Thuận lợi Đa số học sinh chăm ngoan, học lực tương đối khá nên việc tiếp cận với bộ môn lập trình trừu tượng như môn Tin học 11 không phải là quá khó đối với các em. 2. Khó khăn Học sinh không dành nhiều thời gian đầu tư cho môn Tin học. Các em xem đây là môn phụ, giáo viên thường cho “điểm dễ”, do đó các em thường có xu hướng chủ quan “học cho có”, dành thời gian để củng cố kiến thức các môn chính cho các kỳ thi quan trọng của các em trong năm. 3. Số liệu thống kê Trong quá trình giảng dạy môn Tin học 11, trước khi thực hiện SKKN [1], tôi đã quan sát các lớp tôi từng dạy có đến 80% các em cảm thấy môn Tin khá trừu tượng và khó tiếp thu, 20% còn lại các em đã đầu tư thời gian vào học tập vì cảm nhận môn Tin có những điểm thú vị mà mình cần tìm tòi và hiểu biết thêm về nó. Hai lớp tôi lấy ý kiến, mức độ quan tâm của môn Tin học 11, có đến 90% các em nhận thấy môn Tin học 11 là môn học khó; 10% HS còn lại nhận thấy môn Tin học 11 có nhiều điểm hay cần dành nhiều thời gian cho nâng cao tư duy để có thể tích lũy thêm kiến thức cho định hướng công việc trong tương lai của các em. II. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận Khi viết SKKN này, tôi đã tìm hiểu qua các SKKN của nhiều giáo viên trong cả nước và nhận thấy SKKN của giáo viên Hoàng Lê Phong – Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh Lộc (Thanh Hóa), điểm hạn chế của phương pháp này HS còn thụ động khi tiếp cận kiến 1 [] SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm Trang 5 BM03-TMSKKN thức, HS có thể chưa nắm được lợi ích của Kiểu mảng trong việc lưu trữ các giá trị. Từ đó, dẫn đến các em sẽ khó nhớ nội dung đã học trong tiết 1 và khi cần vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán cụ thể thì HS sẽ gặp nhiều lúng túng. 2. Cơ sở thực tiễn Khi dạy bài Kiểu Mảng, tôi nhận thấy các em cảm thấy khó hình dung, một số vấn đề các em thường thắc mắc như : phần tử sao lại có chỉ số (biến chỉ định vị trí phần tử), khi khai báo biến mảng lại có nhiều thành phần, khi truy cập biến mảng lại có chỉ số đi kèm,... Từ đó, HS cảm thấy khó nắm bắt những vấn đề đã học trong tiết 1 bài kiểu mảng, trong tiết bài tập tiếp theo các em áp dụng kiến thức đã học trong tiết học trước, để xây dựng chương trình trên giấy. Những bài tập này, không phải HS nào cũng có thể làm được, khi các em chưa hiểu rõ nội dung đã học ở Tiết 1 – Kiểu Mảng. Đến khi thực hành thực sự trên máy ở tiết học tiếp theo, các em gặp rất nhiều lúng túng trong việc triển khai báo biến, nhập mảng và thực hiện các thao tác trên mảng. Từ những khó khăn đó, tôi đã tìm ra cách thức đơn giản hơn để nắm bắt nội dung bài Kiểu Mảng, đó là cần tạo sự liên hệ giữa việc lưu trữ phần tử mảng có chỉ số với công việc lưu trữ kho gạo mà mỗi kho có chỉ số. Khi đã nắm vấn đề, tôi sẽ các em cho làm các ví dụ liên quan đến kho gạo. Từ những ví dụ này, các em sẽ dễ dàng vận dụng nó khi xây dựng thuật toán và viết chương trình cho các bài tập thuộc kiểu dữ liệu mảng. Đây là giải pháp thay thế hoàn toàn giải pháp đã có của giáo viên Hoàng Lê Phong – Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP (*) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Mảng một chiều. Đầu tiết học, tôi chiếu hình ảnh của các kho gạo, mỗi kho chứa đựng một lượng gạo xác định. Tôi đưa ra câu hỏi: “Em hãy tính tổng số gạo các kho nhỏ hơn 40 tấn trong các kho đã cho?”. HS của tôi dễ dàng tính được tổng các kho gạo nhỏ hơn 40 tấn” nhưng khi tôi hỏi“ các em dựa vào đâu để tìm được câu trả lời cho câu hỏi đặt ra”.  HS trả lời: Ta sẽ tìm lần lượt các kho nhỏ hơn 40 và cộng chúng lại với nhau. Hình 1. Hình ảnh mô tả số lượng gạo của từng kho Trang 6 BM03-TMSKKN Tôi đưa ra nhận xét: “Với cách làm nêu trên, các em phải tiến hành cân để biết khối lượng gạo sẽ có ở mỗi kho. Đó là cách làm mất rất nhiều thời gian và công sức nếu các kho lưu trữ một lượng gạo lớn”. Sau đó, tôi chia lớp thành 4 nhóm học tập, mỗi nhóm từ 6 đến 9 học sinh, các nhóm sẽ thảo luận và ghi vào bảng trong, các vấn đề cần thảo luận về kho gạo. Tôi cho các em thời gian thảo luận là 6 phút, khi hết thời gian tôi cho các em tìm ra những điểm hạn chế trong câu trả lời của nhóm khác để tăng thêm điểm đánh giá nhóm. STT 1 2 3 4 Câu hỏi Em tính tổng các kho gạo nhỏ hơn 40 trong các kho đã có như thế nào? ................................................... ..... Em hãy cho biết có bao nhiêu kho hàng chứa gạo trên màn hình…….., để lưu trữ các kho em dùng bao nhiêu biến……… Kiểu dữ liệu nào em chọn để lưu trữ gạo từng kho.................. Kiểu dữ liệu số gạo trong mỗi kho có điểm gì đặc biệt?......................... Trả lời Ta đánh số thứ tự lần lượt từ trái qua phải, cộng dồn các kho nhỏ hơn 40 tấn. Số kho gạo là 5, ta sử dụng 5 biến để lưu trữ các kho hàng. Kiểu nguyên. Số gạo trong kho có kiểu dữ liệu giống nhau (cùng kiểu). Hình 2. Bảng hoạt động nhóm tìm hiểu khái niệm Mảng một chiều Trong ví dụ đã cho, ta dễ dàng tìm được tổng các kho gạo nhỏ hơn 40 tấn khi các kho được đánh số thứ tự. Muốn lưu trữ tất cả các kho gạo vào máy tính theo vị trí, trong các kiểu dữ liệu đã học, kiểu dữ liệu nào có thể giúp ta thực hiện được điều đó?  HS trả lời: Các kiểu dữ liệu chỉ lưu giá trị không theo vị trí. Sau khi học sinh trả lời, tôi đưa ra nhận xét: “Các kiểu dữ liệu đã học chỉ ghi dữ liệu lên biến và giá trị mới sẽ thay thế cho giá trị cũ. Khi sử dụng kiểu mảng để lưu trữ dữ liệu thì em thấy có điểm gì đặc biệt?”.  HS trả lời: Chúng ta có thể nhớ các phần tử đã lưu theo chỉ số của nó. Để HS có thể hiểu nội dung kiểu mảng, tôi tạo ra các câu trả lời ngắn trên bảng câu hỏi học tập và yêu cầu các nhóm tham khảo nội dung SGK[1] trang 53, 54, 55 để trả lời: STT 1 2 1 Câu hỏi Trả lời Từ khóa em sử dụng cho để khai array. báo mảng một chiều là.................. Số lượng phần tử trong mảng như Hữu hạn (xác định). thế nào? ………………… [] SGK: Sách giáo khoa Trang 7 BM03-TMSKKN 3 4 Kiểu dữ liệu của các phần tử có đặc Giống nhau (cùng kiểu). điểm gì? …………………. Các phần tử mảng có thể truy cập Tên biến mảng và chỉ số. (tham chiếu) thông qua ………….. Hình 3. Bảng hoạt động nhóm củng cố nội dung khái niệm Mảng một chiều Sau khi hoàn thành câu trả lời, tôi yêu cầu các em ghi lại các nội dung theo cách hiểu của mình về nội dung vừa học. Tiếp đó, tôi đưa ví dụ để củng cố nội dung các em vừa học: “Một cửa tiệm bán gạo, họ tiến hành bán gạo cho 50 người, người đầu mua 5kg gạo, người sau mua hơn người đầu 0.5kg. Em hãy cho biết số lượng phần tử mảng có thể lưu trữ, kiểu dữ liệu để lưu trữ số kg gạo.”  HS trả lời: Ta sử dụng 50 biến để lưu trữ số kg gạo, kiểu dữ liệu để lưu trữ số gạo là kiểu thực. (*) Hoạt động 2: Tìm hiểu cách khai báo biến mảng một chiều.  Nội dung này, học sinh đã làm quen ở cách khai báo biến, nhưng khi khai báo một biến thuộc kiểu mảng một chiều các em sẽ gặp một số lúng túng. Để hạn chế điều này, tôi phát cho các em phiếu học tập, để các em trả lời những nội dung đã học qua việc tham khảo tài liệu SGK trang 55. STT 1 2 3 4 5 Câu hỏi Em hãy ghi câu lệnh khai báo 5 biến để lưu trữ gạo? Nếu sử dụng mảng một chiều, để lưu trữ 5 biến đó, em sẽ thực hiện? (khai báo trực tiếp) Em có nhận xét gì về giá trị n1, n2 lưu trữ chỉ số phần tử mảng. Số lượng phần tử lớn nhất của mảng một chiều là  n1  n2 Kiểu phần tử mảng có thể là:  Số nguyên  Số thực  Kí tự  Boolean Trả lời Var a,b,c,d,e: integer; Var a: array[1..5] of integer; n1 ≤ n2 n2 (xác định số lượng phần tử lớn nhất của mảng một chiều) Tất cả các kiểu dữ liệu đã học Hình 4. Bảng học sinh tìm hiểu nội dung Khai báo biến Ngoài cách khai báo, trong câu trả lời thầy cung cấp, em còn có thể sử dụng từ khóa Type để định nghĩa kiểu mảng một chiều qua tên kiểu mảng em thích. Sau đó, áp dụng nó cho kiểu dữ liệu đó vào tên biến mảng. Trang 8 BM03-TMSKKN  Thầy sử dụng biến mảng một chiều khogao để lưu số lượng gạo từng kho bằng 5 biến. Em hãy cho biến cách truy cập (tham chiếu) đến phần tử thứ 2 – chứa 10 tấn gạo. khogao 1 2 3 4 5 30 10 40 20 50 Hình 5. Mô tả mảng khogao lưu số gạo ở mỗi kho  HS trả lời: khogao[2] (chứa lượng gạo cần tìm là 10 tấn) Sau tiết học đầu tiên, để các em khắc sâu thêm kiến thức đã học, tôi cho các em tiến hành sử dụng các kiến thức đã học vào các bài tập. 1) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập. 2) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập. (Sử dụng vòng lặp for..do) 3) Nhập từ bàn phím 10 biến và xuất các biến đã nhập. (Sử dụng mảng một chiều) 4) Em có nhận xét gì cách nhập và xuất biến qua các bài tập 1, 2, 3. Khi bước vào tiết bài tập, tôi hỏi ngẫu nhiên một số em trong lớp về cách thức thực hiện bài tập 1 và bài tập 2, các em đều cho rằng bài tập 2 có số lần khai báo biến ít hơn bài tập 1. Sau đó, tôi hỏi các em khác về cách thức làm bài tập 3, thì các em gặp một số lúng túng về việc nhập mảng các phần tử. Tiết học hôm nay, thầy trò chúng ta sẽ đi tìm hiểu việc nhập và xuất mảng một chiều và một số bài toán liên quan đến nó. (*) Hoạt động 3: Tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều. Khi xây dựng nhóm học tập cho tiết học mới, tôi yêu cầu các bàn trong các nhóm thay đổi thành viên, tôi lưu ý các em khi chọn nhóm có thể phát huy khả năng của nhau. Với cách làm này, các bạn trong nhóm sẽ tự tin trình bày quan điểm cá nhân của mình, tính hiệu quả của nhóm sẽ được nâng cao hơn. Tiếp đó, tôi cho các nhóm bốc thăm các gói câu hỏi thảo luận, thời gian các em thảo luận là 8 phút. Gói câu hỏi 1 Nhập và xuất ra hiển thị 5 giá trị từ bàn phím? (*) Em cần sử dụng bao nhiêu bao nhiêu biến:……………… (*) Em ghi các dòng lệnh thực hiện nhập và xuất dữ liệu: .................................................................. .................................................................. (*) Em có nhận xét gì khi nhập và xuất nhiều biến cùng một lúc? Gói câu hỏi 2 Cho đoạn chương trình sau: For i:=1 to 5 do Begin Write(i,’: ’);Readln(a); End; (*) Em hãy cho biết số lượng phần tử sẽ nhập trong chương trình:........................ (*) Vai trò của biến i trong chương trình: (*) Em hãy ghi lệnh xuất phần tử thứ 2 trong các phần tử đã nhập. Trang 9 BM03-TMSKKN .................................................................. .................................................................. Gói câu hỏi 3 ................................................................ Gói câu hỏi 4 Cho A={30,10,40,20,50}, đoạn chương Cho đoạn chương trình sau: trình sau: Write(‘Nhap N: ’);readln(N); Write(a[1],’ ’,a[2],’ ’,a[3],’ ’,a[4],’ ’, For i:=1 to N do a[5]); Begin (*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn Write(i,’: ’);Readln(a[i]); chương trình trên:................................... End; (*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn (*) Kết quả hiển thị ra màn hình: chương trình:............................................ ................................................................ .................................................................. (*) Em hãy cải tiến chương trình trên (*) Biến i, N trong chương trình có vai trò bằng vòng lặp for…do? gì?............................................................. + Số lần lặp:…….;Câu lệnh lặp lại: .................................................................. ................................................................ (*) Em hãy ghi lệnh hiển thị phần tử thứ 2 + Chương trình cải tiến: trong mảng? ................................................................ .................................................................. ................................................................ Hình 6. Bảng mô tả các gói câu hỏi thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều Đáp án các gói câu hỏi Gói câu hỏi 1 Nhập và xuất ra hiển thị 5 giá trị từ bàn phím? (*) Em cần sử dụng bao nhiêu bao nhiêu biến: 5 (*) Em ghi các dòng lệnh thực hiện nhập và xuất dữ liệu: Readln(a,b,c,d,e); Write(a,’ ’,b,’ ’,c,’ ’,d,’ ’,e); (*) Em có nhận xét gì khi nhập và xuất nhiều biến cùng một lúc? Ta cần sử dụng nhiều biến, thực hiện nhập và xuất nhiều lần các biến đó. Gói câu hỏi 3 Gói câu hỏi 2 Cho đoạn chương trình sau: For i:=1 to 5 do Begin Write(i,’: ’);Readln(a); End; (*) Em hãy cho biết số lượng phần tử sẽ nhập trong chương trình: 5 (*) Vai trò của biến i trong chương trình: duyệt các giá trị nhập vào (*) Em hãy ghi lệnh xuất phần tử thứ 2 trong các phần tử đã nhập. không thực hiện được (vì không biết biến chỉ số kèm theo) Gói câu hỏi 4 Trang 10 BM03-TMSKKN Cho đoạn chương trình sau: Write(‘Nhap N: ’);readln(N); For i:=1 to N do Begin Write(i,’: ’);Readln(a[i]); End; (*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn chương trình: nhập các phần tử mảng. (*) Biến i, N trong chương trình có vai trò gì? i – biến chỉ số; N – số lượng phần tử cần nhập. (*) Em hãy ghi lệnh hiển thị phần tử thứ 2 trong mảng? Write(‘Phan tu thu 2: ’,a[2]); Cho A={30,10,40,20,50}, đoạn chương trình sau: Write(a[1],’ ’,a[2],’ ’,a[3],’ ’,a[4],’ ’, a[5]); (*) Em hãy cho biết ý nghĩa của đoạn chương trình trên: xuất các phần tử mảng. (*) Kết quả hiển thị ra màn hình: 30 10 40 20 50 (*) Em hãy cải tiến chương trình trên bằng vòng lặp for…do? + Số lần lặp: 5; Câu lệnh lặp lại: Câu lệnh xuất phần tử + Chương trình cải tiến: For i: = 1 to 5 do write(a[i],’ ’); Hình 7. Bảng trả lời các gói câu hỏi thảo luận nhóm tìm hiểu nội dung tìm hiểu nhập và xuất mảng một chiều Sau khi các nhóm hết thời gian thảo luận, tôi cho các em dán nội dung lên bảng, nhận xét chéo bài làm của nhau để tìm ra ưu và nhược điểm của từng chương trình. Khi các nhóm đã nhận xét bài làm của nhau, tôi đưa ra câu hỏi: “Em thấy điểm hạn chế của gói câu hỏi số 2 trong việc ghi nhớ dữ liệu?”  HS trả lời: Dữ liệu mới sẽ ghi đè lên dữ liệu cũ. Trong gói câu hỏi số 2, các em thấy khi ta nhập giá trị mới thì giá trị cũ sẽ bị ghi đè lên. Với gói câu hỏi số 3, nhược điểm trên sẽ được giải quyết như thế nào?  HS trả lời: Dữ liệu mới sẽ lưu trữ trên mảng theo chỉ số (giống STT [1]). Khi cần truy cập cũng thuận lợi hơn. Khi sử dụng mảng để lưu dữ liệu, chúng ta sẽ lưu các phần tử vào các ô nhớ, mỗi ô nhớ sẽ có một chỉ số. Với cách lưu như vậy, ta dễ dàng truy cập một phần tử khi nó được lưu trên mảng. Qua các gói câu hỏi thảo luận, tôi đặt câu hỏi: “Để khai báo biến cho bài toán kiểu mảng một chiều nhập và xuất mảng, ta cần khai báo các biến nào?”. Hầu hết các em sẽ trả lời, ta sẽ cần biến mảng a, i, N. Để củng cố nội dung vừa học, tôi chiếu 2 các câu hỏi ngắn về khai báo biến cho bài toán nhập xuất mảng. Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Em hãy viết khai báo biến mảng một Em hãy viết khai báo biến mảng một chiều gồm 5 phần tử và các biến liên chiều gồm N phần tử và các biến liên quan cho việc nhập xuất mảng? quan cho việc nhập xuất mảng? 1 [] STT: Số thứ tự Trang 11 BM03-TMSKKN ..................................................................... ................................................................ ..................................................................... ................................................................ Hình 8. Nội dung câu hỏi học sinh trả lời khi khai báo biến + Câu hỏi 1: HS sẽ vận dụng kiến thức đã học về khai báo mảng để trả lời. Var a : array[1..5] of integer; i,N: integer; + Câu hỏi 2: HS cần xác định giả định số lượng phần tử lớn nhất mà mảng cần để lưu trữ. Var a: array[1..100] of integer; i,N: integer; Khi làm việc với kiểu mảng một chiều, khi bài toán không cho các em số lượng phần tử mảng lớn nhất, thì chúng ta sẽ giả định số lượng phần tử mảng đó có thể lưu trữ. Em có nhận xét gì về N so với phần tử lớn nhất 100 trong câu hỏi 2?  HS trả lời: N luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100. (*) Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức kiểu mảng một chiều vào bài tập tính tổng theo điều kiện chọ trước. Ở nội dung này, tôi cho các nhóm bốc thăm để chọn gói câu hỏi về nội dung hoạt động nhóm. Tôi cho các em thời gian thảo luận là 10’ để đưa ra hướng giải quyết vấn đề đặt ra. Câu hỏi 1 Em hãy viết khai báo biến và chương trình tính tổng các số chẵn từ 1 đến N (với N nhập từ bàn phím)? Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5, em hãy nêu cách thức tính tổng các số chẵn của từ 1 đến N:................................ Câu hỏi 2 Em hãy viết chương trình nhập vào mảng nguyên và tính tổng nhỏ hơn 50 tấn các phần tử trong mảng A? Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5; A = {30,10,40,20,50}, em hãy nêu cách thức tính tổng các phần tử < 50:............... ............................................................................ ............................................................................. i 1 2 3 4 5 S←0 Kết thúc chương trình, em có: S = .......... i 1 2 3 4 5 A 30 10 40 20 50 S←0 Kết thúc chương trình, em có: S = .......... Hình 9. Vận dụng mảng vào bài tập tính tổng theo điều kiện cho trước Đáp án các gói câu hỏi Câu hỏi 1 Câu hỏi 2 Em hãy viết khai báo biến và chương Em hãy viết chương trình nhập vào mảng trình tính tổng các số chẵn từ 1 đến N nguyên và tính tổng các phần tử nhỏ hơn Trang 12 BM03-TMSKKN (với N nhập từ bàn phím)? Program tongN; Var i,N,S: integer; Begin Write(‘Nhap N: ’); readln(N); S:=0; For i:=1 to N do If I mod 2 = 0 then S:=S+i; Writeln(‘S = ’,S); End. Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5, em hãy nêu cách thức tính tổng của số chẵn từ 1 đến N: ta lần lượt cộng dồn cho tổng S, tại các vị trí I là các số chẵn. i 1 2 3 4 5 S←0 0 2 0 6 0 Kết thúc chương trình, em có: S = 6 50 trong mảng A? Program tongMangA; Var a: array[1..20] of integer; i,N,S: integer; Begin Write(‘Nhap N: ’); readln(N); S:=0; For i:=1 to N do Begin write(‘a[‘,i,’]=’); readln(a[i]); if a[i] < 50 then S:=S+a[i]; End; Writeln(‘S = ’,S); End. Mô phỏng chương trình: Giả sử N = 5; A = {30,10,40,20,50}, em hãy nêu cách thức tính tổng: ta lần lượt cộng dồn cho tổng các phần tử tại vị trí I nhỏ hơn 50. i 1 2 3 4 5 A 30 10 40 20 50 S ← 0 30 40 80 100 100 Kết thúc chương trình, em có: S = 100 Hình 10. Bảng trả lời các câu hỏi hoạt động nhóm vận dụng mảng vào bài tập tính tổng theo điều kiện cho trước Sau khi hết thời gian thảo luận, tôi cho các nhóm dán lên bảng nội dung đã thảo luận, tôi đề nghị các em đưa ra các câu hỏi liên quan đến nội dung bài làm của nhóm khác trong lớp. Khi các em đã nêu quan điểm cá nhân của mình, tôi hỏi các em: “Theo em, điểm khác biệt cơ bản của việc tính tổng gói câu hỏi 1, gói câu hỏi 2 là gì?”  HS trả lời: Gói câu hỏi 1 – ta chỉ tính tổng các chỉ số chẵn từ 1 đến N; Gói câu hỏi 2 – ta tính tổng các phần tử nhỏ hơn 50 theo chỉ số của nó trong mảng A. Trong gói câu hỏi 2, thầy muốn xác định phần tử để cộng dồn vào tổng (S), em sẽ thực hiện như thế nào?  HS trả lời: Một phần tử trong mảng được xác định dựa trên [chỉ số]. Để cộng dồn cho tổng (S), ta chỉ lần lượt lấy S := S + a[i]; Trang 13 BM03-TMSKKN Sau phần trả lời của HS, tôi nhấn mạnh: “Trong kiểu mảng, các phần tử được xác định dựa trên biến mảng và chỉ số. Khi thực hiện tính tổng ta sẽ cộng dồn các phần tử a[i] cho tổng (S) mới và gán kết quả trở lại cho S”. Kết thúc buổi học, tôi cho các em các bài tập để củng cố các kiến thức đã học và chuẩn bị cho những buổi thực hành tiếp theo. 1) Hiển thị ra màn hình các phần tử dương trong mảng A nguyên gồm N phần tử đã nhập. Ví dụ: Cho N = 5, A={-4,7,-6,2,1} → Mang thu duoc: 7 2 1 2) Hiển thị ra màn hình các phần tử chia hết cho 2 trong mảng A nguyên gồm N phần tử đã nhập. Ví dụ: Cho N = 5, A={5,4,3,2,10} → Mang thu duoc: 4 2 10 3) Đếm các số chính phương trong mảng A nguyên gồm N phần tử. Ví dụ: Cho N = 5, A={4,5,0,1,16} → Cac so chinh so: 3 4) Tính tổng các phần tử lẻ trong mảng A nguyên gồm N phần tử. Ví dụ: Cho N = 5, A={2,7,6,1,8} → Tong cac phan tu le: 8 5) Nhập vào mảng A nguyên gồm N phần tử và khóa k, đếm các phần tử bằng k trong mảng A. Ví dụ: Cho N = 5, A={1,0,1,1,0}, k = 1 → Cac phan tu bang 1 la: 3 6) Hiển thị phần tử min cuối cùng trong mảng A nguyên gồm N phần tử. Ví dụ: Cho N = 5, A={1,0,1,0,3} → Phan tu min la: 0 7) Sắp xếp mảng A nguyên gồm N phần tử chẵn giảm dần. Ví dụ: Cho N = 5, A={1,2,0,1,8} → Mang giam dan: 8 2 0 8) Hiển thị các số nguyên tố lớn hơn 7 của mảng A nguyên gồm N phần tử. Ví dụ: Cho N = 5, A={5,11,7,13,0} → Mang nguyen to: 11 13 9) Kiểm tra mảng đã nhập có phải là mảng tăng hay không? Ví dụ: Cho N = 5, A={1,4,5,7,9} → ‘Mang A la mang tang’ 10) Sắp xếp các phần tử trong mảng xen kẻ nhau. Ví dụ: Cho N = 6, A = {6,7,5,8,4,9} → Mang thu duoc: 6 7 8 5 4 9 Khi học tại phòng thực hành, tôi cho các em đăng kí trước số máy sẽ ngồi, dựa vào nó tôi xây dựng một biểu mẫu đánh giá học tập phù hợp cho đối tượng học sinh từng năm. Với cách làm này, tôi dễ dàng quản lí các em khi quá trình học tập và các em có thể thay đổi bạn cùng thực hành phù hợp với khả năng của mình. Thông thường phòng thực hành cách xa phòng học các em, khi có tiết thực hành vào giờ học tới tôi luôn dặn các em nên Trang 14 BM03-TMSKKN lên sớm để đảm bảo quyền lợi học tập của mình, khi lên sớm các em sẽ được thực hành nhiều hơn so với các bạn đi muộn. Trong giờ thực hành, tôi cho hai HS trong nhóm thảo luận và đề xuất ý tưởng thực hiện bài toán đặt ra. Sau đó, HS sẽ vận dụng ý tưởng đó vào bài toán. Khi HS gặp một số vấn đề có thể đề xuất để giáo viên giải đáp thắc mắc một số vấn đề liên quan đến thuật toán HS đang thực hiện. Khi HS đã hoàn thành xong nội dung bài tập, tôi đề nghị các em nên ghi chép lại cẩn thận sau này có thể tham khảo cho những bài tập tương tự và thầy sẽ kiểm tra đột xuất bất kì HS nào để lấy điểm miệng cho các bài tập đã thực hiện. V. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Khi áp dụng phương pháp mới này tôi nhận thấy HS đã chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức đã học, các em chủ động đặt ra các câu hỏi cho bạn bè trong nhóm mình đang làm, HS nào còn gặp khó khăn thì trao đổi vấn đề của mình với bạn bè trong lớp hoặc tìm kiếm trên Internet các cách giải quyết về bài tập giáo viên đưa ra, để nâng cao khả năng tư duy của mình về môn Tin học. Trong giờ thực hành các em cũng nghiêm túc hơn, tránh đi lại nhiều. Khi có câu hỏi đặt ra các em có thể hỏi các bạn bên cạnh, yêu cầu giáo viên giải đáp các thắc mắc cho vấn đề mình đang vướng mắc khi thực hiện viết chương trình trên máy. Phương pháp trên tôi áp dụng cho 2/3 lớp tôi đang dạy tại trường THPT Xuân Lộc năm học 2014 – 2015. * Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì khi chưa áp dụng SKKN cho lớp 11C12 năm học 2014 – 2015: [0;3) [3;5) [5;7) [7;8) [8;10] Sĩ Lớp S S số SL % SL % SL % % % L L 11C12 33 4 12.1% 10 30.3% 10 30.3% 4 12.1% 5 15.2% Hình 11. Bảng thống kê lớp 11C11, 11C13 trước khi thực hiện SKKN * Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra định kì sau khi áp dụng SKKN cho 2 lớp 11C11, 11C13 năm học 2014 – 2015: [0;3) [3;5) [5;7) [7;8) [8;10] Sĩ Lớp số SL % SL % SL % SL % SL % 11C11 31 0 0.0% 0 0.0% 16 51.6% 9 29% 6 19.4% 11C13 32 0 0.0% 3 9.4% 18 56.3% 5 15.6% 6 18.8% Trung 31.5 0.0 0.0% 1.5 4.7% 17.0 54.0% 6.5 22.3% 6.0 19.1% bình Hình 12. Bảng thống kê lớp 11C11, 11C13 sau khi thực hiện SKKN Qua bảng thống kê khi áp dụng SKKN, tôi nhận thấy các em đã có những nỗ lực đáng khích lệ trong quá trình học tập, số lượng HS đạt điểm dưới trung bình đã giảm đi rất nhiều so với trước khi áp dụng SKKN. Với những gì các em đạt được, đó là điều mà tôi cần nỗ Trang 15 BM03-TMSKKN lực hơn nữa để tìm ra các phương pháp hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng bài giảng, nhằm khơi gợi sự hứng thú học tập ở các em đối với bộ môn mà tôi đang giảng dạy. VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SKKN của tôi phù hợp với khả năng học tập của HS theo định hướng “phát triển khả năng sáng tạo, tự học” của HS theo Nghị quyết 29-NQ/TW – Về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện định hướng nền kinh tế [1]. Qua SKKN này, tôi nhận thấy để HS dễ tiếp cận được kiến thức Tin học 11, chúng ta nên tìm ra những điểm thú vị và hay ở những môn khác, lồng ghép vào bài giảng ở những nội dung mà kiến thức môn học này còn hạn chế. Nếu có sự hỗ trợ từ kiến thức liên hệ từ môn khác thì nó sẽ làm cho HS khắc sâu thêm kiến thức và tăng hiệu quả bài giảng hơn. Trong chương trình Tin học 11, HS sẽ gặp lúng túng vì mức độ bài tập SGK môn học đưa ra để các em củng cố bài học. Tôi mong muốn, Bộ Giáo dục Đào tạo nên xem xét lại vấn đề này và cần xây dựng hệ thống bài tập phù hợp hơn với HS khi học chương trình Tin học 11. VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006 2. Sách giáo viên Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006 3. Sách bài tập Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm – NXB Giáo Dục – Năm XB 2006 4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Tin học – NXB Giáo dục – Năm XB 2010 5. SKKN của giáo viên Hoàng Lê Phong – Trường THPT Tống Duy Tân – Vĩnh Lộc (Thanh Hóa) 6. Văn bản pháp luật tại trang web: http://thuvienphapluat.vn  Luật Giáo Dục Việt Nam năm 2005  Nghị quyết 49-NQ/CP – “Phát triển Công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90” ban hành ngày 04/08/1993.  Chỉ thị 58-CT/TW – “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ban hành ngày 17/10/2000.  Nghị quyết 36-NQ/TW – “Về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” ban hành ngày 01/07/2014.  Nghị quyết 29-NQ/TW – “Về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục” ban hành ngày 04 tháng 11 năm 2013. 1 []Nghị quyết 29-NQ/TW – Về đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện định hướng nền kinh tế: Nghị quyết được hội nghị TW 8 khóa XI ban hành ngày 04 tháng 11 năm 2013 Trang 16 BM03-TMSKKN 7. Bài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Vietnam ICT Submit 2013 tại trang web http://thutuong.chinhphu.vn/Home/Phat-bieu-cua-Thu-tuong-tai-Vietnam-ICTSummit-2013/20136/18831.vgp Trang 17 BM03-TMSKKN VIII. PHỤ LỤC Danh mục các từ viết tắt trong SKKN STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Từ viết tắt GDP CNTT HS SKKN SGK khogao NXB NQ CP CT TW 12 ICT 13 14 THPT STT Nội dung từ viết tắt Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) Công nghệ thông tin Học sinh Sáng kiến kinh nghiệm Sách giáo khoa Kho gạo Nhà xuất bản Nghị quyết Chính phủ Chỉ thị Trung ương Information and Communications Technology (Công nghệ thông tin và Truyền thông) Trung học phỗ thông Số thứ tự NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Tri Khánh Trang 18 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị THPT XUÂN LỘC ––––––––––– CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Xuân Lộc, ngày tháng năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC BÀI “KIỂU MẢNG” Họ và tên tác giả: Nguyễn Tri Khánh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Xuân Lộc Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ..........................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trang 19 Trong ngành  BM04-NXĐGSKKN - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Trong ngành  Không xếp loại  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Tri Khánh Trang 20 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan