Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn-sử dụng đồ dùng dạy học để đạt hiệu quả cao trong một tiết dạy sinh học lớp...

Tài liệu Skkn-sử dụng đồ dùng dạy học để đạt hiệu quả cao trong một tiết dạy sinh học lớp 6

.DOC
10
5573
77

Mô tả:

LỜI GIỚI THIỆU : S inh học là một môn học cung cấp cho chúng ta những hiểu biết quan trọng về sự sống , mối quan hệ giữa cơ thể với môi trường . Từ đó chúng ta rút ra những biện pháp để cải tạo tự nhiên , nâng cao năng suất vật nuôi , cải tạo cây trồng góp phần nâng cao tổng sản phẩm của đất nước và cải thiện đời sống của mỗi con người , trong đó có chúng ta. Ví thế trong mục tiêu đào tạo của nhà trường bậc THCS môn sinh học giữ một vị trí vô cùng quan trọng . I, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Trong quá trình dạy học môn sinh 6 . Tôi đã rút ra : - Ý nghĩa của phương pháp trực quan trong dạy học môn sinh 6 rất quan trọng . Phương pháp trực quan được xem như điểm tựa trong quá trình nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng , từ tư duy trừu tượng đến hiện thực cuộc sống “ . Khái niệm sinh học bao giờ cũng xuất phát từ thực tiễn . Từ những biểu tượng sống cụ thể về các đối tượng nghiên cứu giúp các em có cơ sở để suy diễn hình thành nên khái niệm . Điều này rất phù hợp với với độ tuổi của các em vì khả năng tư duy của lứa tuổi này chưa cao . Mặt khác ,phương tiện trực quan có nhiều điều kiện để vận dụng vì xung quanh các em là cả một thế giới sinh vật đa dạng , phong phú . Ở đây học sinh quan sát độc lập dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên để đi tới những kết luận cũng là kiến thức cần lĩnh hội . quan sát mang tính chất tìm tòi , nghiên TRANG: 1 cứu , nó có tác dụng phát huy tính chủ động , độc lập , phát triển óc quan sát , phát triển tư duy cho học sinh . - Vì vậy tôi quyết định tìm hiểu về đề tài :” Sử dụng đồ dùng dạy học để đạt hiệu quả cao trong một tiết dạy sinh học lớp 6 “ để có thể sử dụng các phương tiện trực quan một cách có hiệu quả nhất , góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. II, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : - Học sinh khối 6 - Vật mẫu thật : Mẫu tươi , mẫu ngâm , mẫu khô và tiêu bản hiển vi có sẵn . - Vật mẫu tượng hình : Mô hình , tranh vẽ trên bảng sơ đồ . III , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : - Đọc và nghiên cứu sách hướng dẫn của giáo viên sinh học lớp 6 - Nghiên cứu các tài liệu liên quan như : phương pháp đổi mới môn sinh học 6, phát triển các phương pháp học tập tích cực trong bộ môn sinh học 6 ( sách bồi dưỡng thường xuyên) - Tìm hiểu thực trạng nhận thức của học sinh về môn sinh học trong trường THCS để rút ra kinh nghiệm giảng dạy . B , NỘI DUNG : I , TỔNG QUAN : 1 , Giới thiệu các phương tiện trực quan : - Các phương tiện trực quan bao gồm : + Các mẫu vật thật như : lá cây , rễ cây , các loại hoa , loại quả , các tiêu bản kính hiển vi …… TRANG: 2 + Các vật tượng hình như : Mô hình , tranh vẽ , các hình chụp , hình vẽ , các sơ đồ cấu tạo , phim đèn chiếu ……. - Trong các mẫu vật tự nhiên thì mẫu vật thật có giá trị sư phạm đặc biệt vì mẫu vật này giúp học sinh hình dung được màu sắc , hình dạng , kích thước của đối tượng nghiên cứu . 2 , Vấn đề chung về sử dụng đồ dùng dạy học để đạt hiệu quả cao trong tiết dạy sinh : a , Cơ sở lựa chọn : - Dựa vào mục tiêu và nội dung bài giảng . - D ựa vào phương pháp dạy học . - Dựa vào quá trình nhận thức của học sinh. - Dựa vào điều kiện thực tiễn của gia đình và địa phương . b , Các yêu cầu đối với đồ dùng dạy học khi lựa chọn và sử dụng : - Đảm bảo tính khoa học trong sư phạm . - Đồ dùng dạy học phù hợp với tâm lý học sinh và giáo viên . - Đảm bảo tính thẩm mỹ . - Đảm bảo tính khoa học kỹ thuật . c , Nguyên tắc sử dụng đồ dùng dạy học : Muốn sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả chúng ta phải tuân theo ba nguyên tăc sau :  Sử dụng đồ dùng dạy học đúng lúc : -Trình bày đồ dùng dạy học vào lúc cần thiết , lúc học sinh mong muốn được quan sát , gợi ý lúc tâm lý thuận lợi nhất . TRANG: 3 - Sử dụng đồ dùng dạy học theo trình tự nội dung bài giảng , không trưng bày hàng loạt trên bàn , giá , tủ trong một tiết học sẽ làm phân tán tư tưởng của học sinh . - Phải đưa ra và cất đúng lúc - Cùng một đồ dùng dạy học cũng phân biệt thời điểm sử dụng của chúng . Có khi dùng để minh hoạ , có khi dùng để phân tích , khi thì dùng để củng cố . - cần cân đối , bố trí lịch và thời gian sử dụmg đồ dùng dạy học hợp hợp lý , đúng lúc , thuận lợi .  Sử dụng đồ dùng dạy học đúng chỗ : -Tìm vị trí để giới thiệu đồ dùng dạy học trên lớp hợp lý nhất giúp học sinh có thể dùng nhiều giác quan tiếp xúc với đồ dùng dạy học một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp . - Tìm vị trí lắp đặt đồ dùng dạy học sao cho toàn lớp đều quan sát được rõ ràng - Vị trí trình bày phải đảm bảo về ánh sáng , gió , và các yêu cầu kỹ thuật khác . - Phải giới thiệu ở những vị trí đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh , không làm ảnh hưởng đến các lớp khác .  Sử dụng đồ dùng dạy học đúng cường độ : - Không nên kéo dài việc trìng diễn đồ dùng dạy học lặp đi lặp lại quá nhiều lần trong một tiết dạy , hiệu quả sẽ giảm . TRANG: 4 - Việc sử dụng mọi hình thức , phương tiện khác nhau trong một tiết giảng có ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài của học sinh và hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học . - Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến quá tải thông tin đối với học sinh . 3 , Phương pháp trực quan đã được thể hiện qua một số bài dạy : -Đa số các bài ở sinh học 6 sử dụng phương pháp trực quan , sau đây là một số ví dụ tiêu biểu : Ví dụ 1: bài 28 : Cấu tạo và chức năng của hoa Hoạt động 1 TÌM HIỂU CÁC BỘ PHẬN CỦA HOA  Mục tiêu : Hs phân biệt dược các bộ phận chính của hoa  Cách tiến hành : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1 , các bộ phận của hoa - Gv cho học sinh quan sát hoa - Hs trong nhóm quan sát hoa thật => xác định các bộ phận bưởi nở , kết hợp với hiểu biết của hoa . về hoa => xác định các bộ phận - Gv yêu cầu hs đối chiếu hình của hoa . 28.1 sgk trang 943 => ghi nhớ các bộ phận của hoa . - Gv yêu cầu HS tách hoa để -Một vài học sinh cầm hoa của quan sát các đặc điểm về số nhóm mình trình bày => nhóm lượng , màu sắc , nhị nhụy , khác bổ sung ( nếu cần ) . TRANG: 5 ……. - hs trong nhóm tách hoa đặt lên - Gv đi từng nhóm quan sát các giấy : đếm số cánh hoa , xác thao tác của hs , giúp đỡ nhóm định màu sắc . nào còn lúng túng làm chưa + Quan sát nhị : đếm số nhị , đúng , nhắc nhở các nhóm xếp tách riêng 1 nhị dùng dao lam các bộ phận đã tách trên giấy cắt ngang bao phấn , dầm nhẹ cho gọn gàng và sạch sẽ . bao phấn => dùng lúp quan sát hạt phấn . + Quan sát nhụy : Tách riêng - Gv có thể cho học sinh tìm đĩa nhụy , dùng dao cắt ngang bầu mật ( nếu có ) kết hợp hình 28.3 SGK 94 xem : nhụy gồm những phần nào ? noãn nằm ở đâu ? - Gv cho trao đổi kết quả các - Đại diện nhóm trình bày kết nhóm chủ yếu là bộ phận nhị quả => nhóm khác bổ sung cho nhụy . đầy đủ . - Gv chốt lại kiến thức bằng -Đại diện nhóm trình bày kết cách treo tranh giới thiệu hoa , quả => nhóm khác bổ sung cho cấu tạo nhị , nhụy . đầy đủ . - Gv gọi 2 hs lên bàn tách hoa loa kèn và hoa râm bụt , các nhóm cũng tách 2 loại hoa này . Sau đó 2 HS trình bày các bộ phận của hoa loa kèn và hoa TRANG: 6 râm bụt , HS khác theo dõi , nhận xét . Kết luận : Hoa gồm các bộ phận : Đài , tràng , nhị, nhụy . - Nhị gồm : Chỉ nhị và bao phấn ( chứa hạt phấn ) - Nhụy gồm : Đầu , vòi , bầu nhụy , noãn trong bầu nhụy . Ví dụ 2 : Bài 9 : Các lọai rễ , các miền của rễ Hoạt động 1 TÌM HIỂU CÁC LOẠI RỄ * Mục tiêu: HS nhận biết và phân biệt được 2 loại rễ chính : rễ cọc và rễ chùm. * Cách tiến hành: -HOẠT ĐÔNG CỦA GV: - HOẠT ĐỘNG CỦA HS: 1; Các loại rễ. - Yêu cầu HS đặt mẩu vật lên - HS để các cây chuẩn bị lên bàn bàn. - Chiếu lệnh. - HS thảo luận nhóm. . Hãy đặt các cây lại cùng với - HS phân loại rễ cây thành nhau trong từng HS. 2 nhóm theo ý kiến của các . Kiểm tra cẩn thận các rễ cây và phân loại chúng thành 2 nhóm. em. - HS viết lên phim trong TRANG: 7 . Viết những đặc điểm dùng để phân loại thành 2 nhóm. - Đó là cách chia của các em. - HS lên trình bày lên phim Còn các nhà thực vật lại phân trong. chia như thế nào? - GV chiếu hình 9.1 -> chiếu lệnh. - Yêu cầu HS đặt các cây lại với nhau 1 lần nữa, quan sát rễ cây một cách cẩn thận và đối chiếu hình 9.1, xếp loại rễ cây vào một trong hai nhóm A rễ cọc hoặc rễ chùm theo mẫu bảng -> GV chiếu bảng. - HS thảo luận. - HS lên trình bày lên phim - Chiếu một số bài tập để HS hiểu được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. - Yêu cầu HS thực hiện lệnh - GV chiếu đáp án. trong. - HS làm bài nhanh. - HS trình bày. - BÀI GHI: . Có 2 loại rễ chính: rễ cọc và rễ chùm . + Rễ cọc gồm rễ cái và rễ con. TRANG: 8 + Rễ chùm: gồm những rễ con mọc từ gốc thân. - GV củng cố phần 1 bằng cách cho HS làm bài trong SGK và 1 số cây GV chiếu lên phông. - HS làm bài: . không phải chỉ có 2 loại re, ngoài các loại rễ coc và chùm còn có các loại rễ khác -> chiếu hình. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài 12 biến dạng của rễ. C , Kết quả : Ơ khối lớp sáu , tôi nghiên cứu thử nghiệm 1 số tiết dạy theo phương pháp sử dụng ĐDDH để phát huy tính tích cực của học sinh , đồng thời có một số lớo làm đối chứng : Chỉ sử dụng ĐDDH minh họa cho lời giảng của giáo viên . Sau 3 tháng tôi thu được kết quả sau : Lớp thí Lớp Sĩ nghiệm đối số Giỏi Khá Trung yếu bình chứng 6a1 6a2 6a3 6a4 6a5 50 48 45 50 46 15= 30% 13=27,9% 12=26,7% 4=8% 6=13% 20=40% 16=33,3% 15=33,3% 11=22% 10=21,7% TRANG: 9 15=30% 19=38,8% 18=40% 32=64% 27=58,7% 0=0% 0=0% 0=0% 3=6% 3=6,6% TRANG: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan