SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
ĐƠN VỊ: Trường THPT đoàn Kết
***
Mã số:--------------------
Người thực hiện: Phan Thị Mộng Thu
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục:
Phương pháp dạy học bộ môn:
Phương pháp giáo dục:
Lĩnh vực khác:
Sản phẩm đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: Phan thị Mộng Thu
Ngày tháng năm sinh: 10/12/1960
Nam, nữ: Nữ
Địa chỉ khu 4, thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0613 696 177
Fax…………. E-mail: mthu@ yahoo. com
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác : Trường THPT Đoàn Kết
II- TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị : Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 1985
- Chuyên ngành đào tạo: Môn Sinh - Nông
III- KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy
- Số năm có kinh nghiệm : 28 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Thiết kế hình ảnh bằng powerpoint phục vụ cho tiết dạy
+ Thiết kế chương trình học ngoại khóa môn sinh học cho hs khối 11
+ Sơ đồ động: Khai thác- sử dụng – hiệu quả
+ Tạo tiết học thân thiện nhằm phát huy tốt đa tính tích cực của hs
+ Tích cực hóa hoạt động của học sinh thông qua các bài tập ô chữ
+ Kinh nghiệm giảng dạy các tiết học có kiến thức tích hợp
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
2
CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
****
ILÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy và học; xây dựng “trường học thân
thiện, học sinh tích cực”
- Đổi mới kiểm tra đánh giá; định hướng ra đề kiểm tra trắc nghiệm của bộ
môn sinh học
- Giúp HS học tập một cách tích cực; ghi chép có hiệu quả; biết cách khái
quát tổng hợp ,cô đọng kiến thức vừa mới lĩnh hội : “Học sinh sẽ học được
phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư
duy.”
- Nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân, nâng cao trách nhiệm của giáo
viên bộ môn đối với học sinh
II- THỰC TRẠNG KHI NGHIÊN CỨU
1- Thuận lợi:
- Được sự nhiệt tình giúp đỡ hỗ trợ từ các đồng nghiệp.
- Được sự khuyến khích, ủng hộ của lãnh đạo trường và các thầy cô giáo
trong tổ bộ môn.
- Hứng thú học tập của hs khi tự mình khám phá năng lực cá nhân.
2- Khó khăn:
- Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường
thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa
của bộ não - não trái, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp
chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian ... và cách
ghi chép thông thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.
- Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi
kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được
“sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các
kiến thức có liên quan với nhau.
3- Số liệu thống kê:
Khi sử dụng sơ đồ tư duy ở một số lớp mà tôi trực tiếp giảng dạy trong năm
học 2011 2012. Qua khảo sát kết quả như sau:
Lớp Sỉ số
Khả năng khai thác kiến thức
Mức độ vận dung
12a1
41
Tốt
95%
12a2
46
Tốt
90%
11b9
42
Tốt
80%
11b10
46
Tốt
90%
11b11
44
Tốt
98%
11b12
43
Tốt
89%
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
3
III- NỘI DUNG
A. Cơ sở lí luận:
- Bản đồ tư duy (BĐTD) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của
một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Đó còn là công cụ đồ họa nối các
hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy
học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống
hóa kiến thức sau mỗi chương,...
- Trước đây, với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều em học
sinh đi vào lối mòn, không kích thích được sự phát triển của trí não, điều
đó làm cho một số em học sinh tuy rất chăm học nhưng sự tiếp thu vẫn rất
ít vì không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng
những kiến thức đã học trước đó vào phần sau. Học sinh chỉ biết ghi mà
không biết cách lưu thông tin sao cho khoa học, tự chủ, độc lập nhất.
- Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một
cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
- Lần đầu tiên, Bộ GD&ĐT triển khai trên diện rộng chuyên đề ứng dụng
bản đồ tư duy hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên hồ
hởi tiếp nhận phương pháp mới này với hy vọng sẽ giúp học sinh thoát
khỏi lối học vẹt. Hướng cho HS có thói quen khi tư duy lôgic theo hình
thức sơ đồ hoá trên BĐTD; hình thành kĩ năng hiểu - biết - tiếp thunhận dạng kiến thức có hệ thống.
B. Biện pháp thực hiện:
- Để giúp “học sinh tích cực” thì thầy, cô giáo phải có phương pháp giảng
dạy tích cực. Vì thế, việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên,
phải hướng tới mục tiêu lôi cuốn sự tham gia của tất cả học sinh. Việc
củng cố kiến thức bằng bản đồ tư duy đã giải quyết được vấn đề này.
- Muốn hình thành một bản đồ tư duy đạt hiệu quả giáo viên cần tiến
hành các yêu cầu sau:
+ Bước 1. Giới thiệu cho học sinh các yêu cầu chung về cách “ghi chép”
có hiệu quả trên BĐTD gồm các nội dung sau:
1). Dùng từ khóa và ý chính
2). Viết cụm từ, không viết thành câu
3). Dùng các từ viết tắt.
4).Có tiêu đề.
5). Đánh số các ý
6). Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7). Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng
8) Sử dụng màu sắc để ghi.
+ Bước 2. Cho HS làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho HS
một số “BĐTD” cùng với sự dẫn dắt của GV để các em làm quen.
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
4
+ Bước 3. Tập “đọc hiểu” BĐTD, sao cho chỉ cần nhìn vào BĐTD bất kỳ
HS nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề,
một chương theo mạch lôgic của kiến thức
+ Bước 4. Cho HS thực hành vẽ BĐTD trên giấy (Vẽ BĐTD theo nhóm hoặc
từng cá nhân)
- Chọn tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm,
chẳng hạn:tế bào, bảo vệ môi trường, quang hợp, đột biến, quy luật di
truyền ….
- Từ một vấn đề hay tên chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ
hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có
các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút
chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong theo cách
hiểu của các em
IV-
PHẠM VI ỨNG DỤNG VÀ MINH HỌA CỤ THỂ:
A. Phạm vi ứng dụng: Môn Sinh học THPT
1. Sử dụng vào việc hình thành kiến thức mới:
- HS thảo luận nhóm hoặc làm việc độc lập vẽ BĐTD
- HS thuyết trình trước nhóm, lớp
=> GV, HS bổ sung điều chỉnh
=> Hình thành kiến thức mới
2. Sử dụng ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức:
- HS hoặc nhóm HD vẽ BĐTD
- Hs trình bày=> chỉnh sửa, bổ sung=> hoàn thiện
- HS thuyết trình trước nhóm, lớp
=> GV, HS bổ sung điều chỉnh
=> hoàn chỉnh hệ thống hóa kiến thức
B. Minh họa cụ thể: Môn Sinh học khối 11 và khối 12
1. Môn sinh học khối 11:
( các bài minh họa của hs được đính kèm theo chuyên đề in giấy )
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
5
2. Môn sinh học khối 12
Biến dị
Biến dị di truyền
Đột biếến
Đột biến đa bội
Đột biến
đa bội chẵn
Biến dị tổ hợp
Đột biến gen
Đột biến NST
Đột biến số lượng
Biến dị không di
truyền
(Thường biến)
Đột biến cấu trúc
Đột biến lệch bội
Đột biến
đa bội lẻ
( Trong phạm vi đề tài tôi chỉ minh họa một số bản đồ tư duy của hs, còn lại
phần lớn các bài tập khác do hs tự thiết kế được tôi sử dung làm tư liệu giảng
dạy được lưu trữ trong tư liệu chuyên môn của tổ và trên server của trường)
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
6
V- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Thực ra, sáng kiến của tôi không mới, nó chỉ mang tính kế thừa, chủ động
phát huy hơn nữa tính tích cực của học sinh. Dựa trên những tài liệu nghiên cứu
của các nhà khoa học, thông qua các bài tập bản đồ tư duy, Gv định hướng và
hình thành phương pháp tự học cho hs , giúp học sinh khám phá được khả năng
của bản thân , tự tin, chủ động phát biểu, kết hợp đồng thời với thảo luận nhóm,
hs nhớ bài lâu hơn; kết quả làm bài kiểm tra sẽ tốt hơn.
BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học
tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là
mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học
kém, nhất là môn toán,môn lịch sử. các em này thường học bài nào biết bài đấy,
học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số
HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để
lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình
BĐTD- giúp HS học tập một cách tích cực. Việc HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm
là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích
của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm,
nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách
hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do các em tự thiết kế nên
các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
BĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên người thiết
kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần
thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành cách
ghi chép có hiệu quả.
Tóm lại với bài tập dùng sơ đồ tư duy sẽ tạo hứng thú học tập tốt hơn; mức độ
hiểu bài sâu hơn. Đặc biệt hình thành cho học sinh kĩ năng khái quát vấn đề,
chủ động tiếp nhận kiến thức, hoạch định tương lai; linh hoạt và tiếp thu nhanh
và giải quyết nhanh các vấn đề liên quan thực tế cuộc sống sau khi ra trường
VI- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Điều quan trọng là GV hướng cho HS có thói quen lập BĐTD trước hoặc
sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách
sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
2. Điều cần tránh khi ghi chép trên BĐTD:
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
• Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
• Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
• Tránh cầu kì ( tô vẽ nhiều quá) hoặc BĐTD đơn giản quá không có thông
tin, chỉ có các đề mục
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
7
VII- KẾT LUẬN:
- Sử dụng bản đồ tư duy trong tiết dạy hiện nay là một trong những nội
dung đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh. Thông qua việc thiết kế bản đồ tư duy giáo viên đã tạo ra một hệ
thống đối tác trong hoạt động dạy học và với phương tiện này việc dạy
học sẽ nhẹ nhàng hơn , mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong
phương thức học.
- Qua thực tế cho thấy, bất kỳ môn nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản
đồ tư duy. Thực hiện bản đồ tư duy giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và tư
duy khoa học, đặc biệt ghi nhớ được sâu sắc mà không sa vào lối học vẹt,
thuộc lòng máy móc. Một hình thức giảm tải mà không giảm yêu cầu!
- Ngoài ra , việc sử dụng BĐTD giúp GVBM lập kế hoạch cá nhân trong
năm học, giúp GV chủ nhiệm, cán bộ quản lí nhà trường lập kế hoạch
công tác, quản lí, kiểm tra giám sát, đánh giá tốt hơn.
Giáo viên thực hiện
Phan Thị Mộng Thu
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Châu (kì 2, tháng 9/2009), Sử dụng bản đồ tư duy – một biện
pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán, Tạp chí Khoa học Giáo
dục
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (tháng 10, năm 2010), Thiết kế bản
đồ tư duy giúp day- học tốt môn toán ở trường trung học, Nhà xuất bản
giáo dục VN, 2011.
3. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (tháng 10, năm 2010), Thiết kế bản
đồ tư duy giúp HS tự học và tập dượt nghiên cứu toán học, Tạp chí Toán
học & Tuổi trẻ.
4. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Dạy tốt, học tốt các môn học bằng
BĐTD, Nhà xuất bản GD VN 2011
Trường THPT Đoàn Kết – Môn sinh học
GV: Phan Thị Mộng Thu
9
- Xem thêm -