Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tin học Skkn tăng cường một số bài tập liên môn tin toán và các môn học khác....

Tài liệu Skkn tăng cường một số bài tập liên môn tin toán và các môn học khác.

.DOC
23
1888
67

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT ---------------Mã số:………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Môn : Tin Đề tài: TĂNG CƯỜNG MỘT SỐ BÀI TẬP LIÊN MÔN TIN-TOÁN VÀ CÁC MÔN HỌC KHÁC Người thực hiện: VŨ QUỐC KHANH Tổ chuyên môn: TIN Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: .........................  - Lĩnh vực khác: Bổ sung hệ thống bài tập tin 10, 11.............  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2014-2015 1 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Phần 1: I. Lý do chọn đề tài:........................................................................................1 II. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài :........................................................1 Phần 2 : I Cơ sở lý luận:......................................................................................................4 II Những căn cứ để xây dựng đề tài :....................................................................5 III Nội dung 1. Bổ sung các bài tập Excel về thống kê (Toán-Địa...)..........................6 2. Bổ sung các bài tập PASCAL về xác suất (Toán)..............................10 3. Bổ sung các bài tập PASCAL liên quan môn toán.............................12 4. Biện pháp thực hiện...........................................................................18 5. Kết quả thực hiện đề tài....................................................................18 III. Bài học kinh nghiệm:................................................................................19 IV. Kết luận:....................................................................................................20 V. Tài liệu tham khảo:....................................................................................21 2 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Vũ Quốc Khanh 2. Ngày tháng năm sinh: 04-03-1965 3. Giới tính : Nam 4. Địa chỉ: 24, tổ 7, khu 12, TT Tân Phú, Tân Phú, Đồng Nai 5. Điện thoại: 0919479560 6. E-mail:[email protected] 6. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn 7. Đơn vị công tác: Trường THPT Đoàn Kết II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO  Học vị cao nhất: Đại học  Năm nhận bằng: 1987  Chuyên ngành đào tạo: Toán (Văn bằng 2: Tin) III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC  Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy toán – tin  Số năm có kinh nghiệm: 28 năm 3 Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài: Nền giáo dục Việt Nam đang ngày càng chuyển mình đổi mới để hòa nhịp với nền giáo dục tiên tiến toàn cầu. Tin học là một ngành khoa học quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia trong thời đại mới. Tuy nhiên Tin học lại là môn học còn non trẻ, từ nhà trường cho đến giáo viên và học sinh còn coi nhẹ và chưa có sự quan tâm đúng mức. Ngoài ra đây lại là môn học không thi tốt nghiệp và không có mặt trong các khối thi vào trường đại học, ngay cả ngành CNTT. Đặc biệt môn tin học lớp 11 (lập trình PASCAL) đối với đa số học sinh là khó, cộng với tâm lý “môn phụ” nên học sinh càng lười học. Hầu hết các học sinh đều không làm bài tập với lý do là khó quá không làm được. Trong quá trình giảng dạy bộ môn, tôi đã áp dụng đề tài của năm học trước và phát triển bổ sung thêm một số bài tập. Năm nay nhà trường cho phép tổ tin bổ sung thêm 12 tiết về bảng tính Excel trong chương trình tin học 10. Tôi nhận thấy phần thống kê của Đại số lớp 10, các bài toán biểu đồ trong địa lý và sinh vật... có thể giải quyết rất tốt bằng công cụ excel. Xuất phát từ vấn đề trên, với mong muốn khơi dạy sự hứng thú của học sinh đối với môn tin và cũng mong muốn góp phần khắc phục khó khăn trong việc dạy môn tin 10, 11 tôi quyết định chọn đề tài: “ TĂNG CƯỜNG MỘT SỐ BÀI TẬP LIÊN MÔN TIN- TOÁN VÀ CÁC MÔN HỌC KHÁC ” II. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài: 1. Thuận lợi: - Là giáo viên toán lâu năm - Nhà trường có đủ phòng thực hành tin học - Được sự động viên của lãnh đạo và đồng nghiệp 2. Khó khăn. a/ Các yếu tố chủ quan: - Do chuyên môn chính là toán nên trình độ chuyên sâu về lập trình còn hạn chế - Do tuổi cao nên khả năng sáng tạo của bản thân bị hạn chế, nhất là với môn tin học đòi hỏi sự nhạy bén. b/ Các yếu tố khách quan: 4 - Đa số học sinh chưa có nhiều hứng thú với môn học vì cho là môn phụ nên dẫn tới năng lực học và tiếp thu bài còn nhiều hạn chế. - Phòng máy của nhà trường tuy đủ về số lượng nhưng đã hết thời hạn sử dụng nên chất lượng không được tốt. Phần II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI I.CƠ SỞ LÍ LUẬN: Chúng ta biết rằng sự nhận thức đúng về tầm quan trọng của một vấn đề sẽ giúp ta tích cực lĩnh hội nó tốt hơn. Cũng vậy nếu học sinh thấy được tầm quan trọng, thấy được cái hay, cái đẹp của môn học sẽ giúp học sinh có cảm tình với môn học đó, từ đó không có thái độ thờ ơ, xem thường mà trái lại hứng thú và say mê học tập để lĩnh hội nó. Các môn học trong nhà trường đều có sự liên quan bổ trợ lẫn nhau. Có thể nói môn tin là môn công cụ giúp việc giải quyết các vấn đề của các môn học khác được nhanh hơn, với độ chính xác kiểm soát được. Các bài tập tin học giúp học sinh nhận ra ý nghĩa và vai trò của môn tin đối với các môn học khác và thực tiễn. Các bài tập tin học còn có ý nghĩa củng cố kiến thức cho các môn học khác. Việc làm các bài tập tin mang đậm nét toán học sẽ giúp học sinh vừa cảm thấy gần gũi với môn toán vừa giúp học sinh củng cố kiến thức toán học đồng thời cụ thể hóa các vấn đề trừu tượng của toán học giúp HS cảm nhận tốt hơn về môn học. Kết quả đạt được từ đề tài “Bổ sung hệ thống bài tập tin 11” của năm trước. II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ TÀI: a) Căn cứ vào chương trình tài liệu - Nhà trường cho phép tổ tin được linh động sắp xếp và bổ sung vào chương trình tin lớp 10 thêm 12tiết Excel song song với chương Thống kê trong chương trình toán 10 (Đầu HK II). Vì vậy có thể thực hiện các bài tập Thống kê bằng Excel - Đối với khối 11, nhà trường xếp 2 tiết tin ở học kỳ I và 1 tiết ở học kỳ II nên giáo viên có thể triển khai sớm các kiến thức cơn bản về lập trình PASCAL cho HS ngay trong HK I. - Chương trình toán 10, 11 rất phù hợp để triển khai các bài tập tin tương ứng: Chẳng hạn: + Ứng với chương Tổ hợp xác xuất của Đại số 11 ta có thể triển khai các bài tập lập trình về chương trình con, về hàm Random để thực nghiệm xác suất... 5 + Ứng với chương dãy số và giới hạn của giải tích 11 ta có thể triển khai các bài tập về mảng một chiều + Ứng với chương thống kê ta có thể triển khai các bài tập Excel tính tần số, tần suất, vẽ biểu đồ... + Các bài tập của sách giáo khoa tuy rất hay nhưng thường khó và ít làm cho học sinh hơi bị sốc khi mới làm quen với lập trình b) Căn cứ vào phương tiện dạy học của nhà trường: - Nhà trường có đủ phòng máy thực hành cho môn tin, hầu như giờ nào cũng có thể dạy trên phòng máy - Ngoài ra có thể dùng bộ trình chiếu di động để minh họa chương trình và kết quả chạy chương trình một cách trực quan c) Căn cứ vào tình hình học sinh trong trường phổ thông Đa số các em còn xem nhẹ môn tin học, chưa có hứng thú với môn học vì thế việc tiếp thu môn học rất là khó đối với các em. Việc gắn kết với môn toán vá các môn học khác sẽ giúp học sinh cảm thấy môn tin gần gũi hơn, dễ tiếp thu hơn, quan trọng hơn từ đó khơi dậy hứng thú học tập bộ môn. III. NỘI DUNG: 1. Bổ sung các bài tập thông kê trong Excel: Tin học lớp 10 được bổ sung thêm 12 tiết excel (Đã thống nhất trong tổ tin và nhà trường) vì vậy có thể bổ sung một số bài tập có trong chương thống kê của đại số lớp 10, hoặc trong các môn sinh học, địa lý... Bài tập 1: Trong excel bảng điểm KT học sinh lớp 10A7 cho bởi bảng 1. Hoàn thiện bảng 2 bằng công thức trong excel, vẽ biểu đồ tần suất dạng cột, nêu nhận xét về kết quả học tập của lớp 10A7 Bảng 2 Lớp điểm Tần số Tấn suất [0;2) (1) (3) [2;4) (2) [4;6) [6;8) [8;10] Tổng Công thức (1) = countif(vùng điểm,”<2”) Công thức (2) = countif(vùng điểm,”<4”) – ô chứa công thức (1)... Công thức (3) =100*tần số/tổng số HS (Định dạng 1 chữ số thập phân) 6 Bảng 1 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 Họ tên HS Lê Võ Minh Nguyễn Thanh Lê Phước Hồ Thụy Hương Lê Thị Nguyễn Thị Trần Văn Nguyễn Thị Mỹ Nguyễn Thanh Trương Dương Nguyễn Hoài Châu Nguyệt Phạm Trần Mỹ Vũ Thị Thùy Nguyễn Thị Hải Anh Bình Đức Giang Hạnh Hạnh Hiếu Hoa Hùng Khang Lâm Linh Linh Linh Lý V 2.8 6.3 6 5.5 6.3 6.8 5.3 6 1.5 6.3 3.8 5 6 2.3 5 Phạm Hoàng Đỗ Công Hồ Văn Phạm Thúy Nguyễn Thị Trúc Đoàn Thị Thùy Lê Thị Mai Lê Phú Đặng Thị Kim Phạm Thị Phan Tiến Chế Thi Anh Đỗ Thị Ngọc Nguyễn Thị Ngọc Trần Thị Thu Trần Thị Thu Nguyễn Nhật Nguyễn Thanh Võ Thị Tường Huỳnh Ngọc Như Trần Thị Phạm Thuỳ Mạnh Minh Nghĩa Ngọc Nhi Như Phương Quý Tuyến Tuyết Thuận Thư Trâm Trâm Trinh Uyên Vy Vy Vy Ý Nhi Trang 5 3 7.8 9.8 6.5 7 5 6 7 6 5.5 5.5 3 7.5 7.3 6.5 6.5 9.5 10 5.5 4 5 Cái khó của HS chính là việc đếm các số liệu để đưa vào các lớp điểm. Nếu mẫu khảo sát có số lượng lớn thì việc đếm càng khó khăn. Hàm countif trong excel sẽ giúp giải quyết vấn đề này một cách khá đơn giản… Bài tập 2: Trường THPT Đoàn kết định may quần áo thể dục cho học sinh. Nhà trường tiến hành chọn ngẫu nhiên 36 HS (Trên danh sách , mỗi khối 12HS) và tiến hành đo chiều cao với kết quả cho bởi bảng sau: 7 Em hãy dùng bảng tính Excel để hoàn thiện bảng tần số và tần suất sau. Giả sử ứng với mỗi lớp chiều cao HS là một size quần áo và tổng số HS toàn trường là....Em hãy tính xem nhà trường cần may mỗi size bao nhiêu bộ quần áo. Nhận xét: Bài tập này mang tính thực tế rất cao, từ một mẫu khảo sát nhỏ ta có thể suy ra kết quả cho một tổng thể lớn hơn rất nhiều. (Tiết kiệm nhiều công sức) Bài tập 3: Hãng điện tử Samsung khảo sát số liệu bán TV trong 3 tháng đầu năm tại một cửa hàng điện tử tại thành phố HCM, kết quả cho bởi bảng sau: Loại TV 20” 32” 42” 50” 60” 100” Tần số 10 45 100 20 15 10 Tần suất 1) Bằng công thức trong bảng tính excel, em hãy hoàn thiện bảng trên, vẽ biểu đồ hình quạt và nêu nhận xét. 2) Để có TV cung cấp cho thị trường TP HCM trong những tháng còn lại của năm hãng dự kiến sản xuất thêm 6000 chiếc TV gồm các loại trên. Theo em hãng Samsung nên sản xuất bao nhiêu chiếc mỗi loại. Nhận xét: Bài tập này cũng gây hứng thú cho HS vì nhận thấy tính ứng dụng của thống kê đối với bài toán kinh tế. Tất nhiên còn rất nhiếu tham số cho bài toán sản xuất, nhưng đây có thể xem là một ứng dụng đơn giản: Từ dữ liệu hiện tại ta có thể xây dựng kế hoạch sắp tới. Bài tập 4: (Vẽ biểu đồ bằng excel) Bảng số liệu: (Bài tập thực hành Địa lý 10) Tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp của thế giới, thời kỳ 1950 – 2003 Năm Sản phẩm Than (tr tấn) Dầu mỏ (tr tấn) Điện (tỉ KWh) Thép (tr tấn) 1950 1.82 523 967 189 1960 2.63 1.052 2.304 346 1970 2.936 2.336 4.962 594 1980 3.77 3.066 8.247 682 1990 2003 3.387 3.331 11.832 770 5300 3.904 14.851 870 8 Tính ra tốc độ tăng trưởng theo qui tắc sau + Mốc 1950 là 100% + Tốc độ tăng trưởng năm hiện tại =Số liệu hiện tại*100/Số liệu mốc TG trước Học sinh dùng công thức Excel tạo ra bảng tốc độ tăng trưởng sau: Năm 1950 1960 1970 1980 1990 2003 100 100 100 100 143 201 238 183 161 447 513 314 207 586 852 361 186 637 1.224 407 291 747 1.536 460 Sản phẩm Than Dầu mỏ Điện Thép Dùng Excel vẽ biểu đồ sau: Biểu đồ tình hình sản xuất một số sản phẩm công nghiệp trên thế giới, thời kỳ 1950 - 2003 Tóm lại: Có thể dùng hàm countif trong excel để đếm số liệu của một mẫu dữ liệu ta có tần số, dùng các công thức excel ta tính ra tần suất và dùng công cụ vẽ đồ thị trong excel ta có thể vẽ các loại biểu đồ theo yêu cầu.Việc thực hiện các bài tập này giúp HS hứng thú hơn khi học môn tin học, thấy rõ tính ứng dụng của tin học và vai trò công cụ của nó đối với các môn học khác. 9 2. Một số bài tập xác suất đại số lớp 11 Ta có thể tính xác suất theo công thức trong SGK đại số 11. Tuy nhiên ta có thể dùng hàm Random trong lập trình Pascal để thực hiện các phép thử như thể đang thực hiện trong thực tế. Cách làm này giúp HS cảm nhận tốt hơn về khái niệm xác suất. Khi số phép thử càng lớn thì càng gần với các tính toán trong toán học và đến một giới hạn nào đó nó bằng với kết quả tính được trong toán học. Bài tập 1: Tính xác suất xuất hiện mặt i chấm (i = 1,2,3,4,5,6) khi gieo một con xúc xắc . Bài giải + Trong toán học dễ dàng tính ra các xác suất đếu là 1/6 + Bây giờ trong tin học ta yêu cầu HS hãy tưởng tượng ta gieo thật sự con xúc xắc n lần và đếm số lần xuất hiện mặt i chấm. Ta dùng hàm random để lấy ngẫu nhiên một số từ 1 đến 6 (Mô phỏng việc gieo con xúc xắc). Dùng biến mảng a[i] để lưu số lần xuất hiện mặt i chấm. Cuối cùng tính xác suất xuất hiện mặt i chấm chính là a[i]/n. Khi chạy chương trình với n đủ lớn xác suất sẽ là 1/6. Program BTxacsuat1; uses crt; var n,k,i: integer; a: array[1..6]of integer; begin randomize; write(‘So lan gieo xuc xac: ’); readln(n); For i:=1 to 6 do a[i]:=0; For i:=1 to n do Begin K:=random(5)+1; A[k]:=a[k]+1; End; For i:=1 to 6 do writeln(‘Xac suat mat ‘,I,’ la: ‘,a[i]/n:4:2); readln end. 10 Bài tập 2: (BT lấy từ sách Bài tập Đại số và giải tích 11) Lấy ngẫu nhiên một thẻ từ một hộp chứa 20 thẻ được đánh số từ 1 đến 20. Tìm xác suất để thẻ lấy được ghi số: a) Chẵn b) Chia hết cho 3 c) Lẻ và chia hết cho 3 Lời giải: Gọi A, B, C là các biến cố tương ứng với các câu hỏi a), b), c). + Trong toán học ta có p(A) = 0,5; p(B) = 0,3; P(C) = 0,15 + Ta có thể lập trình bằng Pascal như sau: Program Btxacsuat2; uses crt; var n,a,b,c,k: integer; begin randomize; write(‘So lan gieo xuc xac: ’); readln(n); a:=0; b:=0; c:= 0; {So phan tu cua cac bien co} For i:=1 to n do Begin K:=random(19)+1; If k mod 2 = 0 then a:=a+1; If k mot 3 = 0 then b:=b+1; If (k mod 2 =1) and (k mod 3 =0) then c:=c+1; End; Writeln(‘P(A) = ‘, a/n:4:2); Writeln(‘P(B) = ‘, b/n:4:2); Writeln(‘P(C) = ‘, c/n:4:2); readln end. Nhận xét: Khi chạy chương trình với n đủ lớn (n>=1000) thì xác suất tìm được giống như trong toán học. Tuy nhiên cách làm này cho HS cảm giác rất thật như ta rút từng chiếc thẻ từ hộp ra vậy, có điều ta phải thực hiện rất nhiều lần.  Tóm lại: Hầu hết các bài tập xác suất ở lớp 11 đều có thể thực hiện theo cách này. Cũng có thể xem đây là việc giải bài toán xác suất bằng phương pháp thực nghiệm. Các HS đều cảm thấy rất hứng thú với các BT loại này 11 3. Bổ sung các bài tập khác : Sau khi học sinh được học về cấu trúc lặp và dữ liệu kiểu mảng thì tương ứng ở giải tích 11 các em cũng được học về dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân… vì thế việc triển khai các bài tập về dãy số trong giai đoạn này là rất phù hợp, giúp cho các em vừa hứng thú học tập vừa củng cố thêm các kiến thức toán học. n  1 1   Bài tập 1: Viết chương trình in ra các số hạng của dãy số un=  n  với n từ 1 đến 20. Nêu nhận xét về kết quả in ra trên màn hình: Tính tăng giảm, dự đoán giới hạn Dữ liệu vào: Không có dữ liệu nhập vào. Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định. Ngoài ra giúp các em có cái nhìn thực tiễn về số e. Bài tập 2: Viết chương trình in ra n số hạng của cấp số cộng với u1 = 5 và công sai d = 4. Tính và in ra tổng của n số hạng nói trên. Dữ liệu vào: n. Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định. Ngoài ra giúp các em ôn tập về cấp số cộng. Bài tập 3: Viết chương trình in ra n số hạng của cấp số nhân với u1 = 5 và công bội p = 2. Tính và in ra tổng của n số hạng nói trên. Dữ liệu vào: n. Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định. Ngoài ra giúp các em ôn tập về cấp số nhân. Bài tập 4: Viết chương trình in ra un. Biết rằng u1 = 2 và số un = un  1 với n  2 . Dữ liệu vào: n. Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu 12 Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện về kiểu mảng và cấu trúc lặp xác định. Ngoài ra giúp các em ôn tập về dãy số cho bằng công thức truy hồi. Bài tập 5: Viết chương trình xét xem một số n có phải là số nguyên tố không? a.Hướng dẫn: - Nếu n không chia hết mọi số i có giá trị từ 2 đến n - 1 thì n là số nguyên tố. - Sử dụng biến ok có kiểu boolean và có giá trị ban đầu là true. - Cho biến i chạy từ 2 đến n – 1. Xét n mod i. Nếu bằng 0 thì gán ok = false. Ngược lại vẫn để nguyên ok. b.Mã chương trình: Program Nguyen_to_1; uses crt; var n, i: integer; ok: boolean; begin ok:=true; write('Nhap n: ');readln(n); for i:= 2 to n - 1 do if n mod i = 0 then ok :=false; if ok then write(n,' la so nguyen to') else write(n, ' khong la so nguyen to'); readln end. c. Nhận xét: Ở đây ta sử dụng biến có kiểu logic (Đúng, sai). Chỉ cần một lần n mod i = 0 thì sau khi thực hiện xong vòng lặp ok có giá trị là false. Bài tập 6: Dựa vào bài tập 5, viết chương trình in ra dãy số gồm tất cả các số nguyên tố bé hơn hoặc bằng n? a. Hướng dẫn: - Cho i chạy từ 2 đến n. - Xét i. Nếu nó là số nguyên tố thì in nó ra. b. Mã chương trình: Program Nguyen_to_1; uses crt; var n, i, j: integer; ok: boolean; 13 begin clrscr; write('Nhap n: '); readln(n); for i := 2 to n do begin ok:=true; for j:= 2 to i - 1 do if i mod j = 0 then ok :=false; if ok then write(i,';') end; readln end. Bài tập 7: Dãy Fibonacy có hai phần tử đầu là 1, 1. Các phần tử sau bằng tổng hai phần tử đứng ngay trước nó: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, ... Viết chương trình in ra dãy Fibonacy có phần tử lớn nhất nhỏ hơn n? a.Hướng dẫn: - Sử dụng mảng M để chứa dãy n số fibonacy. Tạo lập hai phần tử đầu tiên là 1, 1. - Cho i chạy từ 3 đến n. M [i] = M[i-1]+M[i-2]. - In n phần tử đầu tiên của mảng. b.Mã chương trình: Program Fibonacy_mang; uses crt; var i,n: integer; m:array[1..100] of longint; begin write('Nhap so phan tu can in:'); readln(n); m[1]:=1; m[2]:=1; for i:=3 to n do m[i]:=m[i-1]+m[i-2]; for i:=1 to n do write(m[i],' ,'); readln end. Bài tập 8: Viết chương trình in ra màn hình tam giác Pascal. Ví dụ, với n=4 sẽ in ra hình sau: 1 1 1 1 2 1 1 3 3 1 14 1 4 6 4 1 ... Hàng thứ n được xác định từ hàng n-1: - Phần tử đầu tiên và phần tử cuối cùng đều bằng 1. - Phần tử thứ 2 là tổng của phần tử thứ nhất và thứ 2 của hàng n-1 - Phần tử thứ k của hàng thứ n là tổng của phần tử thứ k-1 và k của hàng thứ n-1. Thuật toán: Bước 1: Khởi tạo một mảng một chiều n phần tử có giá trị 0. Bước 2: Khởi tạo giá trị cho hàng thứ nhất M[1,1] = 1. Bước 3: - Đối với hàng thứ i tính giá trị phần tử từ phần tử thứ i + 1 xuống phần tử thứ 2: M[j]:=M[j] + M[j-1] - In ra hàng thứ i. Chương trình: Program Tam_giac_Pascal_mot_chieu; Var n,i,j: integer; M: array[1..10] of integer; Begin Write('Nhap n: '); Readln(n); For i:= 1 to n do M[i]:=0; M[1]:=1; For i:=1 to n do Begin For j:=i+ 1 downto 2 do M[j]:=M[j]+M[j-1]; For j:=1 to i+ 1 do Write(M[j]:3); Writeln; End; Readln End. Bài tập 9: Viết chương trình cho phép trộn hai dãy số A và B cùng có số phần tử là k để được dãy số C theo yêu cầu sau: A = a1, a2 ... ak B = b1, b2 ... bk Được C = a1, b1, a2, b2 ... ak, bk. a. Hướng dẫn: Dùng 3 mảng A, B, C cùng với cấu trúc while b. Mã chương trình: Program Tron_day; uses crt; type kieu_mang = array[1..100] of integer; var A, B, C: Kieu_mang; n,i,j: integer; 15 Procedure Nhap_Mang(Var X: Kieu_mang; n:byte); var i:integer; begin for i:=1 to n do begin write('M[',i,']=');readln(X[i]); end; end; Procedure In_Mang(X:kieu_mang; n:byte); var i: byte; begin for i:=1 to n do write(x[i],', '); end; {-----------} begin clrscr; write('Nhap so phan tu cua day: ');read(n); Nhap_mang(A,n); Nhap_mang(B,n); i:=1; j:=1; while i<= n do begin C[j]:= A[i]; C[j+1]:=B[i]; j:=j+2; i:=i+1; end; in_mang(C,2*n); readln end. Bài tập 10: Viết chương trình tính n! với yêu cầu sử dụng hàm để tính giai thừa. a. Hướng dẫn: Có thể dung cấu trúc for hoặc while b. Mã chương trình: Program Giai_thua_Ham; uses crt; var n: longint; Function Giai_Thua(n:longint):longint; Var GT:Longint; begin GT:=1; 16 while n > 0 do begin GT:=GT * n; n:=n-1; end; Giai_thua:=GT; end; begin clrscr; write('Nhap n: '); readln(n); write(n,'!=',Giai_thua(n)); readln end. Nhận xét: Hãy so sánh sự khác nhau khi Giai_thua được viết dưới hai dạng Function và Procedure. - Khi dùng Procedure cần một biến (toàn cục) để lưu giữa giá trị của n!. Biến này được truyền cho tham biến trong Procedure. Sau khi gọi nó cần lệnh để in n! - Khi dùng Function, có thể sử dụng nó như là một biểu thức. Bài tập 11: Sử dụng hàm trong bài tập 10, viết hàm tính số tổ hợp, số chỉnh hợp: A(n,k); C(n,k). a. Hướng dẫn: Sử dụng hàm trong bài tập 10, và công thức trong toán học đã biết b. Mã chương trình: Function Cnk(n,k:longint):longint; begin ank:=(Giai_thua(n)/(giai_thua(k)*giai_thua(n-k)) end; Function Ank(n,k:longint):longint; begin ank:=(Giai_thua(n)/giai_thua(n-k); end; Bài tập 12: Sử dụng hàm trong bài tập 11, viết chương trình in ra các hệ số trong khai triển n nhị thức Niu-tơn (a  b) 17 Dữ liệu vào: n. Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu Nhận xét: Bài này giúp các em rèn luyện cách sử dụng hàm và ôn tập về nhị thức n Niu-tơn (a  b) . Bài tập 13: Viết chương trình nhập vào điểm số của một bài kiểm tra một tiết của một lớp học (gồm 40 bài). In ra bảng phân bố tần số, tần suất, số trung bình, mốt, số trung vị, phương sai. Yêu cầu ghép lớp như sau: Lớp 1: [0,2) Lớp 2: [2,4) Lớp 3: [4,6) Lớp 4: [6,8) Lớp 3: [8,10] Dữ liệu vào: gồm điểm số của 40 học sinh (dùng kiểu mảng). Dữ liệu ra: in ra kết quả theo yêu cầu Nhận xét: Dùng 2 mảng + Mảng A[1..40] chứa điểm số + Mảng L[1..5] chứa tần số của mỗi lớp Có thể dủng For kết hợp case để tính tần số Các số liệu khác dùng các công thức về thống kê, kết hợp cấu trúc for Bài tập này giúp học sinh ôn luyện về thống kê đã học ở lớp 10 4. Phương pháp thực hiện: - In và phát bài tập trước cho HS nghiên cứu tại nhà - Thực hành trực tiếp trên phòng máy - Trước mỗi bài có thể kuểm tra ôn tập cho Hs kiến thức toán lien qua - Sau mỗi bài tập củng cố, rút kinh nghiệm 5. Kết quả thực hiện đề tài: Kết quả cụ thể trong năm học 2014-2015: Lớp 10A01, 11A02 có áp dụng đề tài, lớp 11A03 không áp dụng đề tài Lop 10A01 11A02 SS 41 41 Giỏi 28 26 %Giỏi 68,29 63,41 Khá 13 14 %Khá 31,70 34,15 TB 0 1 %TB 0 2,44 Yếu 0 0 %Yếu 0 0 18 11A03 42 5 11,9 30 71,43 7 16,67 0 0 + Trước khi áp dụng đề tài HS thường rất lười học và thờ ơ với môn tin, thậm chí nhiều em sợ học môn tin 11 + Sau khi áp dụng đề tài HS thường hứng thú hơn với môn tin, thậm chí nhiều em học giỏi môn tin 10, 11 IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Qua thực hiện đề tài này tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau: - Tiếp tục thực hiện đề tài và chỉnh sửa bổ sung các bài tập hay hơn gần gũi hơn với chương trình toán mà các em đang học - Tận dụng tối đa phòng máy thực hành và công cụ trực quan (Bộ trình chiếu di động). - Bản thân cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm một số tài liệu khác liên quan đến lĩnh vực đề tài này - Đề tài này nhân rộng và áp dụng vào giảng dạy bộ môn tin 10, 11 trong nhà trường * Đề tài này đã đưa ra cho học học sinh thử nghiệm và vận dụng được trong học tập cho kết quả rất tích cực. Ý nghĩa của đề tài - Hoàn thành mục tiêu tiết dạy tốt hơn trên cả 3 lĩnh vực: Kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập. - Tạo hứng thú cho học sinh đối với môn tin 10, 11. - Chất lượng giảng dạy cao hơn, cụ thể học sinh thích thú bộ môn hơn và nhiều em học giỏi tin. V. KẾT LUẬN: Qua thực hiện đề tài này tôi thấy học sinh lớp 10, 11 thích học bộ môn tin hơn và cũng qua các bài tập kiến thức toán học của các em được củng cố, bổ sung thêm. Tôi kiến nghị với cấp quản lý như sau: - Nên xem trọng bộ môn tin học trong nhà trường, không nên có tâm lý xem môn tin chỉ là môn phụ. Vì CNTT là môn học của thời đại. 19 - Tăng cường cơ sở vật chất, nhất là việc đầu tư phòng máy thực hành cho Hs, tạo môi trường học tập cho các em được thoải mái, mát mẻ hơn. - Nhân đây cũng kêu gọi người dạy cần nghiên cứu, tăng cường thiết kế ra các bài tập tin hay, gần gũi với các môn học khác để Hs hứng thú hơn trong học tập. NGƯỜI THỰC HIỆN Vũ Quốc Khanh 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan