Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh ngiệm nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2a trư...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh ngiệm nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2a trường tiểu học sơn hiệp bằng cách sử dụng phiếu giao việc.

.DOC
42
49
104

Mô tả:

Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ĐỀ TÀI NÂNG CAO KHẢ NĂNG ĐỌC ĐÚNG CHO HỌC SINH YẾU LỚP 2A TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HIỆP BẰNG CÁCH SỬ DỤNG PHIẾU GIAO VIỆC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Sự mong muốn lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học đọc, học viết. Biết đọc, biết viết là cả một thế giới mở ra trước mắt các em. Biết đọc là một trong những yếu tố quyết định chất lượng học tập của học sinh Tiểu học. Cho nên, học sinh Tiểu học chỉ có thể học và học tốt các môn học khác khi các em biết đọc. Để đạt được mục tiêu trên, trước hết là trẻ phải đi học, phải học đọc, sau đó trẻ phải đọc để học. Việc đọc giúp trẻ chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập các môn học khác. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy, đối với bất kỳ một lớp học nào mức độ nhận thức của mỗi em khác nhau, có em tiếp thu bài rất nhanh, có em thì tiếp thu nội dung rất chậm chính sự mất cân đối về năng lực, nhận thức của các em gặp nhiều khó khăn trong học tập môn Tiếng Việt và các môn học khác. Ở học sinh yếu có sự khác biệt về khả năng tiếp thu, nhận thức, sức khoẻ… So với những học sinh khác. Có nhiều dạng học sinh học yếu về môn Tiếng Việt như: Yếu về viết, yếu về đọc, yếu về kể chuyện, yếu về khả năng hiểu nội dung… Nhưng đề tài này tôi chỉ đi sâu tìm hiểu khả năng nhớ các âm, vần, tiếng, từ trong từng câu, đoạn văn vừa học của học sinh yếu lớp 2A để nâng cao khả năng đọc đúng và viết được các từ, câu trong môn Tiếng Việt. Trong quá trình đổi mới nền giáo dục Việt Nam, đó là việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm được nhiều người biết đến. Đó là sử dụng các kỹ thuật dạy học như: Kỹ thuật đưa câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật trình bày một phút, kỹ thuật các mảnh ghép… Trong những năm qua các cấp quản lý giáo dục và giáo viên cũng đã có nhiều phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng, trong đó quan tâm đến đối tượng học sinh yếu. Qua đề tài này, một cách tổ chức kèm học sinh yếu nữa được nghiên cứu đưa vào đó là sử dụng phiếu giao việc cho học sinh yếu trong các giờ học các môn học. Sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học của các môn học trong dạy học là một yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh yếu lớp 2 nâng cao khả năng đọc đúng các tiếng, từ, câu trong bài tập đọc, rèn cách ghi nhớ mặt chữ, vận dụng vào thực hành viết đúng, ngoài ra sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học của các môn học là một cách tổ chức phù hợp tâm lý đặc biệt đối với học sinh yếu lớp 2. Bằng cách sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học của các môn học tạo hứng thú cho các em thể hiện được khả năng của mình. Vừa tái hiện và củng cố kiến thức cơ bản về Tiếng Việt cho các em để các em kịp thời hoà nhập với lớp vừa rèn được cách đọc, khả năng ghi nhớ để viết đúng, tạo không khí vui tươi và động lực để các em học tập. 1 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là 2 nhóm học sinh yếu lớp 2A và lớp 2D của Trường Tiểu học Sơn Hiệp. Nhóm Thực nghiệm là các học sinh yếu lớp 2A; Nhóm Đối chứng là các học sinh yếu lớp 2D. Hai nhóm được chọn có số lượng, trình độ giới tính giống nhau, hai lớp tương đương nhau về điểm số các môn học. Nhóm Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần 3 của chương trình đến kết thúc học kỳ I. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh cụ thể đã có ảnh hưởng đến việc rèn đọc và viết trong môn Tiếng Việt của học sinh yếu lớp 2A Trường Tiểu học Sơn Hiệp. Kết quả học tập sau tác động cao hơn kết quả trước tác động. Điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm Thực nghiệm có giá trị trung bình là 6,9; điểm bài kiểm tra sau tác động của nhóm Đối chứng là 5,6. Kết quả kiểm chứng t- test cho thấy p<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học đã góp phần nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu. II. HIỆN TRẠNG Hiện trạng tại 2 nhóm học sinh yếu lớp 2A và lớp 2D của Trường Tiểu học Sơn Hiệp học sinh nhớ các con chữ và đọc chỉ thông qua sự ghi nhớ áp đặt, đọc theo kiểu học vẹt, đọc còn đánh vần từng âm, vần, viết còn lẫn lộn giữa âm, vần và dấu. Hai nhóm học sinh này mặc dù ở lớp 1 các em đã được trạng bị các kiến thức cơ bản. Tuy nhiên các em không thể nhớ và nắm đầy đủ các thông tin nếu các thông tin đó được cung cấp chỉ bằng một kênh ngôn ngữ nói. Các em chưa ý thức được việc học, ngồi học còn thờ ơ chưa chú ý, các em học yếu không thể đọc lại các câu trong phần luyện đọc nối tiếp câu khi giáo viên yêu cầu đọc. Điều này đồng nghĩa việc các em không viết đúng chính tả khi giáo viên đọc cho các em viết. Phần lớn các em học sinh học yếu là người dân tộc thiểu số càng ít có điều kiện hơn so với các bạn khác. Đối với các em tự học là chủ yếu bởi gia đình không có ý thức trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở động viên các em trong việc học. Phần ít còn lại học sinh yếu người Kinh do hoàn cành gia đình khó khăn bố mẹ đi làm ăn xa không có điều kiện chú trọng tới việc học của con em mình. Qua thực tế giảng dạy, giáo viên dạy hai nhóm học sinh yếu lớp 2A và 2D của Trường Tiểu học Sơn Hiệp thường sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên chưa sử dụng phiếu giao việc vào quá trình dạy học môn Tiếng Việt để giúp học sinh yếu. Các phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng lâu nay đã áp dụng khó có thể tổ chức cho học sinh yếu. Trong một tiết dạy giáo viên chưa thường xuyên theo dõi, kiểm tra giúp đỡ học sinh yếu vì sợ mất thời gian. Nhiều giáo viên cũng đã sử dụng nhiều biện pháp như: Tăng cường phụ đạo học sinh yếu, thực hiện phong trào trong học tập “Đôi bạn cùng tiến” (Học sinh khá kèm cặp học sinh yếu) phụ đạo kèm cặp riêng vào các tiết buổi 2… Nhưng tất cả các biện pháp đó vẫn chưa mang lại hiệu quả thiết thực. 2 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nguyên nhân chủ yếu chưa nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu ở các em học sinh học yếu thường có tâm lý chung ngại đọc, sự nhút nhát, rụt rè lo sợ khi thầy, cô gọi đứng dậy đọc, không có hứng thú trong việc học các em hay nghỉ học. Nhưng phải nói nguyên nhân sâu xa là do các em quên kiến thức cơ bản về âm, vần… đã được học từ lớp 1, ngoài ra các em chưa ý thức được cần phải cố gắng học tập, thiếu ý chí phấn đấu trong học tập. Ngoài việc học các em còn phải phụ giúp bố mẹ lên nương rẫy trồng bắp, hái đót, trồng mì… Giáo viên còn cứng nhắc trong việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, không thường xuyên sử dụng phiếu giao việc cho các em. Với cách dạy không thường xuyên giao việc cho các em, nhất là học sinh yếu đã làm cho các em không có động cơ và hứng thú trong học tập, ngồi học còn thờ ơ vì không hiểu nhiệm vụ của mình. Các em khó đọc đúng và thông thạo, tiết học buồn tẻ nhàm chán không gây hứng thú trong học tập, từ đó các em ít có cơ hội được rèn đọc, rèn viết. Giải pháp thay thế Để thay đổi hiện trạng trên giải pháp của tôi là sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học do bản thân đưa ra, thông qua cách thức sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học môn Tập đọc sẽ nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2A Trường Tiểu học Sơn Hiệp. Thể hiện rõ thông qua kế hoạch bài học của phân môn Tập đọc. Với giải pháp trên học sinh yếu được giao nhiệm vụ trong từng hoạt động, đòi hỏi các em phải tập trung chú ý yêu cầu của giáo viên đồng thời tạo ra sự hứng thú, tự tin mạnh dạn trong học tập, giáo viên có thể bao quát đến tất cả học sinh mà không ảnh hưởng đến tiến trình tiết dạy. Vấn đề nghiên cứu Sử dụng phiếu giao việc trong giờ học môn Tiếng Việt có nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2A Trường Tiểu học Sơn Hiệp hay không ? Giả thuyết nghiên cứu Có, sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học sẽ nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2A Trường Tiều học Sơn Hiệp. Sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học được giới hạn bởi không gian và thời gian. Mục đích nội dung kiến thức tuỳ thuộc vào dự định của người tổ chức thực hiện nhưng đòi hỏi cần có một thời gian nghiên cứu, thử nghiệm, cân nhắc từ khâu chuẩn bị sắp xếp đến khâu nghe, nhìn và thời gian thực hiện thử. * Quy trình các bước thực hiện phiếu giao việc trong các giờ học có hiệu quả như sau: Giáo viên giới thiệu nội dung và cách giao phiếu giao việc cho học sinh yếu: - Giao nhiệm vụ gì? - Gồm những nội dung nào? - Giao vào thời điểm nào? 3 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Cách thức giao nhiệm vụ (Phiếu giao việc) - Thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao là bao lâu? - Kiểm tra kết qua ra sao? Như vậy để thực hiện được đòi hỏi giáo viên phải hình dung các tình huống có thể xảy ra mà không làm ảnh hưởng (mất thời gian) đến học sinh đại trà mà vẫn đảm bảo kết quả học tập. Giáo viên hình dung được sử dụng phiếu giao việc gồm những nội dung nào phù hợp với khả năng của các em, sử dụng lúc nào?, thời gian bao lâu cho hợp lý? Hình thức sắp xếp lớp ra sao cho phù hợp? Để nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2A Trường Tiểu học Sơn Hiệp. Bằng cách sử dụng phiếu giao việc sẽ giúp các em tự tin và có hứng thú trong học tập, giảm sự mất chú ý và phân tán trong giờ học của các em. Xác định cho các em nhiệm vụ mà các em phải hoàn thành trong giờ học giúp các em có động cơ và động lực trong học tập. Sử dụng phiếu giao việc có nội dung tri thức gắn với nội dung trong bài học giúp học sinh nhớ lâu, củng cố âm, vần, tiếng, từ cho các em. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu Tôi chọn 2 nhóm học sinh yếu của Trường Tiểu học Sơn Hiệp có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài này. * Giáo viên: Hai giáo viên đang giảng dạy lớp 2A và lớp 2D ở Trường Tiểu học Sơn Hiệp có số lượng học sinh yếu như nhau các giáo viên đều có trình độ đào tào là Cao đẳng có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. - Nhóm Thực nghiệm: Cô Đinh Thị Lan - dạy lớp 2A - Nhóm Đối chứng: Thầy Đường Bảo Thi - dạy lớp 2D * Học sinh: Học sinh lớp 2A và 2D của Trường Tiểu học Sơn Hiệp. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỷ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Số HS các nhóm Nhóm Tổng số Dân tộc Nam Nữ Kinh Raglai Đúng Lưu đô ô tuổi ban Thực nghiệm 11 6 5 2 9 11 0 Đối chứng 7 5 2 1 6 7 0 2. Thiết kế nghiên cứu Chọn hai nhóm học sinh yếu lớp 2A và lớp 2D. Nhóm Thực nghiệm là các học sinh yếu và nhóm Đối chứng là các học sinh yếu. Chúng tôi kiểm tra trước 4 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tác động hiệu quả tiết dạy thông qua các tiết dự giờ của giáo viên. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước tác động. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Thực nghiệm Đối chứng 5,6 5,4 TBC P= 0,37 P=0,37 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm Thực nghiệm và Đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Chọn thiết kế 2: “Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương”. Nhóm KT sau KT trước tác động Tác động O1 Dạy học có sử dụng phiếu giao việc O3 O2 Dạy học không sử dụng phiếu giao việc O4 Thực Nghiệm Đối Chứng tác động Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-tes độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu Chuẩn bị bài của giáo viên. Thầy: Đường Bảo Thi (dạy lớp đối chứng) vẫn dạy theo kế hoạch bài học dạy như bình thường. Cô: Đinh Thị Lan (dạy lớp thực nghiệm) giáo viên tiến hành thiết kế bài học có sử dụng phiếu giao việc cho học sinh yếu vào từng hoạt động từ kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và hoạt động củng cố bài. 3.1 Với quy trình trên khi dạy tiết Tập đọc tôi sử dụng phiếu giao việc cho học sinh yếu như sau: TT Nhiệm vụ 1 Đánh vần, đọc trơn 1 câu trong phiếu giao việc Thời điểm giao Cách thức giao Hoạt động 2 Phiếu giao việc Thời gian thực hiện 5 phút Kiểm tra Kiểm tra cùng các nhóm đại trà 5 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 2 Nhắc lại câu TL Hoạt động 3 Đọc trơn 3 1- 2 câu trong phiếu giao việc Hoạt động 4 Phiếu giao việc 3 phút Kiểm tra cùng các nhóm đại trà 6 phút Kiểm tra cùng các nhóm đại trà * Hoạt động 2: Luyện đọc Giáo viên vẫn tổ chức cho học sinh đọc nối tiếp như quy trình dạy học bình thường. Nhưng phần luyện đọc nối tiếp câu (Lần 1) với đối tượng học sinh yếu, yêu cầu các em đứng dậy đọc nối tiếp câu là điều khó thực hiện được, vì các em không thể đọc thành tiếng ở mức độ bình thường so với học sinh khác. Vì vậy đọc nối tiếp câu lần này giáo viên yêu cầu nhóm học sinh yếu chú ý vào sách theo dõi bạn đọc. Luyện đọc nối tiếp câu (Lần 2) lúc này giáo viên mới giao phiếu giao việc có (Nội dung 1 câu) trong bài tập đọc. Giáo viên yêu cầu học sinh đánh vần một số từ trong nội dung phiếu giao việc, tuỳ vào khả năng của các em giáo viên có thể yêu cầu các em đọc trơn một số từ trong phiếu giao việc. Bước học sinh luyện đọc theo nhóm là bước mà giáo viên có thời gian giúp đỡ học sinh yếu nhiều hơn, giáo viên giao nhiệm vụ cho cả lớp lúc này giáo viên lại nhóm học sinh yếu giúp các em đọc trơn (1 câu) trong phiếu giao việc. Tuỳ vào mức độ yếu của các em mà giáo viên giao nhiệm vụ phù hợp, quên kiến thức cơ bản về âm, vần từ lớp 1 học sinh chưa đọc được bảng chữ cái, giáo viên cho học sinh đọc bảng chữ cái, nếu học sinh đánh vần còn yếu giáo viên giúp học sinh ghép các âm, vần (Chỉ vào từng âm, vần) rồi yêu cầu học sinh đánh vần, đọc trơn nội dung trong phiếu giao việc. Đồng thời với giao việc thì phải kiểm tra kết quả thực hiện đầy là công việc đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên. Sau khi giao nhiệm vụ xong, tổ chức cho học sinh thực hiện đồng thời giáo viên kiểm tra kết quả thực hiện của các em để có sự động viên kịp thời mỗi khi các em đã hoàn thành nhiệm vụ đồng thời nhắc nhở sửa chữa nếu các em chưa hoàn thành tốt yêu cầu. Lời động viện, khích lệ rất cần trong cuộc sống. Có thể nói, đối với mỗi chúng ta, lời động viên, khích lệ đều mang đến những hiệu quả tốt nhất trong quá trình sống, cho ta thêm sức mạnh, giúp ta vượt qua những trở ngại, kể cả khả năng thực hiện được những điều tưởng như không thể. Đặc biệt đối với học sinh yếu lời khích lệ động viên mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là một hành động đơn thuần thể hiện mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, mà còn hàm chứa những yếu tố tích cực từ phía người giáo viên một cử chỉ ân cần, một sự chỉ bảo nhẹ nhàng là nguồn động lực giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn trong học tập. * Hoạt động 3: Tìm hiểu bài 6 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Ở hoạt động này giáo viên chỉ yêu cầu học sinh chú ý và nhắc lại 1- 2 câu trả lời của bạn đồng thời rèn học sinh kỹ năng trả lời tròn câu. * Hoạt động 4: Luyện đọc lại Trong khoảng thời gian học sinh đang luyện đọc theo nhóm tôi tranh thủ giao cho học sinh yếu đọc 1 câu trong bài có nội dung ghi sẵn trong phiếu giao việc. Như vậy với cách làm như trên trong một giờ dạy tập đọc tôi sử dung 1 phiếu giao việc nhưng với 4 nhiệm vụ cụ thể có tăng dần mức yêu cầu nhằm tạo sự hứng thú cho các em đồng thời củng cố khắc sâu kiến thức. Tuỳ vào từng thời điểm khác nhau mà nâng dần yêu cầu (Chứng minh phụ lục kế hoạch bài học). Có kiểm tra đánh giá được kết quả thực hiện, học sinh yếu cũng làm việc phải tích cực hơn vì nhận được nhiệm vụ phù hợp với mình. Để đảm bảo việc dạy học diễn ra một cách tự nhiên, tích cực đảm bảo công bằng với mọi đối tượng học sinh thì chúng ta không thể kèm cặp học sinh yếu trong cả một tiết học, mà xác định rằng các em không thể học tập bình thường như mọi học sinh khác cần xác định nhiệm vụ phù hợp với năng lực của các em để các em học tập một cách tự giác tích cực và có hứng thú trong học tập một cách tự giác tích cực như học sinh khác từ đó các em sẽ ham học hơn và tiến bộ hơn. 3.2. Với quy trình như trên khi dạy tiết Chính tả tôi sử dụng phiếu giao việc cho học sinh yếu như sau: TT Nhiệm vụ Thời điểm giao Cách thức giao Thời gian thực hiện Kiểm tra 1 Viết 1- 2 từ vào bảng con Hoạt động 2 Đọc cho học sinh viết 2 phút Kiểm tra cùng các nhóm đại trà 2 Nghe viết 1-2 câu Hoạt động 3 Đọc cho học sinh viết 10 - 15 phút Kiểm tra cùng các nhóm đại trà 3 Làm bài tập chính tả Hoạt động 4 Sử dụng phiếu giao việc 5 phút Kiểm tra cùng các nhóm đại trà Đối với bài chính tả nghe viết yêu cầu học sinh nghe từng từ, cụm từ, câu do giáo viên đọc và viết lại một cách chính xác, đúng chính tả những điều nghe được đúng tốc độ quy định. Muốn viết lại được các bài chính tả nghe viết học sinh phải có năng lực chuyển ngôn ngữ âm thanh thành ngôn ngữ viết, phải nhớ mặt chữ và các quy tắc chính tả Tiếng Việt. Đối với học sinh yếu để đạt yêu cầu trên là một điều rất khó, từ thực tế đọc chưa thông thạo thì viết lại càng khó hơn… Vì vậy trong từng hoạt động tôi có những yêu cầu cụ thể mang lại kết quả. * Hoạt động 2: Hướng dẫn viết chính tả 7 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Ở bước hướng dẫn viết từ khó, trong khi yêu cầu cả lớp luyện viết một số từ khó giáo viên tiến hành giao nhiệm vụ nhỏ cho học sinh yếu giáo viên dành khoảng 2 phút tới gấn nhóm học sinh yếu, hướng dẫn, đọc chậm 1- 2 từ yêu cầu các em viết vào bảng con. * Hoạt động 3: Viết chính tả Ở hoạt động này giáo viên vẫn đọc cho cả lớp viết theo đúng tốc độ quy định. Với tốc độ này chắc chắn học sinh yếu không thể viết kịp. Viết chính tả tôi cho các em nghe viết lại 1-2 câu các em đã được hướng dẫn đọc ở tiết tập đọc trước. Giáo viên tuyệt đối không được cho học sinh nhìn theo sách mà viết, hay nhìn theo bạn. Lúc này giáo viên lại tới gần nhóm học sinh yếu để quan sát giúp đỡ bằng cách đọc chậm từng tiếng yêu cầu các em nghe và đánh vần nhẩm từng tiếng rồi viết vào vở nếu cần giáo viên giúp đỡ học sinh cách đánh vần đúng. * Hoạt động 3: Hướng dẫn làm bài tập Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu, hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu, giao nhiệm vụ chung cho cả lớp lúc này giáo viên tới nhóm học sinh yếu giao nhiệm vụ cho học sinh. Giáo viên sử dụng phiếu giao việc có ghi nội dung một bài tập phù hợp với khả năng của các em, giúp học sinh đánh vần rồi đọc trơn làm rồi ghi kết quả vào phiếu. Với cách làm này thì các em học sinh khác vẫn được học bình thường, đồng thời học sinh yếu vẫn học được kiến thức bài học vừa nâng cao kỹ năng đọc, viết. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu - Điểm của bài kiểm tra trước tác động là kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt. - Bài kiểm tra sau tác động là kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU Sau thời gian tiến hành tác động từ tuần thứ 3 của chương trình cho đến kết thúc học kỳ I tiến hành cho 2 nhóm học sinh (Thực nghiệm và Đối chứng) làm bài kiểm tra sau tác động. Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích dữ liệu qua các thông số. Tính giá trị chênh lệch qua giá trị trung bình của các bài kiểm tra trước và sau tác động. Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị P của T- test Thực nghiệm Đối chứng 6,9 5,6 1,3 1,3 0,02 8 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,1 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho kết quả P=0,02 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm Thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm Đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 6,9  5,6  1,1 1,3 Theo bảng chỉ tiêu Côhen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD=1,1 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu trong bảng cho học sinh yếu có ảnh hưởng tới nhóm Thực nghiệm là rất lớn. Vấn đề nghiên cứu thông qua việc sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học có nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2A Trường tiểu học Sơn Hiệp hay không? Đã được kiểm chứng. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng V. BÀN LUẬN KẾT QUẢ - Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là: + Cùng học một chương trình như nhau + Điều kiện học tập như nhau 9 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng + Ý thức học tập như nhau. + Trình độ như nhau + Giáo viên đang giảng dạy các lớp 2 nhiệt tình, gần gũi, quan tâm đến học sinh như nhau và có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm như nhau Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra. Việc sử dụng sử dụng phiếu giao việc trong tiết dạy thông qua các các hoạt động cho nhóm học sinh yếu lớp 2A của Trường tiểu học Sơn Hiệp là có khả năng thực hiện. Để tạo tính hiệu quả cần phải tiếp tục được nghiên cứu và phát triển. Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm Thực nghiệm là TBC=6,9 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm Đối chứng là TBC=5,6. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,3; Điều đó cho thấy điểm trung bình cộng của hai nhóm Đối chứng và Thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cộng cao hơn nhóm đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD=1,1. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là P=0.02< 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm Thực nghiệm. * Hạn chế: Nghiên cứu bằng cách sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học của các môn học nhằm nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2 là giải pháp rất phù hợp. Nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, phải dành nhiều thời gian cho học sinh yều. Ngoài ra giáo viên phải dành nhiều thời gian nghiên cứu và lựa chọn các hình thức tổ chức, phải có sự chuẩn bị, sắp xếp thời gian, không gian và bố cục sao không ảnh hưởng chung đến học sinh đại trà. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bằng cách sử dụng phiếu giao việc trong các giờ học cho học sinh yếu lớp 2 Trường tiểu học Sơn Hiệp đã nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu lớp 2. Không chỉ đọc đúng mà còn giúp các em nhớ các âm, vần, tiếng, từ để viết đúng. Mặt khác, giúp các em mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp với các bạn trong lớp, là nguồn động lực lớn rút ngắn khoảng cách tự ti mặc cảm ở các em, đặc biệt chất lượng học môn Tiếng Việt được nâng lên rõ rệt. 2. Khuyến nghị Đối với các cấp lãnh đạo: Cần thường xuyên quan tâm đôn đốc nhắc nhở giáo viên thực hiện tốt việc giảng dạy nhất là chú ý kèm cặp học sinh yếu của 10 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng lớp mình. Khuyến khích giáo viên tìm ra các giải pháp tốt để giúp đỡ học sinh yếu. Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên rèn luyện, trau dồi kỹ năng phương pháp dạy học nắm vững các bước lên lớp để có thể áp dụng một cách nhuần nhuyễn các biện pháp kèm học sinh yếu. Giáo viên cần phải xem xét phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm vốn có của các em, xác định các em cần gì? Sai sót chỗ nào? Cần khắc phục những sai sót đó ra sao?. Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy giáo viên phải có niềm say mê, tình yêu thương đối với học sinh, tính kiên nhẫn, có niềm tin và không ngại khó. Là người giáo viên đứng lớp, được tiếp xúc với các em hằng ngày, hiểu được tâm lý học sinh yếu luôn tạo cho các em niềm tin: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Đồng thời giáo viên phải thường xuyên thay đổi các hình thức dạy học trong một tiết học và biết phối hợp các kỹ thuật dạy học đã được triển khai trong quá trình giảng dạy của mình, tác động đến tất cả học sinh trong lớp và quan tâm nhiều đến học sinh yếu. Trên đây là một kinh nghiệm tôi đã trau dồi học hỏi, tích luỹ được trong thời gian qua mong muôn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả năng đọc đúng cho học sinh yếu nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu. Trong quá trình viết đề tài này hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tôi rất mong được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để ý tưởng tôi đưa ra được hoàn thiện hơn nữa. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Sơn Hiệp, ngày 20 tháng 3 năm 2014 Người viết Đinh Thị Lan XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 11 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 1. Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2. Mạng Internet: http://flash.violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net. 3. Tài liệu dạy học lấy học sinh làm trung tâm. MỤC LỤC 12 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I. Tóm tắt Trang 1 II. Hiện trạng Trang 2 1. Thực trạng Trang 2 2. Nguyên nhân Trang 2 3. Giải pháp thay thế Trang 3 4. Xác định vấn đề nghiên cứu Trang 3 III. Phương pháp Trang 4 1. Khách thể nghiên cứu Trang 4 2. Thiết kế Trang 5 3. Quy trình nghiên cứu Trang 5 4. Đo lường Trang 8 IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Trang 8 1. Kết luận Trang 15 2. Khuyến nghị Trang 15 3. Tài liệu tham khảo Trang 17 4. Phụ lục Trang 18 13 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng PHỤ LỤC 1. Kế hoạch bài học minh họa. 2. Phiếu giao việc HSY. 3. Đề kiểm tra sau tác động và đáp án. 4. Bảng điểm kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm. KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HOẠ 14 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 1.1. Kế hoạch bài học Môn: Tập đọc Bài: BẠN CỦA NAI NHỎ Ngày dạy: 18/9/2013 I.MỤC TIÊU : - Đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết đọc liền mạch các từ, cụm từ trong câu; Ngắt nghỉ hơi đúng và rõ ràng. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Người bạn đáng tin cậy là người sẵn lòng giúp người, cứu người (trả lời được các CH trong SGK) * HSY: Đánh vần, đọc trơn được 2 câu trong bài tập đọc II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC: Xác định giá trị: có khả năng hiểu rõ những giá trị của bản thân, biết tôn trọng và thừa nhận người khác có những giá trị khác. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: - Thảo luận nhóm. - Trình bày ý kiến cá nhân. IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC GV: - Tranh minh họa trong bài Tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn các từ, câu cần luyện đọc. - Phiếu giao việc cho HSY HS: - SGK. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Khởi động : 2. Bài cũ : Làm việc thật là vui. - Gọi 2 HS đọc bài và TLCH. - Các con vật và đồ vật xung quanh ta làm những việc gì? - Bé làm những việc gì? GV nhận xét. 3. Bài mới : a. Khám phá ( mở đầu ) - GV giới thiệu bài và ghi bảng Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh HSY 15 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng  b. Kết nối b. 1. Luyện đọc trơn GV đọc mẫu toàn bài. - HS lắng nghe. * Đọc từng câu: - Đọc nối tiếp câu lần 1 lắng - HS đọc nối tiếp từng câu. - Yêu cầu HS đọc từng câu nghe và - HS luyện đọc từ khó. chỉnh sửa lỗi phát âm cho HS. - Đọc nối tiếp câu lần 2 * Yêu cầu HSY đánh vần 1 câu: “Nai Nhỏ xin…cùng bạn”(Dùng phiếu giao việc) - Hs nghe - HS đọc cá nhân- đồng thanh. - Nêu các từ cần luyện đọc . * Hướng dẫn đọc ngắt nhịp một số câu - HS nối tiếp đọc từng đoạn. văn dài như SGV. - Lắng nghe và theo dõi - Đánh vần 1 câu: - Theo dõi * Luyện đọc đoạn trước lớp : - GV yêu cầu HS đọc từng đoạn. * Yêu cầu HSY đọc trơn câu: “Nai Nhỏ xin…cùng bạn”(Dùng phiếu giao việc) - HS nêu chú thích. - Đọc trơn 1 câu - Nhóm 2HS đọc. - Theo dõi - Lắng nghe - Nêu từ chú giải SGK, ngoài ra GV giải thích thêm. * Đọc từng đoạn trong nhóm: - Chia nhóm và yêu cầu HS đọc bài. *Yêu cầu HSY đọc tiếp 1 câu đoạn 4:“Nghe tới đây… mừng rỡ nói” (Dùng phiếu giao việc) - Đọc tiếp 1 câu đoạn 4 - Thi đọc giữa các nhóm: - Cho các nhóm trao đổi cử đại diện - Đại diện các nhóm thi đọc từng đoạn. lên đọc. - Lớp nhận xét Gv nhận xét, tuyên dương HS. - Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 2. b.2 Luyện đọc hiểu. - Gọi HS đọc và mỗi HS trả lời một câu hỏi SGK. - Lớp đọc đồng thanh - Nhắc lại câu trả lời - GV nhận xét chốt ý và yêu cầu HS 16 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhắc lại . - Đọc trơn 2 câu trên c. Thực hành :  c1.Luyện đọc lại : - Cho HS luyện đọc bài theo hình thức thi tiếp sức. - HS đọc thầm và trả lời * HSY đọc trơn 2 câu đã được đọc câu hỏi. (Dùng phiếu giao việc) - HS đọc theo hình thức thi tiếp sức. - HS đọc nối tiếp . d.Vận dụng ( củng cố, hoạt động nối tiếp). - Gọi 2HS đọc nối tiếp cả bài. - Theo em vì sao cha Nai Nhỏ đồng ý cho bạn ấy đi chơi xa? 17 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Dặn HS về nhà đọc bài và chuẩn bị bài: Gọi bạn. Nhận xét tiết học. VI. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …… PHIẾU GIAO VIỆC 1. “Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn” Hoạt động 2 đọc nối tiếp câu (Lần 1). 2. “Nghe tới đây, cha Nai Nhỏ mừng rỡ nói”( Đọc từng đoạn trong nhóm) 18 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Môn: Tập đọc Bài : TRÊN CHIẾC BÈ Ngày dạy: 26/9/2013 I.MỤC TIÊU : - Đọc đúng rõ ràng toàn bài. Biết nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy, giữa các cụm từ. - Hiểu ND: Tả chuyến du lịch thú vị trên sông của Dế Mèn và Dế Trũi( Trả lời được CH 1,2) * HSY: Đánh vần, đọc trơn 1 – 2 câu trong bài tập đọc II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - GV: Tranh, bảng cài: Từ, câu. Bảng phụ đoạn 2. Phiếu giao việc cho học sinh yếu - HS: SGK III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1/Khởi động : Lớp hát 2/Bài cũ: Gọi 2 HS đọc và trả lời câu hỏi bài “Bím tóc đuôi sam” - GV nhận xét ghi điểm từng HS - Gọi HSY đọc 2 câu thơ trong SGK (đã được đọc ở tiết trước) 3/Bài mới : Gthiệu bài- ghi bảng Hoạt động của GV Hoạt động của HS HSY *Hoạt động 2: Luyện đọc - GV đọc mẫu toàn bài - HS lắng nghe - Lắng nghe + Đọc từng câu ( Lần 1) - HS nối tiếp nhau đọc từng - Chú ý theo dõi bạn đọc - GV rút từ tiếng khó HD HS phát âm câu đúng: - HS đọc từ khó. + Đọc từng câu ( Lần 1) * Yêu cầu HSY đánh vần 1 câu: “Tôi và Dế Trũi… thiên hạ”(Dùng phiếu giao việc) - Đánh vần 1 câu: + Đọc từng đoạn - HS nối tiếp nhau đọc từng GV kết hợp giải nghĩa 1 số từ ngữ đoạn trong bài: ngao du thiên hạ, bèo sen, - HS đọc các từ chú giải bái phục, lăng xăng, váng trong bài + Đọc từng đoạn trong nhóm - HS tập đọc từng đoạn * Yêu cầu HSY đọc trơn câu: “Tôi và 19 Đề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Dế Trũi… thiên hạ”(Dùng phiếu giao trong nhóm việc) + Thi đọc giữa các nhóm - Đọc trơn 1 câu - Đại diện 4 nhóm thi đọc từng đoạn - GV nhận xét nhóm đọc hay + Đọc đồng thanh đoạn 3 - Cả lớp đọc 1 lượt * Hoạt động 3:Tìm hiểu bài - Yêu cầu HS đọc thành tiếng, đọc - HS nối tiếp nhau trả lời thầm từng đoạn, cả bài để trả lời lần CH 1,2. lượt từng câu hỏi 1,2 trong bài - GV nhận xét TD HS trả lời đúng * Hoạt động 4: Luyện đọc lại - Tổ chức HS thi đọc toàn bài - Một số HS thi đọc * Hướng dẫn HSY đọc trơn 2 câu: “Tôi và Dế Trũi… dọc đường”(Dùng phiếu giao việc) - GV nhận xét - Chú ý nhắc lại câu TL - Đọc trơn 2 câu 4. Củng cố – dặn dò - Qua bài văn, em thấy cuộc đi chơi của hai chú dế có gì thú vị? - GV liên hệ GD HS biết yêu quý tình bạn Nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài “Chiếc bút mực” VI. Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan