Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Skkn sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong dạy học địa lý 12 thpt và chuyên đề đ...

Tài liệu Skkn sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong dạy học địa lý 12 thpt và chuyên đề địa lý địa phương tỉnh nam định

.PDF
47
323
72

Mô tả:

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lý 12 THPT và chuyên đề địa lý địa phương tỉnh Nam Định. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy Địa lí THPT. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 22/08/2015 đến 30/05/ 2016. 4. Tác giả: Họ và tên: Nguyễn Thị Trang. Sinh năm: 1989. Nơi thường trú: xã Hải Phú, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Trình độ chuyên môn: Cử nhân Địa lí. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường THPT B Hải Hậu, Nam Định. Điện thoại: 0979 006 412. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THPT B Hải Hậu. Địa chỉ: Xã Hải Phú, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Điện thoại:(0350) 3874470. 0 I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Mục đích đặt ra với dạy học Địa lí ở Trung học phổ thông (THPT) là phải góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho học sinh (HS), đồng thời tạo điều kiện cho HS có thể tiếp tục học lên những bậc cao hơn trong lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn và khoa học tự nhiên; củng cố và phát triển bốn năng lực chủ yếu của HS đã được hình thành ở THCS, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình học tập, sự hứng thú, say mê học tập của HS là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho HS trong giờ học địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học tập cho HS đó là sử dụng ca dao, tục ngữ có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy. Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao và những bài thơ, bài hát lồng ghép trong nội dung bài giảng bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của HS, tạo niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lí khối lớp 12. Chính vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lý 12 THPT và chuyên đề địa lý địa phương tỉnh Nam Định” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong quá trình giảng dạy địa lí ở trường THPT B Hải Hậu. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến. 1.1. Nội dung chương trình Địa lí lớp 12 THPT. Địa lí 12 với nội dung tìm hiểu về đặc điểm địa lý Việt Nam. Chính vì vậy môn học cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về địa lý tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của quê hương, đất nước, những kĩ năng, kĩ xảo rất cần thiết trong đời sống. Đồng thời có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn. Mặt khác, môn Địa lí cũng có nhiều khả năng hình thành cho học sinh nhân cách con người mới trong xã hội mới. 1.1.1. Về kiến thức. Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặc ra 1 đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng. 1.1.2. Về kĩ năng. Củng cố và phát triển: - Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê... - Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí, trình bày các thông tin địa lí về một số vấn đề Địa lí. - Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả nămg của học sinh. 1.1.3. Về thái độ, hành vi. - Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. - Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. - Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. 1.2. Thực tế giảng dạy tại trường. Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí tại trường, tôi nhận thấy rằng: Vì nhiều nguyên do khách quan và chủ quan mà nhiều GV và HS còn coi nhẹ môn Địa lí xem đó là môn phụ, là môn học khô khan khó lĩnh hội kiến thức, các em chỉ quan tâm đến môn học mà các em đã định hướng cho nghề nghiệp tương lai sau này nên một số học sinh chưa thực sự hứng thú học, dẫn đến chất lượng học tập bộ môn còn thấp. Hiện nay dung lượng kiến thức trong từng bài, từng tiết học Địa lí rất dài và nặng, điều đó đã làm cho một bộ phận không nhỏ HS chưa thích thú với môn học, xem thường môn học nên chất lượng của môn Địa lí chưa cao. Đối với HS, các bài học lý thuyết là những nội dung “khó nhớ, dễ quên”, vì vậy muốn HS “dễ nhớ, khó quên” một bài học Địa lí cần gắn nội dung bài với thực tiến, với những điều gần gũi với các em. Đó chính là các bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ. 2 Trong quá trình giảng dạy Địa lí, tôi nhận thấy rằng bộ môn có nhiều nội dung gắn với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt về tự nhiên, về địa phương và thực tế cuộc sống. Những nội dung này được đúc kết thành những câu ca dao, tục ngữ. Tuy nhiên khi sử dụng ca dao, tục ngữ phải khéo léo, linh hoạt, đúng nội dung, sát với bài học và xem ca dao, tục ngữ là phương tiện minh họa bài học. 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. 2.1. Yêu cầu khi sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong các bài học Địa lí 12. 2.1.1. Vai trò của thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 12. a. Thơ: Ở thể loại thơ, nhờ có vần điệu, ngôn ngữ hàm súc giàu hình ảnh nên giúp học sinh dễ nghe, dễ nhớ và khắc sâu được kiến thức. b. Ca dao. Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ. Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu, những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa. c. Tục ngữ. Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng cách truyền miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”. Tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của nhân dân về các hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu. Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những câu tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp. d. Vai trò của thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 12. Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của người học sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập HS sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nảy sinh sự mong muốn hoạt động một cách sáng tạo. Đối với 3 hoạt động nhận thức sáng tạo, hoạt động học tập khi không có hứng thú kết quả sẽ không có gì cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học…). Các kiến thức Địa lí mang nặng tính lí thuyết và một số bài học rất khó nhớ, khó nắm bắt được các nội dung cốt yếu của bài học. Vì vậy với những nội dung cụ thể thì việc lựa chọn phương pháp để truyền tải nội dung gặp nhiều khó khăn. Trong khi nếu chúng ta sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào môn học Địa lí sẽ đáp ứng được các nhu cầu trên, mặt khác việc dạy học bằng việc sử dụng ca dao, tục ngữ sẽ làm cho HS hứng thú hơn trong quá trình học tập. Việc sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào trong bài học Địa lí là một cách làm cho đa dạng hóa các phương pháp dạy học, tránh hiện tượng HS bị nhàm chán với cách thức tổ chức lớp học. Góp phần đa dạng hóa các kênh thông tin làm cho bài học trở nên gần gũi hơn với cuộc sống, làm cho HS nắm bắt nhanh hơn, hiểu sâu hơn, dễ học thuộc bài. Ngoài ra việc sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào trong dạy học Địa lí còn giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước, tự hào về kho tàng văn học dân gian của ông cha để lại, đã đúc kết được những kiến thức mà cho tới ngày hôm nay vẫn còn nguyên giá trị. 2.1.2. Yêu cầu và một số giải pháp khi sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 12. a. Yêu cầu khi sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 12. Bản thân của ca dao, tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên khi nghe HS dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà GV lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca dao, tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội dung bài học mà tôi sử dụng những câu ca dao, tục ngữ có liên quan. Việc sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào bài học Địa lí yêu cầu GV phải nắm vững các nguyên tắc sư phạm, nắm vững lí luận dạy học. Khi đưa nội dung vào quá trình dạy học phải đảm bảo tính vừa sức của HS, tùy vào các tình hướng cụ thể, tùy vào nội dung cụ thể. Phương pháp dạy học hiện đại với xu thế lấy HS làm trung tâm là phương pháp HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Ca dao, tục ngữ là một kho tàng kiến thức của nhân loại, được đúc kết và truyền miệng qua nhiều thế hệ. Vì vậy, việc sử dụng ca dao, tục ngữ vào trong dạy học Địa lí là một phương pháp dạy học cụ thể chứ không đơn giản chỉ là một ví dụ minh họa cho bài học.Vậy trong quá 4 trình dạy học ta phải biết cách dùng các câu thơ ca, ca dao, tục ngữ một cách linh động, hiệu quả. Vì vậy phải để học sinh tự phân tích các câu ca dao, tục ngữ để tìm lấy tri thức. Đây là phương pháp dạy học nhanh và hiệu quả, đồng thời tạo cho học sinh hứng thú hăng say học tập và ngày càng thích thú hơn bộ môn. b. Giải pháp khi sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giảng dạy Địa lí 12. Trong quá trình dạy học đòi hỏi người GV phải tạo ra cho học sinh một môi trường học tập thoái mái, sôi nổi, phát huy tính tích cực, tự giác của các em trong việc lĩnh hội kiến thức, giúp cho các em, động viên, kích thích các em có những sáng kiến, đưa ra những nhận xét của chính mình về nội dung kiến thức. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải làm sao để có một không khí học tập sôi nổi, hấp dẫn, có nhu cầu học tập của HS. Để kích thích, gây hứng thú cho HS trong việc học Địa lí, tôi đã lồng ghép thơ ca, ca dao, tục ngữ vào trong các bài dạy địa lí nhằm giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng hơn, từ đó nâng cao chất lượng học tâp. Tuy nhiên, việc lồng ghép sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào bài dạy Địa lí như thế nào để đạt được kết quả cao nhất và không sa đà làm mất đi tính đặc thù của bộ môn là một việc rất khó khăn và cần phải cân nhắc, cẩn trọng. Vì vậy, để làm tốt được công việc trên thì người GV và HS phải làm một số công việc như sau: * Đối với giáo viên: - Trong khi soạn bài phải cân nhắc thật kỹ càng những nội dung mà mình cần đưa vào bài giảng, cần phải khéo léo lồng ghép để làm rõ được nội dung mà mình muốn cho học sinh đạt được - Phải hệ thống câu hỏi rõ ràng, rành mạch. - Phải sưu tầm những câu văn, câu thơ, tục ngữ, ca dao có liên quan đến bài dạy; phải đảm bảo tính chính xác của những nội dung mà mình cần đưa vào bài dạy. - Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học, kết hợp giữa văn học với các đồ dùng trực quan để hình thành cho các em khái niệm mang tính trực quan cao. - Giáo viên phải làm tốt công tác tổ chức giờ học, quán xuyến các em, tránh tình trạng ồn của học sinh, không sa đà vào nội dung văn học. * Đối với học sinh: - Tích cực tham gia xây dựng bài, chú ý lắng nghe thầy cô giáo giảng bài. - Tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi khám phá môn học. Sưu tầm các câu ca dao tục ngữ nói về thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam 5 2.2. Mục đích sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong các bài học Địa lí 12 THPT và thể hiện trong một số giáo án cụ thể. 2.2.1. Sử dụng nhằm giới thiệu bài Dạy học là một quá trình. Quá trình đó bắt đầu từ khâu thiết kế, biên soạn và lên lớp. Trong đó, khâu biên soạn phần mở đầu sẽ có vai trò to lớn, cụ thể: - Mở đường cho tiến trình dạy học - Khái quát nội dung bài dạy - Định hướng HS tiếp cận bài học - Tạo hứng thú gợi mở sự ham học hỏi, tìm tòi của HS Yêu cầu với phần giới thiệu bài cần ngắn gọn, súc tích, khái quát cao và gợi mở sự hứng thú của HS. Chính vì vậy việc sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong giới thiệu bài có tác dụng rất lớn đối với định hướng nhận thức HS. Ví dụ 1: Để vào bài 1:“Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ”, GV có thể mở bài bằng hai câu thơ của nhà thơ Tố Hữu: “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”. Em nào biết, những địa danh Hà Giang, Cà Mau cho chúng ta biết điều gì ? Hoặc “Tổ quốc tôi như một con tàu Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau” (Mũi Cà Mau – Xuân Diệu) Hoặc Vận dụng câu thơ của Bác Hồ: “Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu”. Bên cạnh những thuận lợi như Bác Hồ nói thiên nhiên Việt Nam có những khó khăn gì cho phát triển kinh tế? Ví dụ 2: Khi dạy bài 8:“Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”, GV có thể mở bài bằng hai câu thơ của nhà thơ Tố Hữu Hùng vĩ thay toàn thân đất nước 6 Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa (Vui thế hôm nay – Tố Hữu). Ví dụ 3: Khi dạy về bài 37:“Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên”, GV có thể giới thiệu Tây Nguyên bằng những lời thơ của Tế Hanh : “ Bác Hồ ơi Tây Nguyên giàu đẹp Kon Tum, Pleiku, Đắc Lắc, Lâm Đồng Màu đất đỏ như tấm lòng son sắt” Vậy sự giàu đẹp và các thế mạnh trong phát triển kinh tế Tây Nguyên như thế nào? Để trả lời cho câu hỏi trên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài hôm nay. 2.2.2. Sử dụng nhằm khắc sâu kiến thức a. Phần địa lý tự nhiên Việt Nam Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên rất khăng khít, chúng hoạt động theo một quy luật thống nhất và hoàn chỉnh. Chỉ một thành phần tự nhiên thay đổi sẽ làm cả tổng hợp thể tự nhiên thay đổi theo. Ví dụ 1: BÀI 2: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm. Hình thức: cá nhân/ cả lớp. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 1. Vị trí địa lí - GV yêu cầu HS quan sát vào Atlat địa lý - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Việt Nam trang 4,5, câu thơ sau: Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. - Hệ toạ độ địa lí: “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang + Vĩ độ: 23023'B - 8034' B (kể cả đảo: 23023' Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa” Hãy cho biết: B - 6050' B) + Các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây trên + Kinh độ: 102009’Đ - l09024'Đ (kể cả đảo đất nước. Toạ độ địa lí các điểm cực. 1010Đ – l07020’Đ). + Các nước láng giềng trên đất liền và trên 7 biển. - HS quan sát và tìm câu trả lời Bước 2: - HS lên xác định vị trí địa lý của nước ta trên bản đổ. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. - GV rút ra kết luận. Ví dụ 2: BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN Hoạt động 2: Đánh giá ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến - GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. thiên nhiên Việt Nam Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản a. Khí hậu: thân hãy: - Nhờ có Biển Đông nên + Nêu tác động của biển Đông tới khí hậu nước ta. + Khí hậu nước ta mang tính hải + Giải thích tại sao nước ta lại mưa nhiều hơn các dương điều hòa nước khác cùng vĩ độ? + Lượng mưa nhiều, độ ẩm tương đối + Câu ca dao sau nói lên tác động gì của biển Đông của không khí trên 80%. tới khí hậu nước ta? - Khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của “Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang Mây kéo lên ngàn, thì mưa như trút” biển. b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng Nhóm 2: Dựa vào Atlat địa lý trang 6,7 hãy: ven biển: + Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta. - Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài + Xác định trên bản đồ Tự nhiên Việt Nam vị trí mòn, các tam giác châu thoải với bãi các vịnh biển: Hạ Long (Quảng Ninh), Xuân Đài triều rộng lớn, các bãi cát phẳng lì, các (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh đảo ven bờ và những rạn san hô. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa (Khánh Hoà). + Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi tiếng của dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập vùng biển nước ta? mặn, hệ sinh thái đất phèn, nước lợ, … 8 c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển “Nước sông Gianh vừa trong vừa mát - Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí Truông Quảng Bình nhỏ cát dễ đi.” đốt, cát, quặng ti tan . . .Có trữ lượng Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát lớn. bản đồ hãy: - Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải - Đoạn thơ sau đây nói lên ảnh hưởng nào của biển sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa Đông tới nước ta dạng... “Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển d. Thiên tai Móng Cái – Cà Mau hình chiếc lưỡi câu - Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở Câu những túi vàng đen mỏ dầu trong lòng đất” bờ biển. (Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Trọng Phú) - Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn + Chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng chiếm đồng ruộng ở ven biển miền sản và hải sản. Trung. + Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất thuận lợi cho hoạt động làm muối? (Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mưa, lại chỉ có một vài con sông đổ ra biển). Nhóm 4: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát Atlat hãy trả lời: + Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta? + Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu hẹp? - Các nhóm tiến hành thảo luận. Bước 2: - Đại diện các nhóm trình bày - Các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: - GV yêu cầu HS đọc câu ca dao sau và cho biết: câu ca dao nói về ảnh hưởng nào của biển Đông tới nước ta? 9 “Những người đi biển làm nghề, Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi. Sóng lừng, bụng biển ầm ì, Bão mưa ta tránh chớ hề ra khơi”. - HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm và đưa ra kết luận chung. Ví dụ 3: BÀI 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm - GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để hoạt động: a. Tính chất nhiệt đới + Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa b. Lượng mưa, độ ẩm lớn ha. b. Gió mùa + Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa (Thông tin phản hồi PHT) đông. * Gió mùa mùa đông - HS tiến hành trao đổi và hoàn thành PHT. Gió mùa đông bắc Bước 2: - Xuất phát: cao áp Xibia (Liên Bang - Các nhóm trình bày, nhóm khác nhận xét. Nga) - GV chuẩn kiến thức và đưa thêm các câu hỏi - Thời gian: tháng IX – IV năm sau cho nhóm - Phạm vi ảnh hưởng: Miền Bắc (từ dãy Câu 1: Giải thích câu: Bạch Mã trở ra) “Tháng bảy kiến đàn - Hướng gió: đông bắc Đại hàn hồng thủy” - Tính chất: (Vào tháng 7, mùa hè của nửa cầu Bắc, nhiệt độ + Nửa đầu mùa đông: lạnh khô không khí ở trên lục địa cao trở thành khu áp + Nửa sau mùa đông: lạnh ẩm (do thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình Dương khối khí lệch về phía biển). vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất - Hệ quả: tạo nên một mùa đông lạnh ở 10 hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc miền Bắc bộ và Bắc Trung Bộ). Gió tín phong bán cầu Bắc Câu 2: Câu tục ngữ sau nói về đặc điểm nào của - Xuất phát: từ áp cao chí tuyến Bắc gió mùa mùa đông - Thời gian: từ tháng IX – IV năm sau “Tháng giêng rét đài - Phạm vi ảnh hưởng: từ dãy Bạch Mã trở Tháng hai rét lộc vào Nam. Tháng ba rét nàng Bân” - Hướng gió: đông bắc (Đây là kiểu thời tiết do gió mùa mùa đông gây - Tính chất: khô, nóng ra ở miền Bắc nước ta: đầu đông lạnh khô, cuối - Hệ quả: gây mưa cho vùng ven biển đông lạnh ẩm. Trung Bộ, khô nóng ở Tây Nguyên và -Rét đài : rét khá đậm, làm hoa rụng cánh còn Nam Bộ trơ lại đài hoa * Gió mùa mùa hạ -Rét lộc: ẩm ướt thuận lợi cho sự hồi sinh của Vào đầu mùa hạ (tháng 5 – 7) cây cỏ sau những ngày đông lạnh giá - Xuất phát: từ cao áp Ấn Độ Dương -Rét nàng Bân: rét ngắn ngày, đợt rét cuối cùng - Thời gian: từ tháng 5 – 7 của mùa đông, gây mưa) - Hướng gió: Tây Nam Câu 3: Câu tục ngữ sau nói về đặc điểm nào của - Phạm vi ảnh hưởng: cả nước gió mùa mùa hạ - Hệ quả: + Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây Nguyên “Tháng 5, tháng 6 mưa dài Bước sang tháng 7 tiết trời mưa ngâu” Câu 4: Tại sao miền Nam hầu như không ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc? + Nóng khô (gió phơn) ở Bắc Trung Bộ, ĐBSH và Tây Bắc. Vào giữa và cuối mùa hạ (tháng 6 – 10) Câu 5: Tại sao cuối mùa đông, gió mùa đông bắc - Xuất phát: từ cao áp cận chí tuyến Nam gây mưa ở vùng ven biển và đồng bằng sông - Thời gian: từ tháng 6 – 10 Hồng? - Hướng gió: Câu 6: Tại sao khu vực ven biển miền Trung có + Tây Nam kiểu thời tiết nóng, khô vào đầu mùa hạ + Riêng Bắc Bộ có hướng Đông Nam - Phạm vi ảnh hưởng: cả nước - Hệ quả: + Nóng và mưa nhiều ở cả nước. + Kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho miền Trung. 11 Ví dụ 4: BÀI 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp) Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới - GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, kết hợp với ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và hiểu biết của bản thân, hãy đời sống + Nêu những ví dụ chứng tỏ thiên nhiên nhiệt * Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đới ẩm gió mùa có ảnh hưởng đến sản xuất - Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nông nghiệp, các hoạt động sản xuất khác và nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa đời sống. dạng hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển + Lấy ví dụ một số câu ca dao, tục ngữ, thành mô hình nông – lâm kết hợp... ngữ nói lên ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời tiết không ổn định sống. * Ảnh hưởng đến các hoạt động sản - HS đọc và tìm câu trả lời. xuất khác và đời sống Bước 2: - Thuận lợi - HS trả lời tác động của thiên nhiên nhiệt đới + Phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ ẩm gió mùa đến sản xuất sản, GTVT, du lịch, … - Các HS khác nhận xét, bổ sung. + Đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây - HS tìm các câu ca dao, tục ngữ và thành ngữ. dựng vào mùa khô. - GV chuẩn kiến thức. - Khó khăn: - Các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, thành ngữ nói + Các hoạt động giao thông, vận tải du lên ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, + Thời tiết khô nóng những ngày có gió phơn chế độ nước sông. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo qua câu ca dao: quản máy móc, thiết bị, nông sản. “Gió nam thổi kiệt bảy ngày 12 Ruộng đồng nứt nẻ, cỏ cây úa tàn” + Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn Hoặc hán và diễn biến bất thường như giông, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, khô nóng, “ Mồng chín, tháng chín có mưa …cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn” Hoặc và đời sống. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái “Mồng chín, tháng chín không mưa Thì con bán cả cày bừa đi buôn” Tháng 9, người nông dân bắt tay vào cày bừa vụ đông xuân (vụ chiêm), nếu có mưa thường là do hoạt động của loại gió mậu dịch (khối khí- chí tuyến khô-T) từ biển vào nên thường có mưa (gió Đông Bắc) Hoặc “Đầu năm sương muối , cuối năm gió nồm” Từ kinh nghiệm thực tế có câu: “Đói thì ăn ráy, ăn khoai Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng” Lúa trổ vào tháng hai (âm lịch) thời kỳ hoạt động mạnh của các đợt, gió mùa Đông Bắc (gió bấc) gió to, khô nên lúa sẽ “ngậm đòng, đứng bông”. “Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau” Mùa hè ở Việt Nam thì chịu tác động của gió mùa mùa hè: Đông Nam có mưa, Tây nam khô nóng (trừ Tây Nguyên, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long có mưa). Khi gieo mạ có gió Đông Nam nhiệt, ẩm phong phú, cây mạ phát triển xanh tốt. Thời tiết lạnh (giá) lại phù hợp với các loại cây thực phẩm ôn đới, cận nhiệt được trồng nhiều ở vùng Bắc bộ: bắp cải, su hào, và cả các loại cây ăn quả: đào, lê, mận...đặc sản vùng miền Bắc. 13 Ví dụ 5: BÀI 11 VÀ 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: cặp/cả lớp. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp và giao a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi nhiệm vụ cho từng nhóm nhỏ. Bạch Mã trở ra Bắc) Bước 2: - Có kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với - HS trong các nhóm trao đổi, bổ sung cho mùa đông lạnh. - Nhiệt độ trung bình năm 22-240C nhau. - Một HS trình bày đặc điểm thiên nhiên - Phân thành 2 mùa là mùa đông và mùa hạ phần phía Bắc lãnh thổ. -Cảnh quan phổ biến là đới rừng gió mùa - Một HS trình bày đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới phần phía Nam lãnh thổ. Các HS khác nhận - Thành phần sinh vật có các loại nhiệt đới xét bổ sung. chiếm ưu thế. - GV cho HS đọc đoạn nhạc sau và cho biết: b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch + Đây là kiểu thời tiết, trong khoảng thời Mã vào) gian nào của các miền khí hậu nước ta? - Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió + Giải thích đặc điểm kiểu thời tiết được mùa nóng quanh năm nhắc đến trong câu hát trên? - Nhiệt độ trung bình năm trên 250C “Anh ở trong này chưa thấy mùa đông - Phân thành 2 mùa là mưa và khô Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ - Cảnh quan phổ biến đới rừng gió mùa cận Trời Sài Gòn xanh cao quyến rũ xích đạo Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam - Thành phần sinh vật mang đặc trưng xích Muốn gửi ra em một chút nắng vàng đạo và nhiệt đới với nhiều loài Thương cái rét của thợ cày thợ cấy” (Gửi nắng cho em – Phạm Tuyên) (Những câu hát trên nói về kiểu thời tiết nắng nóng ở miền Nam và lạnh ở miền Bắc nước ta trong khoảng thời gian từ tháng XI đến tháng IV năm sau) Bước 3: GV kết luận các ý đúng của mỗi 14 nhóm. Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây - GV hình thành sơ đồ sự phân hoá thiên a. Vùng biển và thềm lục địa nhiên theo Đông - Tây. - Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam đáy - GV yêu cầu HS lần lượt trả lời các câu hỏi nông, mở rộng, có nhiều đảo ven bờ - Thềm lục địa NTB thu hẹp, tiếp giáp vùng sau: + Quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, biển nước sâu hãy nhận xét về sự thay đổi thiên nhiên từ b. Vùng đồng bằng ven biển Đông sang Tây. - Đồng bằng ven biển hẹp, ngang, bị chia + Nêu các biểu hiện sự phân hoá thiên nhiên cắt thành những đồng bằng nhỏ vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng - Đồng bằng châu thổ diện tích rông, có bãi ven biển, vùng đồi núi. triều, thấp, phẳng + Giải thích sự khác nhau về khí hậu và c. Vùng đồi núi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc? - Vùng núi Tây Bắc có mùa đông ngắn, khí Bước 2: hậu phân hóa theo độ cao - GV chia lớp thành 3 nhóm nhiệm vụ: - Vùng cánh cung đông bắc có mùa đông + Nhóm l: Hãy viết 1 bài giới thiệu về sự đa đến sớm. dạng của cảnh quan thiên nhiên nước ta - Tây Nguyên sườn đông khô hạn vào mùa cho1 hành trình du lịch với các điểm dừng hạ chân là đảo Cát Hải, Thái Bình và vùng núi Tam Đảo. + Nhóm 2 : Hãy viết 1 bài giới thiệu về sự đa dạng của cảnh quan thiên nhiên nước ta cho hành trình du lịch với các điểm dừng chân là đảo Cồn Cỏ, Cửa Tùng, Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị). + Nhóm 3: Hãy viết 1 bài giới thiệu về sự đa dạng của cảnh quan thiên nhiên nước ta cho hành trình du lịch với các điểm dừng 15 chân là Côn Đảo, Bến Tre, Đà Lạt. + Nhóm 4: Hãy sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, thành ngữ nói về sự phân hóa của thiên nhiên theo chiều Đông Tây. Bước 3: - HS trong các nhóm trao đổi - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. - GV đánh giá, cho điểm bài trình bày tốt. * Một số bài thơ ca, ca dao, tục ngữ, thành ngữ chứng minh sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên. Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ. Nên trong dân gian mới có câu: “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi” Hoặc: “Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi” “Cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa. Hoặc: Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam 16 (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mưa. “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quây” Hoặc: Vào mùa đông, đông Trường Sơn mưa nhiều do địa hình đón gió Đông Bắc từ biển thổi vào, hay có bão, áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh, mưa nhiều. Thời kì này Tây Nguyên (tây Trường Sơn) là mùa khô. Nên trong lời bài hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây: “Trường Sơn Tây anh đi Thương em bên ấy mưa nhiều Con đường gánh gạo Muỗi bay rừng già cho dài tay áo Hết rau rồi, em có lấy măng không. Còn Em thương bên Tây anh mùa đông Nước khe cạn bướm bay lèn đá”. b. Phần địa lý dân cư Việt Nam. Ví dụ 6 BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ Ở NƯỚC TA Hoạt động 2: Chứng minh dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung chính Bước 1: 2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số - GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng trẻ: 17 a. Dân số còn tăng nhanh: nhóm. + Nhóm 1: Chứng minh dân số nước ta tăng - Bình quân mỗi năm tăng thêm 947 nghìn người. nhanh + Nhóm 2: Chứng minh cơ cấu dân số nước ta - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm. trẻ Ví dụ: giai đoạn 1989 - 1999 tỉ lệ gia tăng + Nhóm 3: Nguyên nhân của sự gia tăng dân dân số trung bình là 1,7% đến giai đoạn số. 2002 - 2005 là 1,32%. Bước 2: - Hậu quả của sự gia tăng dân số : tạo nên - HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các sức ép lớn về nhiều mặt. nhóm trình bày b. Cơ cấu dân số trẻ - Các nhóm khác bổ sung ý kiến - Trong độ tuổi lao dộng chiếm 64%, mỗi Bước 3: năm tăng thêm khỏang 1,15 triệu người. - GV nhận xét phần trình bày của HS, kết luận - Thuận lợi: Nguồn lao động đồi dào, năng các ý đúng của mỗi nhóm. động, sáng tạo. - GV đặt câu hỏi cho các nhóm: - Khó khăn sắp xếp việc làm. + Phân tích nguyên nhân của sự gia tăng dân số. Qua đoạn thơ sau hayxcho biêt hậu quả của sự gia tăng dân số: “Lẳng lặng mà nghe chúng chúc nhau Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn Phố phường chật hẹp người đông đúc Bồng bế nhau lên núi ở non.” (Chúc Tết - Tú Xương ) + Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Giải thích tại sao mật độ DS ở đồng bằng sông Hồng cao hơn đồng bằng sông Cửu Long? + Đọc bảng 16.8 nhận xét và giải thích về sự thay đổi tỷ trọng dân số giữa thành thị và nông thôn? 18 c. Phần địa lý kinh tế Việt Nam. Ví dụ 7 BÀI 32: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ Hoạt động 2:Khai thác thế mạnh trong các hoạt động kinh tế. Phương pháp: đàm thoại gợi mở, phát vấn, làm việc với PHT, thảo luận nhóm. Hình thức: Nhóm Hoạt động của GV-HS Nội dung chính Bước 1: II. CÁC THẾ MẠNH KINH TẾ - GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: 1. Thế mạnh về khai thác, chế biến + Nhóm 1: Tìm hiểu thế mạnh về khai thác, khoáng sản và thủy điện chế biến khoáng sản và thủy điện. a. Điều kiện phát triển: + Nhóm 2: Tìm hiểu thế mạnh về trồng và chế * Thuận lợi: biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả - Giàu khoáng sản. cận nhiệt và ôn đới - Trữ năng lớn nhất nước. + Nhóm 3: Tìm hiểu thế mạnh về chăn nuôi * Khó khăn: gia súc. - Khai thác khoáng sản, xây dựng các + Nhóm 4: Tìm hiểu thế mạnh về kinh tế biển. công trình thủy điện đòi hỏi phải có các - Các nhóm tiến hành thảo luận, ghi kết quả. phương tiện hiện đại và chi phí cao. Bước 2: - Một số loại khoáng sản có nguy cơ cạn - Đại diện các nhóm lên trình bày. kiệt... - Các nhóm khác bổ sung b. Tình hình phát triển: - GV giúp HS chuẩn kiến thức. * Khai thác, chế biến khoáng sản: - Một số bài thơ thể hiện tiềm năng trong phát triển thủy điện và khai thác khoáng sản của * Khoáng sản: - Tây Bắc: + Đồng – Ni ken: Sơn La vùng. + Đất hiếm: Lai Châu “Sông Đà ơi Sông Đà Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh.’’ (Nguyễn Tuân) - Đông Bắc: + Than đá: Quảng Ninh: Khai thác “Đi ta khai phá rừng hoang trên 10 triệu tấn/năm. Xuất khẩu và làm Hỏi núi cao đâu sắt, đâu vàng nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện Uông Hỏi biển khơi xa đâu nguồn cá chạy Bí, Cẩm Phả.... Sông Đà, sông Lô, sông Hồng, sông Chảy + Sắt: ở Yên Bái Hỏi đâu thác nhảy cho điện xoay chiều” + Thiếc - Bô xít: ở Cao Bằng (Tố Hữu) 19 + Kém – chì: Bắc Cạn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan