Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN 7
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ Văn luôn
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới
liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò
của người học không phải là những bình chứa thụ động mà là những chủ thể nhận
thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy, dạy Văn là dạy cách tư duy, dạy
cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định hướng giáo dục quan
trọng hiện nay.
Bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS là một trong những bộ môn có
số tiết dạy nhiều, dung lượng kiến thức dài và có độ khái quát rất lớn. Chính vì
vậy, việc dạy Văn cũng gặp nhiều khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người
dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ
thời gian.
Một số học sinh có xu hướng không thích học môn Ngữ Văn hoặc ngại học
môn Ngữ Văn do đặc trưng môn học thường phải ghi chép nhiều, kiến thức lại
khó và rộng. Một số em học tập chăm chỉ nhưng kết quả chưa cao. Các em thường
học bài nào biết bài nấy, học phần sau không biết liên hệ với phần trước, không
biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến
thức đã học trước vào bài học sau.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ
não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không
nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” hoặc không
biết liên hệ, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau…
Chính vì vậy, nhằm hướng các em đến một phương phương pháp học tập
chủ động, tích cực. Không chỉ giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn
giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Từ đó, giúp học sinh có được
phương pháp học tập tích cực, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển
GV: Trần Thị Kim Phượng
1
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
tư duy. Tôi đã đưa ra chuyên đề “Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy - học Ngữ
văn7 ” (Phần Tiếng Việt)
II. NỘI DUNG
1. BẢN ĐỒ TƯ DUY
1.1. Khái niệm Bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy (MindMap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,…là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ
đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm
hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng Bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó, việc lập Bản đồ tư
duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
1.2. Cấu tạo Bản đồ tư duy
- Ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm.
- Ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh
chính thể hiện ý tưởng chính và đều được nối với trung tâm.
- Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm thể hiện chủ đề ở
mức độ sâu hơn.
- Cứ thế sự phân nhánh tiếp tục và các kiến thức hay hình ảnh luôn được nối
kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý
tưởng trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BẢN ĐỒ TƯ DUY
2.1. Phương tiện thiết kế Bản đồ tư duy
Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản:
- Vẽ bằng tay: chỉ cần giấy, bìa cứng, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu,
tẩy,…
GV: Trần Thị Kim Phượng
2
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
- Vẽ bằng máy: dùng phần mềm Mindmap…
Vì vậy, có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà
trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen
lập Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương,
để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
2. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy
- Để các tiết dạy Văn có sử dụng Bản đồ tư duy đạt hiệu quả. Trước tiên,
tôi giới thiệu cho học sinh làm quen với Bản đồ tư duy mà tôi đã vẽ trên máy, trên
giấy ( vẽ sẵn ở nhà ) hoặc trên bảng (vẽ trực tiếp trên lớp). Qua đó, nhằm dẫn dắt
để các em làm quen với Bản đồ tư duy và biết cách vẽ nó.
- Tập “đọc hiểu” Bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào Bản đồ tư duy
bất kỳ học sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một
chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến thức.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ
hoá trên Bản đồ tư duy.
- Sau đó tôi cho học sinh thực hành vẽ Bản đồ trên giấy, bìa cứng hoặc
bảng phụ: Trước tiên, tôi chọn key words - tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề
chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Mẹ tôi, Từ ghép, Từ láy, Từ đồng
nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm… để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức
vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
- Các em có thể vẽ Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và có thể
vẽ ở trên lớp hay ở nhà tùy theo bài học và sự phân công của giáo viên. Nếu vẽ ở
nhà, khi đem đến lớp tôi sẽ sửa chữa và bổ sung nếu cần thiết.
3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY HỖ TRỢ DẠY – HỌC
3.1. Các hình thức sử dụng Bản đồ tư duy hỗ trợ dạy – học
GV: Trần Thị Kim Phượng
3
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy ở bất kì phần nào trong tiết dạy dưới bất kì hình
thức nào. Nhưng trong chuyên đề này tôi sử dụng BĐTD trong phân môn Tiếng
Việt để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương,
phần…
3.1.1. Sử dụng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ
thống kiến thức sau mỗi chương, phần…
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến
thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ Bản đồ tư duy. Mỗi
bài học được vẽ Bản đồ tư duy trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc
làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh
chóng, dễ dàng.
Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo
trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài.
Sử dụng bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học,
khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện
được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một
lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần
quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể,
chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được
thời gian.
3.1.2. Sử dụng Bản đồ tư duy để ôn tập
Có thể sử dụng Bản đồ tư duy trong việc ôn tập và hệ thống lại những kiến thức
đã học.
- Đặc biệt, nếu gia đình học sinh nào có điều kiện thì các em có thể trực
tiếp làm việc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng
dụng Công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
Tóm lại, Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới
giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học
sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức
GV: Trần Thị Kim Phượng
4
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
+ hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của
chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của
học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học
sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên Bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức
(huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội
họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến
thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một công cụ gợi mở,
kích thích quá trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo
viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học.
Sau đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám
phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các
nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính
xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học
sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó
giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết
cách tự mình vận động, tìm tòi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.
3.3. Một số điều cần lưu ý khi sử dụng Bản đồ tư duy
- Bản đồ tư duy không phải là một tác phẩm hội họa nên cần tránh rơi vào
việc trang trí cầu kì, trau chuốt thay cho ghi chú.
- Không nên quá cực đoan cho rằng Bản đồ tư duy có thể giúp người học
tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ đồ hoá, người học còn
phải biết thực hành ngôn ngữ bằng việc đọc, nói và viết.
- Đối với văn bản nghị luận, việc sử dụng Bản đồ tư duy hỗ trợ đọc hiểu
các văn bản sẽ là thuận lợi. Nhưng với văn bản nghệ thuật, muốn dùng Bản đồ tư
duy để biểu hiện một văn bản, người học phải tìm ra mạch của văn bản đó (xét
đơn thuần về mặt ý).
- Bản đồ tư duy không tái hiện được cảm xúc, không chuyển tải hết sự tinh
tuý trong cách dùng từ, đặt câu, trong nghệ thuật cấu trúc tác phẩm. Vì vậy, sử
GV: Trần Thị Kim Phượng
5
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
dụng Bản đồ tư duy trong dạy học là cần thiết, nhưng phải tránh được sự suy diễn
khô khan dẫn đến xã hội hoá dung tục tác phẩm.
III. KẾT LUẬN
Thiết kế và sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Bản đồ tư duy là
phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Việc thiết kế và sử dụng Bản đồ tư
duy trong dạy-học ở các trường phổ thông là rất cần thiết, đây là một trong những
yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đó
là tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích
cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập. Để có một giờ dạy – học có sử
dụng Bản đồ tư duy đạt chất lượng đòi hỏi giáo viên phải tự tìm tòi, học hỏi,
nghiên cứu và tốn nhiều công sức mới có được, phải có đầu tư không chỉ kiến
thức mà còn cả thời gian. Vì vậy mỗi thầy cô giáo cần có sự kiên trì, say mê nghề
nghiệp mới có thể làm được.
Hương Sơn, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Người viết
Trần Thị Kim Phượng
GV: Trần Thị Kim Phượng
6
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
S : 20/10
Tiết 39:
G : 23/10
TỪ TRÁI NGHĨA
A. Mục tiêu bài học:
- Học sinh nắm được khái niệm từ trái nghĩa, nhận biết từ trái nghĩa trong văn
bản.
- Nhận biết, sử dụng từ trái nghĩa. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống
- Có ý thức sử dụng từ trái nghĩa.
B. Kỹ năng giáo dục:
- Kỹ năng nhận diện, giao tiếp, ra quyết định
C. Phương pháp – Phương tiện:
- Phương pháp vấn đáp, quy nạp, thuyết trình.
- Phương tiện : SGK, chuẩn KT KN, bìa soạn
D. Tiến trình:
GV: Trần Thị Kim Phượng
7
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
1. Ổn định:
2. Kiểm tra:
- Thế nào là từ đồng nghĩa ? Có mấy loại từ đồng nghĩa ? Ví dụ?
3. Bài mới:
Trong Tiếng Việt từ ngữ vô cùng phong phú, có những từ đồng âm, đồng
nghĩa, có những từ có nghĩa trái ngược nhau. Vậy thế nào là từ trái nghĩa, sử
dụng từ trái nghĩa như thế nào?
I. Thế nào là từ trái nghĩa:
1. Bài tập: Đọc văn bản
- Đọc 2 VB: “Tĩnh dạ tứ” và
a. Các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch:
“Hồi hương ngẫu thư”. Dựa
- ngẩng >< cúi: hành động đầu hướng lên -
vào kiến thức đã học, tìm cặp
hướng xuống
từ trái nghĩa?
- trẻ >< già: trái nghĩa về tuổi tác
- đi >< trở lại: trái nghĩa về sự di chuyển
khởi nơi xuất phát hay quay trở lại nơi xuất
phát
- Qua ví dụ e cho biết thế nào
là từ trái nghĩa?
=> Từ trái nghĩa : nghĩa trái ngược nhau
Dài >< ngắn: trái nghĩa về
độ dài
Cao >< thấp: trái nghĩa về
chiều cao
Hiền >< ác: trái nghĩa về
tính cách
- Người già: già >< trẻ ( tuổi tác )
- Học sinh đọc yêu cầu
Rau già: già >< non ( tính chất )
BT2(SGK/128)
GV: Trần Thị Kim Phượng
8
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
Tìm từ trái nghĩa với từ già
trong các trường hợp sau
=> già : từ nhiều nghĩa -> thuộc nhiều cặp từ
trái nghĩa khác nhau
đây:
Người già; Rau già
2. Kết luận – Ghi nhớ
Qua ví dụ em có nhận xét gì? - Từ trái nghĩa : nghĩa trái ngược nhau
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp
từ trái nghĩa khác nhau.
- Em hiểu thế nào là từ trái
II. Sử dụng từ trái nghĩa
nghĩa?
1. Bài tập :
a. Các cặp từ trái nghĩa :
- ngẩng >< cúi : hành động tương phản thể
hiện tâm trạng tác giả
- trẻ đi >< già trở lại : đối lập tuổi tác, vóc
dáng con người -> tạo hình ảnh tương phản
- Đọc lại các cặp từ trái nghĩa
gây ấn tượng
trong 2 văn bản. Nêu tác dụng
cặp từ đó trong văn bản?
=> Sử dụng trong thế đối, tạo các hình tượng
tương phản gây ấn tượng mạnh.
b. Thành ngữ sử dụng từ trái nghĩa :
- Sử dụng từ trái nghĩa có tác
- Đói cho sạch rách cho thơm
dụng như thế nào?
- Lá lành đùm lá rách
- Xấu đều còn hơn tốt lỏi
- Tìm một số thành ngữ sử
dụng từ trái nghĩa?
=> tạo các hình tượng tương phản gây ấn
tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động
GV: Trần Thị Kim Phượng
9
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
2. Kết luận – Ghi nhớ
- Nêu tác dụng của việc sử
- Sử dụng từ trái nghĩa trong thể đối
dụng các cặp từ trái nghĩa ấy?
- Tạo hình tượng tương phản, gây ấn tượng
mạnh
- Làm cho lời nói thêm sinh động
- Sử dụng từ trái nghĩa có tác
dụng như thế nào?
III. Luyện tập
( h/s đọc ghi nhớ SGK/128 )
1. Bài tập 1: Cặp trái nghĩa:
- Lành >< rách
- Ngắn >< dài
- Giàu >< nghèo
- Sáng >< tối
2. Bài tập 2
- Tươi:
Cá tươi >< Cá ươn
Hoa tươi >< Hoa héo
- Yếu :
Ăn yếu >< Ăn khỏe
Học lực yếu >< Học lực khá ( giỏi)
- Xấu :
Chữ xấu >< Chữ đẹp
Đất xấu >< Đất tốt
3. Bài tập 3
Điền từ trái nghĩa thích hợp:
- Chân cứng, đá mềm
- Có đi có lại
- Gần nhà xa ngõ
- Mắt nhắm mắt mở
GV: Trần Thị Kim Phượng
10
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
- Chạy sấp chạy ngửa
- Vô thưởng vô phạt.
4. Bài tập 4:
Viết đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương
đất nước có sử dụng từ trái nghĩa:
H/s viết -> trình bày -> nhận xét
Giáo viên nhận xét -> sửa
Mẫu:
“ Ai sinh ra mà chả có một quê hương. Khi
xa quê ai mà chẳng nhớ. Tôi cũng vậy. Khi
xa tôi nhớ hết thảy những gì ở quê hương.
Nhưng có lẽ tôi nhớ nhất là con sông quê.
Tôi nhớ nó trong những ngày nắng ấm áp
nước sông lấp lánh như dát bạc, nhớ cả
những ngày mưa nước ào ạt xô bờ. Nhớ cả
con nước khi vơi, khi đầy. Nhớ những con
thuyền khi xuôi khi ngược. Tôi nhớ tất cả
những gì gắn bó với dòng sông.”
IV. Củng cố:
- Thế nào là từ trái nghĩa?
- Việc sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng như
thế nào?
V. Dặn dò:
- Học bài, hoàn thiện bài tập
- Chuẩn bị luyện nói: N1 – đề 1; N2 – đề 2;
N3 – đề 3
GV: Trần Thị Kim Phượng
11
Trường THCS Hương Sơn
Sử dụng bản đồ tư duy - Phương pháp đổi mới dạy học ở trường THCS
Bản đồ từ duy:
TỪ TRÁI NGHĨA
GV: Trần Thị Kim Phượng
12
Trường THCS Hương Sơn
- Xem thêm -