Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sử dụng bài tập bằng hình vẽ nhằm tăng hứng thú học tập và rèn luyện kỹ năn...

Tài liệu Skkn sử dụng bài tập bằng hình vẽ nhằm tăng hứng thú học tập và rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh phần hoá học phi kim lớp 10 nâng cao

.DOC
21
370
107

Mô tả:

A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Hóa học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, trong quá trình dạy học bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các kiến thức về lí thuyết căn bản, các phương pháp giải bài tập còn phải rèn kĩ luyện kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua các tiết học thực hành. Bởi lẽ, giai đoạn các em thực hành được coi là bước trung gian để giúp các em có thể chuyển hóa những kiến thức lí thuyết đã học đến gần hơn với thực tế. Ngoài ra, làm thực hành còn để kiểm nghiệm lại các kiến thức lí thuyết đã được học đồng thời cũng giúp các em nhớ được các kiến thức đó tốt hơn. Song song với việc tổ chức cho học sinh thực hành thì việc cung cấp thêm cho học sinh các bài tập mang tính thực nghiệm cũng rất hữu ích ví dụ như: bài tập nhận biết, bài tập tách chiết, bài tập điều chế, bài tập mô tả và giải thích hiện tượng, bài tập thực hành bằng hình vẽ….. Việc sử dụng bài tập thực nghiệm vào các giờ thực hành nếu được thực hiện tốt thì không những giúp học sinh củng cố và vận dụng những kiến thức đã học trên lớp mà còn rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh: các thao tác lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, cẩn thận khi tiếp xúc với hóa chất. Thông qua các thí nghiệm đó, học sinh có thể sáng tạo ra các phương án khác nhau, các em được đóng vai trò như các nhà nghiên cứu, tìm tòi, phân tích một mẫu chất nào đó. Điều này đã gây được hứng thú học tập hóa học cho học sinh, chuẩn bị trước cho các em một hành trang trong tương lai. Vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “ Sử dụng bài tập bằng hình vẽ nhằm tăng hứng thú học tập và rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh phần hóa học phi kim lớp 10 nâng cao” II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : - Tôi tiến hành nghiên cứu trong phạm vi kiến thức 2 chương: chương halogen và chương oxi – lưu huỳnh thuộc chương trình hóa học lớp 10 nâng cao - Thời gian tiến hành: Sử dụng bài tập trong các tiết học bài mới, các tiết luyện tập , ôn tập chương, các tiết thực hành, các bài kiểm tra đánh giá kết quả của chương halogen và chương oxi-lưu huỳnh thuộc học kì 2 chương trình lớp 10 1 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Trong giảng dạy tôi thực hiện trên hai nhóm đối tượng học sinh: - Nhóm 1: Nhóm học sinh đối chứng: lớp 10B 6, tôi tiến hành dạy học bình thường: việc ôn tập, luyện tập chủ yếu bài tập lấy trong sách giáo khoa - Nhóm 2: Nhóm học sinh thực nghiệm: Lớp 10B5 , tôi tiến hành thực hiện các học bài mới, tiết ôn tập, luyện tập, các bài kiểm tra có sử dụng các bài tập bằng hình vẽ đã biên soạn IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu thực nghiệm V. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP BẰNG HÌNH VẼ TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG HIỆN NAY 1. Thực trạng về chương trình Về hệ thống bài tập thực nghiệm trong sách giáo khoa còn rất ít, đặc biệt bài tập bằng hình vẽ mô phỏng chỉ xuất hiện trong một số ít bài thực hành. Giáo viên muốn có những bài tập này thì phải tự xây dựng, muốn xây dựng được thì cần có kiến thức về tin học điều đó đã cản trở giáo viên rất nhiều trong việc sử dụng bài tập bằng hình vẽ 2. Thực trạng về giáo viên Các bài tập thực hành thường được các giáo viên ít để ý, coi trọng, thậm chí có những giáo viên không sử dụng bao giờ. Bởi lẽ, trong các đề thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng loại bài tập này không thấy xuất hiện ( chỉ có đề thi HSG tỉnh mới có một vài bài) nên giáo viên thấy loại bài tập này không giúp gì nhiều cho học sinh trong các kì thi 3. Thực trạng về học sinh Đối với học sinh các em được làm thí nghiệm ít vì nhiều lí do ( do giáo viên ngại tổ chức tiết thực hành, hoặc do thiếu hóa chất dụng cụ hoặc do thiếu an toàn…) cho nên khi gặp bài tập dùng hình vẽ mô phỏng học sinh thường lúng túng như: không biết tên các dụng cụ, không biết cách để lắp dụng cụ để tiến hành khi cho sẵn các dụng cụ vì thế khi có điều kiện làm thực hành các em thường mắc lỗi. Ngoài ra cũng do trong các câu hỏi và bài tập ở các kì thi tốt 2 nghiệp, cao đẳng và đại học hầu như không có bài tập bằng hình vẽ nên các em thường ít quan tâm đến loại bài tập này Từ những thực trạng trên tôi thấy việc xây dựng và sử dụng các bài tập mô phỏng bằng hình vẽ không những giúp học sinh thông hiểu kiến thức lí thuyết mà còn làm cho học sinh có hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng thao tác thực hành, cho dù không được thực hành các em cũng có thể tưởng tượng được các thao tác thực hành, khi có điều kiện thực hành các em không bị lúng túng. 3 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cấu trúc chương trình chương nhóm halogen và chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nâng cao. - Chương nhóm halogen: Tổng tiết học là 15 tiết trong đó có 4 tiết luyện tập, ôn tập và 2 tiết thực hành - Chương oxi-lưu huỳnh: Tổng số tiết học là 15 tiết trong đó có 3 tiết luyện tập ôn tập và 2 tiết thực hành Như vậy theo cấu trúc chương trình thì 2 chương mà tôi nghiên cứu chiếm 1/3 chương trình học của lớp 10 nâng cao. Mặt khác, số tiết luyện tập, ôn tập và thực hành cũng chiếm một lượng đáng kể nên có nhiều điều kiện để cung cấp cho HS các bài tập thực nghiệm thông qua hình vẽ nhằm củng cố kiến thức và rèn kĩ năng thực hành, đồng thời tăng tính sinh động của các dạng bài tập (thông thường bài tập cung cấp dưới dạng con số và chữ) từ đó làm tăng hứng thú học tập cho HS 2. Đặc điểm về kiến thức của chương halogen và chương oxi-lưu huỳnh - Các kiến thức trong các chương này thuộc kiến thức về chất và các nguyên tố hóa học, được học sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo về nguyên tử, cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học - Mục tiêu của các chương này là HS vận dụng lý thuyết chủ đạo đã được học ở kì I để dự đoán tính chất sau đó dùng thí nghiệm, phương trình hóa học để kiểm nghiệm lại lý thuyết. Như vậy việc HS được làm các thí nghiệm thực hành là rất quan trọng, song song với thực hành là làm các bài tập dưới dạng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm 3.Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm bằng hình vẽ Theo M.A. Đanhilop, nhà lý luận dạy học Xô Viết : «Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành » Bài tập hoá học mô tả bằng hình vẽ có những tác dụng tích cực sau : - Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lý thuyết đến thực hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành hợp lý. 4 - Rèn luyện kỹ năng sử dụng hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và phương pháp thiết kế thí nghiệm. - Rèn luyện các thao tác, kỹ năng thí nghiệm cần thiết trong phòng thí nghiệm(cân, đong, đun nóng, nung, sấy, chưng cất, hoà tan, lọc, kết tinh, chiết...)góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật cho HS. - Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống : Giải thích các hiện tượng hoá học trong tự nhiên ; sự ảnh hưởng của hoá học đến kinh tế, sức khoẻ, môi trường và các hoạt động sản xuất,...tạo sự say mê hứng thú học tập hoá học cho HS - Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động : rèn luyện tính kiên nhẫn, trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học ; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật,..., có văn hoá. II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP BẰNG HÌNH VẼ 1. Bài tập về nhóm halogen Bài 1: Quan sát hình vẽ 1 và sắp xếp thứ tự thao tác hợp lý khi tiến hành thí nghiệm điều chế clo và thử tính tẩy màu của clo ẩm. 1. Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm. 2. Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm đựng KMnO4. 3. Lấy 1 lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm. 4. Kẹp 1 mảnh giấy màu ẩm, 1 mảnh giấy màu ở miệng ống nghiệm. 5. Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 - 4 giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO4. A. 1, 2, 3, 4, 5 B. 1, 3, 4, 2, 5 C. 1, 2, 3, 5, 4 D. 1, 5, 2, 3, 4 Hãy chọn đáp án đúng. Hướng dẫn : Dựa vào các quy trình để tiến hành làm thí nghiệm ở trong bài thực hành ở bài thực hành số 02 trong sách hóa học 10 – bài 27. => Đáp số: Đáp án B Phân tích cách chọn: 5 Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng ta cần chú ý việc đặt giấy quỳ tím tiếp xúc với dung dịch axit vì nếu để cho giấy quỳ tiếp xúc nó sẽ chuyển thành mầu đỏ và khi đó chúng ta chỉ quan sát được hiện tượng mất màu của giấy quỳ Trong thí nghiệm chúng ta có thể để bước 4 là bước cuối cùng nhưng chúng ta sẽ không nên làm như thế bởi khí Clo là một khí độc gây ảnh hưởng tới người thí nghiệm. Ngoài ra trong thí nghiệm này chúng ta có thể đảo thứ tự của bước 3 và 4 cho nhau. Nhưng chú ý khi làm cần tránh để tinh thể KMnO 4 bám vào giấy màu ẩm. Bài 2: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí HCl trong phòng thí nghiệm. Hình 02 Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí HCl - Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí - Tan nhiều trong nước Từ đó học sinh thấy rằng phương pháp thu khí HCl trong phòng thí nghiệm là phương pháp đẩy không khí, được mô tả bằng hình 2 Đáp án: Hình 02 Bài 3: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí Clo sau, hình vẽ nào đúng? 6 Hướng dẫn: Dựa trên tính chất vật lí và hoá học của khí clo là: - Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí - Khả năng hòa tan, tác dụng với H2O Và khí Clo là một khí độc, phải dùng bông tẩm NaOH để tránh sự phân tán của Clo ra ngoài. Từ đó học sinh thấy được rằng phương pháp thu khí clo trong phòng thí nghiệm là phương pháp đẩy không khí, được mô tả bằng hình 1. Ngoài việc ra câu hỏi cho việc thu được các chất khí, chúng ta có thể áp dụng cho bài toán dạng ngược lại là không thu được chất khí. Và dạng bài này có thể dưa ra ở dạng trắc nghiệm cũng như dạng tự luận. Nhưng nếu ta chỉ cho các hình vẽ mà không cho biết là dùng để thu chất khí nào mà cho một loạt chất khí và yêu cầu các em học sinh xác định xem chất khí nào có thể thu được bằng phương pháp nào. Bài 4: Trong thí nghiệm ở hình bên người ta dẫn khí clo mới điều chế từ MnO2 rắn với dung dịch HCl đậm đặc vào ống hình trụ A có đặt một miếng giấy mầu. Nếu đóng khóa K thì miếng giấy mầu không mất màu, còn nếu mở khóa K thì mầu giấy mất mầu. Giải thích hiện tượng của thí nghiệm. Hướng dẫn: Dựa vào nguyên tắc của bình ta xem xét khí clo sau khi điều chế đi như thế nào. Nếu ta đóng khóa K thì khí clo ẩm sẽ đi qua dung dịch H2SO4 đặc qua đây thì hơi nước sẽ bị giữ lại, clo khô thì không có khả năng mất màu giấy mầu. 7 Còn nếu mở khóa K thì khí clo đi qua khóa K, do trong khí còn có hơi nước nên �� � HCl  HClO mà HClO là một chất có tính oxi sẽ có phản ứng: Cl2  H 2O �� � hóa mạnh, có khả năng tẩy mầu nên làm giấy mầu bị mất mầu. Bài 5 Cho hình vẽ dung dịch HCl đặc MnO2 bông tẩm NaOH đặc Khí clo dd NaCl H2SO4 đặc Hình 05 Trong phòng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí clo tinh khiết theo hình vẽ sau: hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ thí nghiệm như thế? Hướng dẫn: Qua sơ đồ trên học sinh phải hiểu và ghi nhớ được khí clo điều chế được có lẫn: khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch NaCl để hấp thụ HCl và H2SO4 đặc để hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng hơn không khí và không tác dụng được với không khí nên có thể thu trực tiếp, bông tẩm dung dịch NaOH để hạn chế clo thoát ra ngoài không khí vì clo còn là một khí độc. Ngoài cách đó ra thì chúng ta còn có thể đưa bài này trở thành bài dạng trắc nghiệm với việc sắp xếp thứ tự của các hóa chất sao cho phù hợp với việc điều chế ra khí clo. Tùy vào từng mức độ của học sinh mà có thể đưa ra nhiều dạng câu hỏi có độ khó dễ khác nhau. Bài 6: Khí clo được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của axit HCl với MnO2 thường có lẫn tạp chất. Để thu được khí clo tinh khiết, người ta dẫn khí clo không tinh khiết đi qua hai bình, một bình đựng chất lỏng X và một bình đựng chất lỏng Y. Hãy xác định các chất X, Y trong số các chất sau: KMnO4, dung dịch NaCl, Ca(OH)2, NaOH, H2SO4đặc, dung dịch HCl. Vẽ sơ đồ qui trình làm sạch khí clo bằng hoá chất đã xác định ở trên. 8 Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí của Clo và dựa vào phương pháp điều chế khí Clo X Y Dung dịch NaCl H2SO4đặc Dung dịch KMnO4 H2SO4 đặc Hình vẽ ở trong ví dụ ở trên. X X Bài 7: Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Người ta có thể sắp đặt các hóa chất như thế nào cho phù hợp việc điều chế 4 Y Y Hình 06 Khí clo Khí clo 3 bông tẩm NaOH đặc 1 2 Khí clo A. NaCl, MnO2, HCl đặc, H2SO4 đặc B. NaCl; H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc C. HCl đặc, H2SO4 đặc, MnO2, NaCl D. H2SO4 đặc, MnO2, HCl đặc, NaCl Hướng dẫn: Chúng ta nhìn vào hình vẽ sẽ nhận thấy rằng đây là sơ đồ thí nghiệm điều chế khí Clo, nên chúng ta nhớ lại các chất cần dùng để điều chế ra khí Clo và thứ tự sắp xếp và bố trí các thí nghiệm để thu được khí Clo khô. Và để nâng cao độ khó của câu hỏi chúng ta có thể chỉ cho biết rằng đây là sơ đồ phản ứng dùng để điều chế ra khí Clo và yêu cầu học sinh lựa chọn ra các chất phù hợp cho các vị trí số ta đánh trong sơ đồ. Bài 8: Hình vẽ bên mô tả cách điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích sơ đồ lắp ráp đó? 9 Hướng dẫn: Khí clo được điều chế từ chất rắn MnO2 và axit HCl đặc nên tiến hành trong bình cầu, cần đốt nóng bình cầu vì phản ứng xảy ra cần nhiệt độ. Khí clo thoát ra thu trực tiếp vào bình đựng khí để ngửa, không nút đậy (phương pháp đẩy không khí), vì khí clo nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí Bài 9: Phân tích chỗ sai trong sơ đồ hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm Hướng dẫn: Hình vẽ bên mô tả cách điều chế và thu trực tiếp khí clo bằng phương pháp đẩy không khí, nên bình thu khí không đậy nút kín để không khí trong bình bị đẩy ra ngoài. Sai ở nút B Bài 10: Thí nghiệm so sánh hoạt động hoá học giữa clo, brom, iot Bóp mạnh quả bóp cao su của ống nghiệm chứa dung dịch HCl đặc vào dung dịch KMnO4 . Hơ nhẹ ngọn lửa đèn cồn chỗ có miếng bông tẩm dung dịch KI. Nêu hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ và trong ống nghiệm chứa dung dịch hồ tinh bột. Nhận xét và rút ra kết luận và cho biết vai trò của dung dịch NaOH đặc. 10 Hướng dẫn: Sau một thời gian ngắn, ở đoạn thứ nhất của ống hình trụ xuất hiện màu vàng lục của khí clo, đoạn thứ hai có màu nâu của brom, đoạn thứ ba có màu tím của iot. Dung dịch trong ống nghiệm 2 xuất hiện màu xanh do iot đã làm xanh hồ tinh bột. Chú ý: - Không tẩm quá nhiều dung dịch KBr và KI vào các núm bông để tránh hiện tượng dung dịch còn dư chảy theo thành ống thủy tinh hình trụ. - Các núm bông phải được đặt vừa khít trong ống thủy tinh sao cho các khí clo, brom mới xuất hiện không dễ dàng lọt qua được. - Các đầu ống dẫn khí được nhúng trong dung dịch chứa trong ống nghiệm có nhánh và cốc thủy tinh chỉ thấp hơn mặt dung dịch từ 3 đến 5mm. - Dùng dung dịch hồ tinh bột loãng. - Dung dịch NaOH đặc chứa trong cốc thủy tinh dùng hoà tan lượng halogen còn dư để tránh độc hại cho giáo viên và học sinh. II. Bài tập chương oxi-lưu huỳnh Bài 1: Người ta có thể điều chế oxi trong phòng thí nghiệm bằng thiết bị sau (hình ở dưới) 11 Hãy cho biết (1), (2), (3) và (4) lần lượt là những chất nào. Chọn đáp án đúng? A. MnO2 , H 2O2 , O2 , H 2O B. MnO2 , O2 , H 2O, H 2O2 C. MnO2 , H 2O, H 2O2 , O2 D. MnO2 , H 2O2 , H 2O, O2 Hướng dẫn: Học sinh dựa vào nguyên tắc điều chế và cách thu khí oxi. Qua đó có đáp án là D. Để có thể nâng cao mức độ hơn chúng ta có thể biến nó thành bài tự luận là cho một loạt các chất và yêu cầu học sinh lựa chọn ra các chất phù hợp cho việc điều chế Bài 2: Hãy ghi chú cho 2 hình vẽ miêu tả thí nghiệm điều chế SO2 , H 2 S và chứng minh tính khử và tính oxi hóa của SO2 Biết rằng có thể là một trong số các chất sau: Na 2SO3, dd H2SO4, FeS, dd HCl, MnO2, dd H2S, dd Br2, H2O Hướng dẫn: Dựa vào nguyên tắc điều chế, các bước điều chế ra khí SO2 , H 2 S và phương pháp chứng minh tính khử và tính oxi hóa của SO2 (1): Na2 SO3 ; (2): dd HCl ; (3) dd Br2 (4) FeS ; (5) dd H 2 SO4 ; (6) dd H 2 S Bài 3: Hình vẽ bên là cách lắp đặt dụng cụ KMnO4 bông thí nghiệm, điều chế oxi trong phòng thí nghiệm. Hãy giải thích cách lắp đặt đó. 12 Hướng dẫn: Hình 12 - Ống nghiệm hơi trúc xuống, để hơi nước trong quá trình đun nóng KMnO 4 không rơi xuống đáy ống nghiệm làm vỡ ống nghiệm. - Trước khi đậy nút cần cho vào ống nghiệm một ít bông để hạn chế bụi thuốc tím bay sang ống dẫn khí khi phản ứng xảy ra. - Dùng đèn cồn hơ lướt nhẹ dọc ống nghiệm, sau đó đun tập trung ngọn lửa vào chỗ có thuốc tím vì tránh quá trình thuỷ tinh co giãn đột ngột làm vỡ ống nghiệm. Bài 4: Trong các hình vẽ sau, hình vẽ nào mô tả cách thu khí oxi trong phòng thí nghiệm, hãy giải thích? Hình 13 Hướng dẫn: Phương pháp 1, 3: ống nghiệm tư thế đặt nằm ngang, nên hơi nước sinh ra trong quá trình điều chế ngưng tụ có thể làm vỡ ống nghiệm Phương pháp 2: Là cách lắp đặt đúng để điều chế khí oxi và thu được oxi tinh khiết hơn 13 Cu hoặc Na2SO3 H2SO4 đặc, CuSO khanhoặc H2SO4 loãng bông Khí SO tẩm NaOH 2 Lắp đặt thiết bị khi tiến hành phản ứng Bài 5: Cho các hoá chất: Cu, H2SO4 đặc nóng. Các dụng cụ thí nghiệm: bình cầu có nhánh, phễu, giá thí nghiệm, bình tam giác, bông tẩm dung dịch NaOH đặc. Hãy vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 Hình 14 Hướng dẫn: Hình vẽ ở bên Bài 6: Hãy lựa chọn hoá chất và các dụng cụ cần thiết để điều chế khí SO 2 tinh khiết. Vẽ sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 tinh khiết đó. Hướng dẫn - Hoá chất: Cu với H2SO4 đặc, hoặc dung dịch Na2SO3 với dung dịch H2SO4, CuSO4 khan, bông tẩm NaOH đặc - Dụng cụ: Bình cầu có nhánh, giá thí nghiệm, 2 bình tam giác, ống dẫn khí, đèn cồn. Sơ đồ: H2SO4 đặc, hoặc H2SO4 lo·ng bông tẩm NaOH Cu hoặc Na2SO3 CuSO4 khan Khí SO2 Hình 15 14 Bài 7: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO 2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng nước có nhỏ thêm vài giọt quỳ tím. Khi mở khoá K hiện tượng quan sát được là: A. cầu Nước không màu phun vào trong bình SO2 B. Nước có màu hồng phun mạnh vào bình cầu K C. Nước có màu xanh phun mạnh vào bình cầu D. H2O Không có hiện tượng gì xảy ra Hướng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí của SO2 Đáp án: B Hình 16 Bài 8: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ: bình cầu chứa khí SO 2 có cắm ống dẫn khí vào các cốc đựng dung dịch brôm. Khi mở khoá K hiện tượng quan sát được là: A. Không có hiện tượng gì xảy ra B. Nước phun mạnh vào bình cầu C. Dung dịch brôm phun mạnh vào bình D. Chất lỏng không màu phun mạnh vào bình Hướng dẫn: SO2 tác dụng được với dung dịch brôm theo phương trình sau: SO2 + Br2 + 2H2O 2 HBr + H2SO4 Đáp án đúng là D Bài 9: Điều chế và thử tính chất của hiđro sunfua trong ống hình trụ có đế. 15 Hình vẽ bên biểu diễn thí nghiệm điều chế và thử tính chất của H 2 S . Bóp mạnh quả bóp cao su của ống nhỏ giọt, dung dịch axit clohiđric nhỏ vào đáy cốc tác dụng với sắt (II) sunfua. - Nêu hiện tượng xảy ra trong ống hình trụ. Nhận xét và giải thích? Hình 17 Hướng dẫn: - Trong ống hình trụ, dung dịch axit clohiđric loãng tác dụng với sắt (II) sunfua tạo thành khí hiđro sunfua. 2HCl + FeS  FeCl2 + H2S - Các mảnh giấy đặt trên thành ống có màu đen vì: Khí H2S bay lên tác dụng với đồng sunfat và chì nitrat. Phương trình phản ứng: CuSO4 + H2S  CuS + H2SO4 Pb(NO3)2 + H2S  PbS + 2HNO3 Chú ý: Khí hiđro sunfua rất độc nên cần được điều chế và thử tính chất trong thiết bị kín. Vì vậy: - Cần cho ít nước vào đáy cốc để cho khí hiđro sunfua không bay ra ngoài ống hình trụ. - Cần kiểm tra độ kín của thiết bị trước khi tiến hành thí nghiệm. - Sau thí nghiệm cần đổ thêm nước vào cốc để hoà tan dần lượng hiđro sunfua có trong ống hình trụ, trước khi tháo thiết bị và rửa sạch. Bài 10: 16 Mở kẹp K để hiđro từ bình điều chế khí đẩy không khí ra khỏi ống thủy tinh. Sau chừng một phút, dùng đèn cồn hơ nhẹ dọc theo ống thuỷ tinh, rồi tập trung ngọn lửa vào chỗ có lưu huỳnh. Nêu hiện tượng xảy ra trong ống thủy tinh, trong ống nghiệm có nhánh, cốc nước và giải thích: Hình 18 Hướng dẫn: - Trong ống thủy tinh lưu huỳnh nóng chảy và tác dụng với hiđro tạo thành khói trắng, đó là hiđro sunfua. Phương trình phản ứng: H2 + S  H2S - Dung dịch trong ống nghiệm có nhánh chuyển dần từ không màu sang màu đen, do tạo thành chì sunfua. Phương trình phản ứng: H2S + Pb(NO3)2  PbS(đen) + 2HNO3 - Lượng H2S còn dư chuyển sang cốc thủy tinh và hoà tan trong nước, đảm bảo an toàn. Chú ý: - Các đầu ống dẫn khí đặt trong ống nghiệm và cốc nước chỉ cách mặt thoáng của chất lỏng chừng 3mm. Nếu đặt sâu quá, dụng cụ điều chế khí không hoạt động được: - Dung dịch H2SO4 cho tác dụng với kẽm có nồng độ khoảng 20% - Khí hiđro sunfua mùi trứng thối rất độc. Vì vậy, trước khi tiến hành thí nghiệm cần kiểm tra độ kín của thiết bị. - Khi rửa dụng cụ, trước hết tháo ống dẫn khí cao su nối với dụng cụ điều chế hiđro, sau đó nhúng cả ống thủy tinh, ống nghiệm có nhánh dưới nước để tháo rửa dụng cụ vì hiđro sunfua tan trong nước. III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 17 1. Thời gian thực hiện: Sử dụng bài tập đã biên soạn để giảng dạy phần kiến thức cho 2 chương: chương nhóm halogen và chương oxi-lưu huỳnh của học kì 2 2. Cách tổ chức thực hiện - Đối với lớp đối chứng 10B6 tôi giảng dạy theo bài tập sách giáo khoa bình thường trong các tiết luyện tập, ôn tập, thực hành - Đối với lớp thực nghiệm tôi tiến hành giảng dạy có sử dụng các bài tập bằng hình vẽ đã biên soạn trong các loại bài lên lớp sau: + Sử dụng bài tập để hình thành kiến thức mới: chủ yếu dạy phần điều chế các chất + Sử dụng bài tập trong tiết ôn tập và thực hành: sử dụng bài tập để kiểm tra sự chuẩn bị trước buổi thực hành của HS hoặc sử dụng sau buổi thực hành để kiểm tra xem HS đã thực hiện thao tác đúng hay chưa + Sử dụng bài tập trong bài kiểm tra để đánh giá việc nắm bắt kiến thức của HS Ví dụ: Giáo án bài thực hành số 3 lớp 10 nâng cao ( xem phần phụ lục) Với bài này HS phải tiếp xúc với khí clo rất độc nên nếu nắm không vững các thao tác thí nghiệm thì sẽ không an toàn trong khi thực hành. Vì vậy, trong bài này tôi sử dụng bài tập để kiểm tra kiến thức và các thao tác thí nghiệm của HS trước khi các em thực hành. IV. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 1. Kết quả khảo sát mức độ hứng thú Tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hứng thú của 45 học sinh lớp thực nghiệm 10B5. Kết qủa thu được như sau: Tiêu chuẩn đánh giá Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú Số học sinh 26 11 5 3 Tỉ lệ (%) 57,78 24,44 11,11 6,67 Từ bảng kết qủa trên ta thấy phần lớn học sinh hứng thú với loại bài tập này, loại bài tập này các em dễ tiếp thu hơn những bài tập chỉ có các con số và chữ. Chỉ có một vài học sinh không hứng thú (rơi vào những em học yếu) 18 2. Kết quả phân tích định lượng: Tôi đã thực hiện khảo sát chất lượng của lớp đối chúng và lớp thực nghiệm để chứng minh tính hiệu qủa của đề tài Bảng 1. Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương halogen TỔNG GIỎI (9-10đ) KHÁ (7-8đ) ĐỐI SỐ TƯỢNG % SL % LƯỢNG SL TB (5-6đ) YẾU,KÉM (dưới 5 đ) SL SL % % TN 45 11 24,44 23 51,11 11 24,45 0 0 ĐC 45 9 20,00 15 33,33 17 37,78 4 8,89 Bảng 2: Thống kê chất lượng kiểm tra 45 phút chương Oxi –lưu huỳnh TỔNG GIỎI (9-10đ) KHÁ (7-8đ) ĐỐI SỐ TƯỢNG % SL % LƯỢNG SL TB (5-6đ) YẾU,KÉM (dưới 5đ) SL SL % % TN 45 14 31,11 20 44,44 9 20,00 2 4,45 ĐC 45 12 26,67 15 33,33 13 28,88 5 11,12 Nhận xét: - Qua bảng kết qủa cho thấy ở hai bài kiểm tra tỉ lệ điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng. Trong khí đó tỉ lệ điểm yếu kém ở lớp đối chứng lại chiếm nhiều. Như vậy, việc áp dụng bài tập bằng hình vẽ đã góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, đặc biệt là tăng hứng thú tập cho học sinh trong tình hình các em chịu nhiều áp lực thi cử. C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận 19 Trong quá trình sử dụng loại bài tập này, tôi nhận thấy học sinh rất hào hứng, vì nó gắn liền giữa lí thuyết với thực hành thí nghiệm, giúp các em tiếp cận gần hơn với các thao tác làm thí nghiệm như: quan sát, mô tả, lắp đặt sơ đồ thiết bị để tiến hành làm thí nghiệm... Bài tập này là một bước trung gian cho học sinh đi từ lí thuyết được lĩnh hội đến chứng minh bằng thực hành thí nghiệm. Trên cơ sở bài tập dạng này học sinh sẽ tự định hướng và đề ra các bước tiến hành làm một thí nghiệm. Dạng bài tập này có thể sử dụng trong hầu hết các tiết học như: dạy bài mới, ôn tập – luyện tập, thực hành. Ngoài ra có thể dùng bài tập này để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Tóm lại: - Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm. - Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng kiến thức của học sinh. - Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. II. Khuyến nghị Để phát triển loại bài tập này cho các chương khác của các lớp 10 và lớp 11, 12 thuộc chương trình sách giáo khoa mới, cần cung cấp trang thiết bị một cách đầy đủ cho giáo viên và học sinh như: dụng cụ thí nghiệm, máy tính, máy đo pH, máy lọc li tâm... để giáo viên và học sinh tiếp xúc với nền khoa học kĩ thuật và với thực tiễn. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông. Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình độ kinh nghiệm còn ít, đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sai sót. Tôi rất mong sự chỉ dẫn, những nhận xét đóng góp quí báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp nhằm hoàn thiện và bổ sung vào đề tài nghiên cứu. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 5 tháng 6 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan