Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT B
CHUYÊN ĐỀ:
SỬ DỤNG ATLAT TRONG
GIẢNG DẠY & HỌC TẬP ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 12
Ngöôøi thöïc hieän : Cao Theá Anh
Lónh vöïc nghieân cöùu: Phöông phaùp hoïc Ñòa lyù
Quaûn lyù giaùo duïc:
Phöông phaùp daïy moân: Ñòa lyù
Phöông phaùp giaùo duïc:
Lónh vöïc khaùc:
Naêm hoïc: 2012 – 2013
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
SƠ YẾU LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ Thông tin chung về cá nhân.
1. Họ và tên: Cao Thế Anh
2. Ngày, tháng, năm sinh: 20-08-1974
3. Giới tính: Nam
4. Địa chỉ: Quang Trung – Thống Nhất – Đồng Nai
5. Điện thoại: (Cơ quan) 0613867623 (Di động) 01676291191
6. Fax:
Emal:
7. Chức vụ: Giáo viên.
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất B
II/ Trình độ đào tạo.
- Học vị cao nhất: Cử nhân.
- Năm nhận bằng: 1998
- Chuyên ngành đào tạo: Địa lý
III/ Kinh nghiệm khoa học.
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy học môn Địa lý THPT.
- Số năm kinh nghiệm: 15 năm
- Sáng kiến kinh nghiệm đã có những năm gần đây: Không
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trương phổ thông, Atlat Địa lí Việt
Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đó là “cuốn sách giáo khoa” Địa
lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quan
trọng của Atlat. Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và
giảng dạy chưa được nhiều ,đặc biệt là khai thác thông tin trong đó nhiều giáo
viên và học sinh chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng .Chính vì vậy
sáng kiến kinh nghiệm “ SỬ DỤNG ATLAT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ TỰ
NHIÊN LỚP 12 “ nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống
kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta trong “sáng kiến kinh nghiệm này”
này.Đối tượng sử dụng tài liệu trên là tương đối rộng rãi, từ học sinh lớp 8 (phần
Địa lí tự nhiên Việt Nam), cho đến nay (và chủ yếu) học sinh lớp 12 (phục vụ
cho việc học hàng ngày,cho ôn tập và chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp THPT…)
Nội dung sáng kiến được sắp xếp khái quát một số vấn đề chung về kiến
thức và kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam, và trích một số hình ảnh minh
họa trong phần nội dung Atlat. Trong giảng dạy và học tập là trọng tâm của sáng
kiến này.
Hy vọng rằng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho
đông đảo học sinh mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình dạy và học môn
Địa lí.Bản thân rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn
thiện hơn.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
B/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học
sinh mà còn cả với giáo viên THPT,
Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình
Địa lí Việt Nam ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 8,
lớp 9 và lớp 12.
- Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và
động vật) và ba miền tự nhiên.
Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam tỉ lệ chung cho các trang bản đồ
chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ
1:18.000.000 cho các bản đồ phụ,tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự
nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng
dạy và học tập địa lý tự nhiên lớp 12.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
II. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ
năng cơ bản của môn Địa lí.Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu
và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình
tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản
đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng, là không thể thiếu khi hoc môn Địa
lí.
- Thông thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang bìa của Atlat)
+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bảng đồ.
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình,
khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, …)
- Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam,
cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau:
+ Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý
nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung.
+ Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam:
Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, ; nêu đặc điểm
của các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, ); trình bày sự
phân bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, … ; giải thích sự
phân bố các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí,
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi,
đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình,…), giữa các yếu tố, tự nhiên, … ;
đánh giá các nguồn lực phát triển nghành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng,
hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ,; phân tích mối quan hệ giữa các
ngành và các lãnh thổ kinh tế với nhau; ; trình bày tổng hợp các đặc điểm của
một lãnh thổ.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat để
trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để viết
một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với của một vùng hoặc một
tỉnh. Để làm được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình
thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự
nhiên….
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh
cần tái hiện vốn tri thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Về
đại thể, có thể dựa vào một số gợi ý sau đây:
+ Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn vị
hành chính)
Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào.
Diện tích và phạm vi lãnh thổ.
Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát
triển kinh tế - xã hội.
+ Khoáng sản
Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố).
+ Địa hình
Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và
sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu
của địa hình (đông, tây, nam, bắc),các bậc địa hình (chia theo độ cao
tuyệt đối),tính chất cơ bản của địa hình.
Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch,địa hình với kiến trúc địa
chất (uốn nếp, đứt gãy…), địa hình với khí hậu.
Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn;khu vực đồi; sự phân
bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng:
sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
+ Khí hậu
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong
năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị:
kcal/cm2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt
Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
Mạng lưới sông ngòi.
Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông
ngòi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc
lòng sông…), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km 2), hàm lượng
phù xa.
Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,
chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực,độ dốc lòng sông,
nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa).
Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp….).Các
vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,
phân bố thổ nhưỡng)
Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật…).
+ Tài nguyên sinh vật
Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây…), tỉ
lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn
quốc gia (khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển…),
mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
Vị trí địa lí
Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên.
Khai thác lâm sản.
Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước
khoáng, bãi biển, thắng cảnh).
Vị trí địa lí.
- Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam,cũng cần chú ý đến việc phân tích các
lát cắt, biểu đồ, số liệu… Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm
làm rõ, hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không
thể trình bày rõ được. Thí dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm
nội dung tình hình phát triển và cơ cấu khách du lịch quốc tế của nước ta.
Hoặc đối với bản đồ Các miền tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành
minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và hình thái địa hình
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 8
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
C/ HƯỚNG DẪN HỌC VÀ KHAI THÁC ATLAT
ĐỊA LÍ VIỆT NAM VÀO BÀI HỌC CỤ THỂ
KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 2
* Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Dựa vào Atlat ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước
ta như sau:
- Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 23023’ B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
- Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 8034’ B, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết
hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102009’ Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
Bản đồ khu vực Đông Nam Á
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 9
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
* Xác định trên bản đồ các nước có chung đường biên giới trên đất liền với
nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy.
HỨƠNG DẪN KHAI THÁC
Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có
chung đường biên giới với mỗi nước:
Các nước
tiếp giáp
Phía tiếp
giáp chủ
yếu
Các tỉnh
dọc đường
biên giới
Trung Quốc
Lào
Campuchia
Bắc
Tây
Tây nam
Điện Biên, Sơn La,
Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng trị,
Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Kon
Tum (10 tỉnh).
Kon Tum,Gia Lai,
Đăk lăk, Đăk
Nông, Bình Phước,
Tây Ninh, Long
An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên
Giang (10 tỉnh).
Điện Biên, Lai
Châu, Hà Giang,
Cao Bằng, Lạng
Sơn, Quảng Ninh,
Lào Cai (7 tỉnh).
* Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào
Nam.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam là:
Quảng Ninh, Hải phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Bà Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang (28 tỉnh).
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 10
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
a.
b.
-
-
-
*Kể tên một số đảo, quần đảo ở nước ta.
Các đảo và quần đảo xa bờ.
Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa – Đà Nẵng)
Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa – Khánh Hòa)
Các đảo gần bờ
Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Vân Đồn,Cô Tô (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Hải, Cát Bà và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng).
Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung.
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi).
+ Đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng).
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ:
+ Đảo Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
*Hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của nước ta. Đặc điểm đó đã tác động như
thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng của nước ta.
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
1. Đặc điểm
- Lãnh thổ toàn diện của nước ta bao gồm hai bộ phận: phần đất liền và phần
biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh thổ trên
đất liền của nước ta có đặc điểm:
- Nằm ở rìa đông nam lục địa Á – Âu (quan sát bản đồ “Việt Nam trong
Đông Nam Á” trang 5 hoặc sử dụng bản đồ “Thương mại” trang 24), phía bắc
giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông, đông nam giáp
Biển Đông.
- Giới hạn hệ tọa độ:
+ Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 23023’ B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ
tuyến 8034’ B, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 11
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết
hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn
Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
+ Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh
tuyến 102009’ Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện
Biên.
2. Thuận lợi
a. Đối với tự nhiên
- Nằm ở vị trí rìa đông của bán đảo Đông Dương, trong khoảng vĩ độ từ
0
23 23’B đến 8034’B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc,
do đó thiên nhiên chúng ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật nước ta bốn mùa xanh tốt,
khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và
Châu Phi.
- Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa châu Á,
khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt:
mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới
là vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung
Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng
lượng và kim loại màu. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành,
trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
- Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồn động vật và thực
vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất
phong phú.Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên
thành các vùng tự nhiên khác nhau của miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng
miền núi, ven biển và hải đảo.
b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
* Về kinh tế
- Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút
của tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông,
thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài
khu vực. Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan,
Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 12
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
- Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước
trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.
* Về văn hóa – xã hội.
- Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa khác nhau, nên có nhiều nét
tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước
trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hóa, kể cả kinh nghiệm
sản xuất trên sơ sở một nền văn hóa chung nhưng đa dạng về hình thức biểu hiện.
- Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
* Về quốc phòng
- Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực
kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong
công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
3. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và
thủy văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán,
sâu bệnh…) thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển
kéo dài. Hơn nữa, Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thế, việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một
tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển, vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 13
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
MỘT SỐ PHỤ ĐỀ VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ BIỂN ĐẢO
Thay cho phần giảm tải ở bài 4+ 5 (SGK Đia lý 12)
Cơ sở pháp lý đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đường màu đỏ nối 11 điểm từ hòn Nhạn đến Cồn Cỏ gọi là đường cơ sở, đường
gạch đứt quãng màu xanh gọi là biên giới quốc gia trên biển (nguồn:
Vietnamnet.vn)
Ngày 12-11-1982, Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã ra
Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam. Tuyên
bố nêu rõ:
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 14
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
- Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam là đường
thẳng gẫy khúc nối liền các điểm có tọa độ ghi trong phụ lục đính kèm theo
Tuyên bố.
- Đường cơ sở dùng tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp 0
của hai đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Cam-pu-chia nằm giữa biển, trên đường
thẳng nối liền quần đảo Thổ Chu và đảo Poulo Wai, đến đảo Cồn Cỏ theo tọa độ
ghi trong phụ lục được vạch trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000 của Hải quân nhân dân
Việt Nam xuất bản năm 1979.
- Vùng nước phía trong đường cơ sở và giáp bờ biển, hải đảo của Việt Nam
là nội thủy của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sẽ cùng các nước liên quan,
thông qua thương lượng trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, phù
hợp với luật pháp và tập quán quốc tế, giải quyết các vấn đề bất đồng về các vùng
biển và thềm lục địa của mỗi bên.
Tuyên bố cũng nêu nguyên tắc xác định đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến
cửa vịnh Bắc Bộ; đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải các quần đảo
Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam.
Tuyên bố ngày 12-11-1982 của Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là cơ sở pháp lý quan
trọng nhất để xác định đường cơ sở, chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa 200 hải lý; qua đó, góp phần vào việc quản lý, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên các vùng biển này
của Việt Nam. Nó cũng một lần nữa khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng
và Nhà nước ta đối với vấn đề biên giới lãnh thổ; trong đó, có vấn đề biên giới
trên biển. Tuyên bố nói trên hoàn toàn phù hợp với những quy định pháp lý của
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, phù hợp với xu thế và thực tiễn
quốc tế.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 15
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
Các vùng biển theo luật biển quốc tế, nội thủy là vùng trong cùng, bản đồ
không thể hiện các sông, suối chảy ra biển.
Vùng nội thủy của một quốc gia có chủ quyền là toàn bộ vùng nước và
đường thủy trong phần đất liền, và được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác
định vùng lãnh hải của mình trở vào. Nó bao gồm toàn bộ các dạng sông, suối và
kênh dẫn nước, đôi khi bao gồm cả vùng nước trong phạm vi các vũng hay vịnh
nhỏ. Theo Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, các quốc gia có biển được tự do
trong việc áp dụng luật pháp của mình trong việc điều chỉnh bất kỳ việc sử dụng
nào liên quan tới nội thủy cũng như các nguồn tài nguyên trong đó. Tàu thuyền
nước ngoài không có quyền tự do đi qua vùng nội thủy, kể cả qua lại không gây
hại. Đây là điểm khác biệt chính giữa nội thủy và lãnh hải. Để đi vào vùng nội
thủy, tàu thuyền nước ngoài phải xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền và
chỉ được đi lại theo đúng hành trình đã được cấp phép.
Cách tính toán vùng nội thủy
Vùng nội thủy được tính toán và đo đạc dựa trên đường cơ sở. Các lưu ý
khi tính toán nội thủy liên quan tới cửa sông hay các vũng, vịnh nhỏ chỉ thuộc về
một quốc gia ven biển.
Nếu một con sông chảy trực tiếp ra biển thì đường cơ sở sẽ là đường thẳng
đi ngang qua cửa sông, nối các điểm ở mực nước thấp nhất (trung bình nhiều
năm) trên hai bờ của nó.
Nếu một vũng hay vịnh nhỏ có các bờ chỉ thuộc về một quốc gia thì người ta cần
xác định xem nó là một vũng, vịnh "thật sự" hay chỉ là đoạn uốn cong lõm vào tự
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 16
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
nhiên của bờ biển (theo khoản 2 điều 10 phần II của Công ước). Một vũng hay
vịnh được coi là "thật sự" nếu diện tích của phần lõm vào, bị cắt bởi đường cơ sở,
là bằng hoặc lớn hơn diện tích của hình bán nguyệt được tạo ra với đường kính
bằng chính độ dài của phân đoạn đường cơ sở tại phần lõm vào đó. Nếu trong
đoạn lõm vào này có một số đảo thì hình bán nguyệt tưởng tượng sẽ có đường
kính bằng tổng độ dài các phân đoạn của các đường cơ sở. Ngoài ra, chiều dài
của đường kính này phải không vượt quá 24 hải lý. Vùng nước bên trong của
đường cơ sở tưởng tượng đó cũng được coi là nội thủy. Quy tắc này không áp
dụng cho các vũng, vịnh đã thuộc chủ quyền của một quốc gia nào đó mang tính
chất "lịch sử" hoặc trong bất kỳ trường hợp nào mà việc áp dụng đường cơ sở
thẳng .
Quần đảo Hoàng Sa (Việt Nam)
Quần đảo Trường Sa (Việt Nam)
*Hãy nêu sự phân bố (tên mỏ và tên tỉnh) của một số loại khoáng sản: than
đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit…
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 17
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
KHAI THÁC ALAT TRONG DẠY HỌC BÀI 6 – BÀI 13
Phân bố một số loại khoáng sản như sau:
Khoáng sản
Bôxit
Than đá
Thiếc
Sắt
Apatit
Tên mỏ
Tên tỉnh
Măng Đen
Kom Tum
Đăk Nông
Đăk Nông
Di Linh, Đà Lạt
Lâm Đồng
Vang Danh, Hòn Gai, Cẩm
Phả
Quảng Ninh
Quỳnh Nhai
Điện Biên
Lạc Thủy
Ninh Bình
Phấn Mễ
Thái Nguyên
Nông Sơn
Quảng Nam
Tĩnh Túc
Cao Bằng
Sơn Dương
Tuyên Quang
Quỳ Châu
Nghệ An
Trại Cau
Thái Nguyên
Tùng Bá
Hà Giang
Văn Bàn, Quý xa
Yên Bái
Thạch khê
Hà Tĩnh
Cam đường
Lào Cai
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 18
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC TỪ BÀI 6 → BÀI 13
Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI VÀ BÀI THỰC HÀNH 13
- Xác định trên bản đồ các dãy núi sau: Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Hoành
Sơn, Bạch Mã, Trường Sơn Bắc, và chỉ ra hướng núi đó ?
Tên dãy núi
Hoàng Liên Sơn
Con Voi
Hoành Sơn
Bạch Mã
Trường Sơn Bắc
Vị trí
Hướng núi
Phía bắc miền tự nhiên
Tây Bắc và Bắc Trung
Tây Bắc – Đông Nam
Bộ, ngay sát sông Hồng
Phía Tây Bắc miền Tự
Hướng Tây bắc – Đông
nhiên Miền Bắc và Đông Nam
Bắc Bắc Bộ
Dọc theo vĩ tuyến 180 B Tây – Đông
Dọc theo vĩ tuyến 160 B
Rìa Tây Bắc Trung Bộ
thuộc miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ
Tây – Đông
Tây Bắc – Đông Nam
Xác định các cánh cung sau: Sông Gâm , Ngân Sơn , Bắc Sơn , Đông Triều
+Cánh cung Đông Triều : nằm ở ven biển
+ Hai cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn nằm kẹp giữa hai cánh cung trên.
- Các cao nguyên, sơn nguyên: Đồng Văn, Sín Chải, Mộc Châu, Playku,
Daklak,
Mơ Nông, Di Linh.
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 19
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng Atlat trong giảng dạy & học tập địa lý tự nhiên lớp 12
Ruộng bậc thang ở vùng núi phía Bắc
Thu hái chè trên Cao nguyên Di Linh
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC
Dựa vào Atlat trang 6,7 có thể xác định các cao nguyên và sơn nguyên
như sau:
Tên Cao nguyên
Đồng Văn
Sín Chải
Mộc Châu
Vị trí
Nằm ở cực Bắc nước ta, thuộc miền
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
ở phía tây dãy Hoàng liên Sơn (có
đường vĩ tuyến 220B chạy qua)
Thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ,
Giáo viên: Cao Thế Anh – Trường THPT Thống Nhất B
Trang 20
- Xem thêm -