Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp tiếng anh lớp 10...

Tài liệu Skkn sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp tiếng anh lớp 10

.PDF
23
1541
147

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 10 I. SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên : Lý Thị Thu Hằng Sinh ngày : 04/8/1982 Năm vào ngành: 2006 Trình độ chuyên môn: + Hệ đào tạo: Đại học chính qui- Trường ĐHNN-ĐHQG Hà Nội + Bộ môn giảng dạy: Tiếng Anh Chức vụ : Giáo viên Khen thưởng : + Đại danh hiệu LĐTT Xuất sắc nhiều năm liền + Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2010-2011 Trình độ chính trị : sơ cấp Mục lục Trang A.PHẦN MỞ ĐẦU I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận………….…………………….…………………… …… ..2 2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………..2 II-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:…………………………………………….. 4 III.PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ….………………………………………….. 5 IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ………………………………………….. ..5 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: …………………………………… ...5 B- PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………… .6 I- ĐỊNH NGHĨA …………………………………………………………….. 6 II-NHỮNG ƯU ĐIỂM CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY…………………………………………………………………………....6 III- NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DAY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH………………………………………7 IV- CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC....8 V- VÍ DỤ MINH HỌA……………………………………………………….11 VI. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI : … 19 VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: …………………………………………..19 VIII. NHỮNG KIẾN NGHỊ ………………………………….......................20 C- PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………..21 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..22 A.PHẦN MỞ ĐẦU I-lý do chän ®Ò tµi 1. Cơ sở lí luận Như chúng ta đã biết việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học cũng đã được thay đổi và phát triển đa dạng. Chính vì thế người dạy cần nắm bắt những nguyên tắc cơ bản của phương pháp mới, tìm hiểu các thủ thuật và hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một cách uyển chuyển, phù hợp và có hiệu quả. Để đảm bảo học sinh có thể sử dụng tốt tiếng anh thì song song với việc phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết chúng ta cũng cần chú trọng đến dạy ngữ pháp và các kiến thức ngôn ngữ khác cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn Mặc dù hiện nay, nhiều giáo viên dạy ngoại ngữ có khuynh hướng áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy ngữ pháp, nhưng làm thế nào để dạy ngữ pháp hiệu quả vẫn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi và cần phải được quan tâm hơn nữa. Hầu hết giáo viên dạy ngoại ngữ nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc dạy ngữ pháp một cách hiệu quả nhằm giúp học sinh có kiến thức tổng quát về ngữ pháp và có thể vận dụng tốt vào bài tập. Phần lớn học sinh khi học tiếng anh thường gặp phải rất nhiều khó khăn khi làm bài tập ngữ pháp. Có thể nói việc nắm vững kiến thức ngữ pháp sẽ góp phần giúp nâng cao hiệu quả học tiếng Anh cũng như kết quả thi vì kiến thức ngữ pháp chiếm tỉ lệ không nhỏ trong các bài thi. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức ngữ pháp cũng sẽ góp phần giúp học sinh hoàn thiện tốt hơn các kỹ năng như nghe, nói, đọc và viết. Đã có một số phương pháp dạy và học ngữ pháp khá hiệu quả được áp dụng trong quá trình dạy học như đưa ra cấu trúc và các qui luật; giới thiệu bằng hình ảnh hoặc phương pháp sử dụng tình huống, ví dụ…. Tuy nhiên những phương pháp này vẫn gặp phải một vấn đề đó là với mỗi bài giảng ngữ pháp sử dụng các phương pháp trên sẽ tốn khá nhiều thời gian, học sinh phải ghi chép khá nhiều và sẽ khó cho học sinh hệ thống một cách chi tiết trong quá trình ôn tập và vận dụng. Bên cạnh đó hầu hết học sinh học ngữ pháp bằng cách ghi nhớ máy móc các cấu trúc cũng như cách thức sử dụng. Đây là một trong những lý do học sinh luôn cảm thấy khó khăn khi học ngữ pháp. Chính vì vậy giáo viên nên giúp học sinh sử dụng và phát huy khả năng tư duy khi học ngữ pháp . Để thực hiện mục đích đó và nhằm giúp việc dạy và học ngữ pháp Tiếng Anh hiệu quả hơn, giúp học sinh nắm sâu hơn, vững hơn những vấn đề ngữ pháp đã học để vận dụng tốt trong quá trình sử dụng cũng như trong thi cử tôi xin giới thiệu đề tài : " SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH LỚP 10" Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục những khó khăn trong quá trình dạy ngữ pháp tiếng Anh, nhằm tạo ra các giờ học hiệu quả hơn, học sinh tích cực, chủ động hơn khi tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình. II-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Khi nghiên cứu đề tài này , tôi thực hiện các nhiệm vụ sau: 1. Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn dạy và học tiếng Anh. 2. Thao giảng, dạy thử nghiệm. 3. Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm. 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh, để từ đó có sự điều chỉnh bổ sung hợp lý. III.PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài xoay quanh vấn đề nghiên cứu việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học ngữ pháp Tiếng Anh ở trường THPT Ba Vì. Đối tượng nghiên cứu điển hình mà tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này là học sinh lớp 10A1 và 10A3 IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm này sẽ giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm tổ chức các giờ dạy ngữ pháp có hiệu quả cao. V.PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1.Phương pháp quan sát: Tìm tòi nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp. 2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp ,đồng nghiệp dự giờ của tôi, đồng nghiệp và tôi tiến hành trao đổi,thảo luận để từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho tiết dạy. 3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm theo từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy ngữ pháp cụ thể. 4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra, đánh giá việc nắm nội dung bài của học sinh. B- PHẦN NỘI DUNG Để sử dụng tốt Tiếng Anh người học không chỉ cần phải học tốt các kỹ năng nghe, nói , đọc, viết mà còn phải nắm vững ngữ pháp. Tuy nhiên trong quá trình học ngữ pháp, người học thường gặp phải những khó khăn như không nhớ nổi cách sử dụng hoặc sử dụng nhầm lẫn và không chính xác ngữ pháp do không nắm vững nội dung khi học . Vì vậy học ngữ pháp theo bản đồ tư duy sẽ giúp người học nắm vững hơn những kiến thức cơ bản cần nhớ. Vậy bản đồ tư duy là gì? I- ĐỊNH NGHĨA Bản đồ tư duy (mindmap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh: mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng bản đồ tư duy theo một cách riêng. Do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. II- NHỮNG ƯU ĐIỂM CHUNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp sử dụng bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau: 2.1. Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng. 2.2. Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính. 2.3. Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác. 2.4. Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn. 2.5. Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ. 2.6. Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ. 2.7. Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. 2.8. Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính III- NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC NGỮ PHÁP TIẾNG ANH. 3.1. Trong giảng dạy ngữ pháp tiếng Anh nếu giáo viên sử dụng bản đồ tư duy thì họ có thể giúp học sinh thay đổi cách ghi bài theo lối truyền thống, tức là ghi hết dòng này đến dòng khác. Sử dụng được bản đồ tư duy giáo viên sẽ làm phong phú thêm kho tư liệu về phương pháp, thủ thuật dạy học của mình, góp phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo ra nhiều thử thách cho học sinh trong học tập, từng bước rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh thông qua việc động viên khuyến khích học sinh tham gia vào bài giảng hoặc đọc các bản đồ tư duy mà học sinh đã ghi chép lại sau các tiết học. 3.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy cũng giúp khắc phục được tình trạng thầy ghi lên bảng, trò chép lại vào vở .Như vậy vừa mất thời gian vừa không hiệu quả, không khí lớp học tẻ nhạt , không gây được hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng khi giảng dạy bằng sơ đồ tư duy thì khác. Bản đồ tư duy được phát triển dần từng bước theo tiến trình giờ dạy. Các chi tiết liên quan mở rộng cho thông tin chính được giáo viên gợi ý cho học sinh (thảo luận theo cặp, nhóm hoặc cá nhân) trả lời và do nội dung ghi chỉ là từ hoặc cụm từ, học sinh có thì giờ tự ghi chép. Bản đồ tư duy cũng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thuyết trình và nắm vững kiến thức của bài học một cách chắc chắn hơn, nhớ bài lâu hơn. 3.3. Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy ngữ pháp cho thấy, sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh về trí tuệ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc) và sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. 3.4. Bên cạnh đó học sinh thường gặp khó khăn khi học đến các vấn đề ngữ pháp trừu tượng và phức tạp và mất rất nhiều thời gian để ghi nhớ được một vấn đề ngữ pháp mới. Do vậy bản đồ tư duy – như một giáo cụ trực quan, rất có ích trong việc giúp học sinh có được các kiến thức cơ bản của từng vấn đề ngữ pháp qua việc nghe giáo viên giảng bài, nghe các học sinh khác thảo luận trong giờ học và cuối cùng được giáo viên hướng dẫn ghi lại hoặc phát cho bản tóm tắt vấn đề ngữ pháp vừa học bằng một bản dồ tư duy đơn giản. Có được bản đồ tư duy đơn giản này, về nhà học sinh sẽ dễ học bài hơn, hiểu sâu hơn và nắm vững hơn kiến thức ngữ pháp đã học. IV- CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC Để giúp học sinh thiết lập được bản đồ tư duy về vấn đề ngữ pháp cần học, ta cần thực hiện những bước sau. 4.1. Bước 1- Đưa ra chủ đề Giáo viên đưa ra chủ đề ( vấn đề ngữ pháp sẽ học trong giờ học đó) đây chính là từ khóa để học sinh xây dụng bản đồ tư duy và hướng học sinh chú ý đến từ khóa, ghi nhớ từ khóa điều đó sẽ giúp học sinh nắm bắt được toàn bộ nội dung cần truyền đạt. Khi từ khóa được đưa ra , giáo viên yêu cầu học sinh tập chung chú ý vào từ khóa và suy nghĩ về tất cả những vấn đề liên quan đến từ khóa đó. 4.2. Bước 2 : Vẽ chủ đề ở trung tâm. - Ở bước này giáo viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng một tờ giấy trắng (không kẻ ô) đặt nằm ngang và vẽ chủ đề( có chứa từ khóa) ở chính giữa tờ giấy, từ đó phát triển ra các ý khác ở xung quanh. Ngoài ra giáo viên cũng cho học sinh biết là các em hoàn toàn có thể sử dụng các màu sắc theo sở thích của mình để thực hiện vẽ sơ đồ. Chủ đề trung tâm có thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả 2 thì càng tốt. 4.3. Bước 3 :Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1) Đối với mỗi chủ đề, giáo viên nên yêu cầu học sinh dành khoảng 1-2 phút để suy ngẫm về nó và ghi lại các ý tưởng. Nếu chưa biết diễn tả bằng tiếng Anh, học sinh có thể sử dụng tiếng Việt hay từ điển. Sau đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh tiến hành phát triển các nhánh như sau: - Tiêu đề phụ nên được viết nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật ý. - Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm - Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc chứ không nằm ngang, như vậy nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn. Giáo viên có thể gợi ý số lượng nhánh bằng cách đặt một số câu hỏi nhằm hướng học sinh vào những ý chính của vấn đề ngữ pháp cần học hoặc ôn tập. Từ đó học sinh xác định được số nhánh sẽ vẽ và thực hiện vẽ các nhánh phụ theo ý tưởng của mình. 4.4. Bước 4 : Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3, … - Ở bước này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2, v.v… để tạo ra sự liên kết. - Khuyến khích học sinh vẽ theo ý tưởng riêng và nhiều nhánh cong hơn đường thẳng, như thế sẽ làm cho sơ đồ tư duy nhìn mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn. - Chỉ nên tận dụng từ khóa và hình ảnh, ở mỗi nhánh chỉ sử dụng 1 từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng . Sau đó, học sinh có thể thảo luận theo các nhóm để so sánh, đối chiếu các luận điểm và bổ sung thêm vào mind map. Bước này giúp học chữa lỗi cho nhau rất hiệu quả và có thể trao đổi những ý tưởng mà ở trên học sinh không thể diễn tả bằng tiếng Anh được. 4.5 Bước 5 : Thêm các hình ảnh minh họa Ở bước này, giáo nên để trí tưởng tượng của học sinh bay bổng hơn bằng cách khuyến khích học sinh thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn vì não bộ của con người có khả năng tiếp thu hình ảnh cao hơn chữ viết. ( Nếu thời gian không cho phép thì có thể để học sinh hoàn thiện bước này ở nhà) 4.6 Bước 6: Báo cáo, nhận xét - Báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy. Cho một vài học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về bản đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện của học sinh hiện nay. - Thảo luận, chỉnh sửa,hoàn thiện bản đồ tư duy. Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của vấn đề ngữ pháp đã học trong bài. Giáo viên sẽ là người cố vấn, giúp học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy về vấn đề ngữ pháp đó , từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. - Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy. Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức ngữ pháp của buổi học hôm đó thông qua một bản đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc bản đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. V- VÍ DỤ MINH HỌA Period 6 : UNIT 1: A DAY IN THE LIFE OF….. Part E : Language Focus I. Objectives: By the end of the lesson Ss will be able to: - Identify the sound / I / and / i : /.Review the Present and Past simple tense and adverds of frequency in order to help Ss be better at using these tenses and this kind of adverds. II. Teaching aids -Textbook, computer, projecter. III. Anticipated problems. - Ss may not know how to pronounce the two sounds correctly. IV. Procedure Time Steps Work arrangement *Warm up 2’ T- Asks Ss to look at the picture about Ship and Sheep. Whole class Ship [∫ip] Sheep [∫i:p] - Introduce new lesson I – Pronounciation 3’ 1.Presentation Whole class T- Demonstrates the sounds / I / and / i : / by pronounce them clearly and slowly. T- Helps Ss distinguish these two sounds. T- Instructs the way to pronounce: ♠ / I / : open your mouth very little to make the sound / I /. ♠ / i : / : First practice the sound / I /. Then open your mouth a little more. 5’ 2. Practise - Let Ss listen the first time - Ask ss to read the word in chorus Individual work - Ask Ss to read the word individually - Ask Ss to practise reading sentences. - Corrects and comments 2’ *Give examples: - I often get up at 6:00 a.m. - My father usually watches TV in the evening. Whole class - Mr.Ha works in a bank near my school. - Lan likes music - I and Hoa like ice-scream. Introduce to the next part II- Grammar and vocabulary 1. Present simple tense. T- Asks Ss to build a mind map with the key word : " THE PRESENT SIMPLE" T- elicits by givings questions: 1. When do you use the present simple tense? 2. What is its affirmative form? 3. What is its negative form? 8’ 4. What is its interrogative form? 5. What about the verb "to be"? Lets Ss work in 5 minutes to draw their mind maps then collects some of the Ss' mind maps, shows on blackboard , corrects mistakes and gives feedbacks. Individual work &group work EXERCISE 1 T- Asks Ss to do the exercise individually, complete the passage with the correct simple present tense of the verbs in the box. T- Calls on a student to read aloud the passage in front 5’ of the class. The whole class listen and check the answers. Work individually T- Feedbacks and gives correct answers: 1. is 5. catch 9. give up 2. fish 6. am 10. say 3. worry 7. catch 11. realise 4. are 8. go 12. am *Review adverbs of frequency 2’ Example: I usually get up at 6:00 a.m. Nam is always late for school. Retells the use of adverbs of frequency: “Adverbs of frequency show how often something happens” Never - seldom - hardly - sometimes - often normally - usually - always T- Asks Ss to retell the position of this kind of adverbs in a sentence: + in front of normal verb eg: We never go to bed late. + between an auxiliary verb and the main verb. Eg: He doesn’t usually read book at night. + after the verb “to be” eg: I’m always free on Sunday. 3’ Whole class EXERCISE 2 T- Asks Ss to do the exercise quickly, put the adverbs in their correct order into the sentences in the textbook. Work individually then pair work T- Calls on 4 Ss to read aloud the sentences in front of the class. T- Feedbacks and gives correct answers: 1. He usually gets up early. 2. She is never late for school. 3. Lan sometimes practises speaking English. 4. Thao is always a hard-working student. 2. Simple past tense 7’ Presentation Whole class. Example: I finished my homework on time. T- Asks Ss to build a mind map with the key word : " THE PAST SIMPLE" T- elicits by givings questions: 1. When do you use the past simple tense? 2. What is its affirmative form? 3. What is its negative form? 4. What is its interrogative form? 5. What about the verb "to be"? Lets Ss work in 5 minutes to draw their mind maps then collects some of the Ss' mind maps , shows on blackboard corrects mistakes and gives feedbacks. Individual work &group work • Practise EXERCISE 3 T- Asks Ss to work in groups, supplying the correct simple past tense of the verbs in the brackets. Group 1. from verb 1 to verb 6 Group 2. from verb 7 to verb 12 6’ Group 3. from verb 13 to verb 18 T- Reminds Ss to have the correct form of some irregular verbs. T- Calls 3 Ss to be on the behalf of the 3 groups to read aloud the passage in front of the class. T- Feedbacks and gives correct answers: 1. was done 7. began 13. was 2. cooked 8. felt 14. leapt 3. were 9. put out 15. hurried 4. smelt 10. crept 16. found 5. told 11. slept 17. wound 6. sang 12. woke 18. flowed Group work. WRAPPING UP 2’ T- summarises the main point Homework: Redo exercises * MỘT SỐ VÍ DỤ KHÁC: 1. Mind Map: the Present Perfect Tense ( Unit 5 - Language focus - English 10) 2. Sau khi học xong ( Unit 11 - Language focus - English 10) có thể tóm tắt lại nội dung về câu điều kiện bằng bản đồ dưới đây. 3. Articles ( Unit 13 - Language focus - English 10) VI.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình ,SGK mới.; học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng lo ngại khi bước vào giờ học. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến kết quả tôi đạt được trong năm học vừa qua : Lớp Giỏi Tổng số HS Khá SL % SL 10A1 49 15 30,6 32 10A3 48 02 4,2 30 % Trung bình SL Yếu Kém % SL % SL % 65,3 2 4,1 0 0 0 0 62,5 20 33,3 0 0 0 0 VII. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Sau khi áp dụng thành công đề tài này bản thân tôi đã gặt được những kết quả đáng kể và những kinh nghiệm quý báu cho bản thân như sau: 7.1. Để đạt hiệu quả cao trong các tiết dạy ngoài vai trò tích cực trong học tập của học sinh còn phải đề cập đến tính kiên nhẫn của người thầy. Giáo viên phải thường xuyên khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm, năng động tìm tòi và rút ra kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy để bảo đảm tiến độ chương trình phân phối, vừa giúp học sinh hiểu bài, tạo nền tảng cho các cấp học tiếp theo 7. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng và phong phú như : hình thành cặp nhóm: hoạt động nhóm, cặp rất quan trọng để học sinh có thể trao đổi ý kiến, giúp nhau khi viết bài, soạn một bài thuyết trình bằng giáo án điện tử; tổ chức dưới các hình thức trò chơi… 7.3. Thúc đẩy động cơ học tập và tính sáng tạo của học sinh, trong các tiết học, giáo viên nên tạo cho học sinh tâm lý thoải mái nhẹ nhàng, các mục tiêu tiết
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng