Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh ngiệm giúp học sinh lớp 6b nâng cao kết quả học tập môn vật ...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh ngiệm giúp học sinh lớp 6b nâng cao kết quả học tập môn vật lí bằng cách tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình

.DOC
41
53
136

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH SƠN TRƯỜNG THCS BA CỤM BẮC Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: “GIÚP HỌC SINH LỚP 6B NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ BẰNG CÁCH TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM ĐỒNG LOẠT THEO QUY TRÌNH” Giáo viên: Lê Thị Thu Phương Năm học: 2012 – 2013 0 MỤC LỤC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI........................................................................................... 2 II. GIỚI THIỆU......................................................................................................3 1. Hiê ên trạng ............................................................................................................3 2. Giải pháp thay thế ................................................................................................4 3. Mô êt số đề tài gần đây ...........................................................................................5 4. Vấn đề nghiên cứu ...............................................................................................5 5. Giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................................5 III. PHƯƠNG PHÁP .............................................................................................5 1. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................................5 2. Thiết kế ...............................................................................................................6 3. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................6 4. Chọn đối tượng thực hiện....................................................................................11 5. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................11 6. Đo lường ............................................................................................................12 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUÂÂN KẾT QUẢ .................................13 1. Phân tích liê êu .................................................................................................13 dư 2. Bàn luâ ên quả .................................................................................................14 kết V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................................15 VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 15 VII. TÀI LIÊÂU THAM KHẢO ............................................................................17 VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................18 PHỤ LỤC I: Xác định đề tài nghiên cứu .....................................................18 PHỤ LỤC II: Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ...............19 PHỤ LỤC III: Bài kiểm tra sau tác đô nê g .....................................................20 PHỤ LỤC IV: Phân tích dư liê êu ..................................................................23 PHỤ LỤC V: Kế hoạch bài học ...................................................................24 1 Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng: “GIÚP HỌC SINH LỚP 6B NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ BẰNG CÁCH TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM ĐỒNG LOẠT THEO QUY TRÌNH” Giáo viên nghiên cứu: Lê Thị Thu Phương Đơn vị: Trường THCS Ba Cụm Bắc, Khánh Sơn, Khánh Hòa I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, đa số các định luật đều được thiết lập và kiểm tra bằng thu thập, phân tích, so sánh số liệu bằng thực nghiệm. Cho nên, cần phải có kĩ năng thực hành để biến lí thuyết thành thực tiễn theo phương châm giáo dục “học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi với thực tiễn”. Môn vật lí là một trong nhưng môn học then chốt của bậc trung học, nhất là trung học cơ sở, nhằm cung cấp cho học sinh nhưng kiến thức và kĩ năng thực hành. Trên cơ sở đó giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, năng lực vận dụng, hình thành thế giới quan khoa học và phát triển nhân cách toàn diện. Hơn nưa, vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm, cho nên để dạy và học tốt không chỉ phải dạy và học giỏi lý thuyết mà đòi hỏi phải có kĩ năng thực hành cao. Kĩ năng thực hành môn vật lí là một phương tiện rất hưu hiệu để củng cố, kiểm tra tính chính xác của lý thuyết, rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, hình thành năng lực nhận thức, năng lực ứng dụng, tư duy kỹ thuật, đào sâu và mở rộng tri thức. Qua đó, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh trung học. Hơn nưa, định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh với sự hướng dẫn đúng mức của giáo viên trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề tạo niềm vui và hứng thú trong học tập của học sinh. Một trong nhưng phương pháp đó là phương pháp dạy học theo nhóm. Với nhưng vị trí và vai trò quan trọng đó, ngay từ đầu năm học tôi đã xác định nhiệm vụ quan trọng là rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm thực hành cho học sinh lớp 6 - nhưng học sinh đầu cấp là một nhiệm vụ hết sức cần thiết nhằm hình thành nhưng lượng kiến thức quan trọng trong phân môn vật lí cho các em, từ đó giúp cho các em nâng cao kết quả học tập. Vì vậy tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn vật lí bằng cách tổ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình”. Qua đề tài này tôi có cơ hội nghiên cứu lí luận, quan sát và đúc kết kinh nghiệm để tổ chức giờ học đạt hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu giáo dục đề ra. 2 Như vâ êy, dể phát huy vai trò học tâ pê của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ đô nê g, sáng tạo, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết, ham học hỏi, nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học môn vâ êt lí; giải pháp của tôi là tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tự mình chiếm lĩnh tri thức. Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp tương đương: Hai lớp 6 trường THCS Ba Cụm Bắc: Lớp 6B (37 học sinh) làm lớp thực nghiê êm, lớp 6A (35 học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tổ chức thí nghiê êm đồng loạt theo quy trình. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến mức đô ê nắm bắt kiến thức của học sinh. Điểm trung bình (giá trị trung bình) bài kiểm tra của lớp thực nghiệm là 6,05; của lớp đối chứng là 5,17. Kết quả kiểm chứng T-Test cho thấy p = 0,00026 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giưa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ rằng viê êc tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiê êm đồng loạt theo quy trình làm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 6B trường THCS Ba Cụm Bắc. II. GIỚI THIỆU 1. Hiê Ân trạng Qua thực tế giảng dạy chương trình Vật lí cấp THCS tại trường THCS Ba Cụm Bắc nói chung bản thân nhận thấy: Vì là học sinh đầu cấp học, việc làm quen với thí nghiệm cũng như kĩ năng tiến hành thí nghiệm của các em còn yếu, các em chưa thực sự nắm rõ mục đích làm thí nghiệm; cách tiến hành và trình tự thực hiện; các thao tác làm thí nghiệm còn chậm, không đảm bảo thời gian quy định; tinh thần hợp tác trong nhóm còn kém, các em còn lười nhác, ỷ lại vào các bạn trong nhóm, đùn đẩy lẫn nhau; khi tiến hành thí nghiệm đồng loạt: quản lí học sinh rất khó khăn, dễ bị hư hỏng đồ dùng thiết bị, kéo dài thời gian và nhiều lúc kết quả không như yêu cầu đặt ra, thí nghiệm không thành công… nhưng yếu tố này làm ảnh hưởng đến: - Về phía giáo viên: không đáp ứng được yêu cầu đưa ra để từ đó xây dựng nhưng nội dung kiến thức quan trọng của bài học làm giờ học kém hiệu quả, gây khó khăn việc thực hiện tiếp các khâu lên lớp như kế hoạch bài dạy, ảnh hưởng đến thời lượng của tiết học… - Về phía học sinh: các em không nắm được kiến thức cần đạt đến của bài học hoặc chỉ nắm bắt một cách mơ hồ không có căn cứ, cơ sở hình thành, dẫn đến việc vận dụng kiến thức của các em trở nên hạn chế, lâu dần các em trở nên thụ động, giảm đi đáng kể mức độ nhạy bén trong việc tiếp thu kiến thức … dẫn đến kết quả làm bài của học sinh chưa cao. Việc dẫn đến nhưng thực trạng trên có nhiều nguyên nhân: - Đa số học sinh là dân tộc thiểu số nên việc nhận biết kiến thức còn khó khăn, các em còn rụt rè thụ động trong học tập. 3 - Ý thức học tập còn kém, lơ là trong việc chuẩn bị bài mới ở nhà và chậm chạp, lười nhác xây dựng bài gây không ít khó khăn cho giáo viên trong quá trình dạy học. - Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình. - Cơ sở vật chất trường học còn chật hẹp, phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn. - Phương pháp của giáo viện chưa phù hợp, chưa thật sự quan tâm đến tổ chức hướng dẫn các em làm các thí nghiệm. - Thời lượng tổ chức một tiết dạy có tiến hành đầy đủ các thí nghiệm và rút ra nhưng nội dung kiến thức và vận dụng kiến thức trong một tiết học là không đủ đối với khả năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế của học sinh. - Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy trình. Từ thực trạng cũng như nguyên nhân trên dẫn đến nhưng tiết dạy có thí nghiệm và nhưng tiết thực hành của học sinh theo nội dung chương trình phần nào còn mang tính chất hình thức chưa mang tính chất khoa học, tính thuyết phục, chưa gây được sự hứng thú, tính giáo dục và tính ứng dụng của nó. Để khắc phục nhưng khó khăn trước mắt và nâng cao kết quả học tập bộ môn của học sinh, tôi chọn nguyên nhân “Học sinh làm các thí nghiệm đồng loạt chưa theo quy trình” để tiến hành nghiên cứu. 2. Giải pháp thay thê Để khắc phục nguyên nhân đã nêu ở trên, có rất nhiều giải pháp ví dụ như: - Thay đổi các phương pháp dạy học để học sinh cảm thấy hứng thú như tạo trò chơi, phần thưởng... - Động viên, khuyến khích và khen thưởng học sinh học tập tốt trong quá trình dạy học. - Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém theo hình thức “Đôi bạn cùng tiến”. - Tăng cường bài tâ pê ở nhà để học sinh làm. - Hướng dẫn cho học sinh đọc sách và các tài liệu tham khảo có sẵn ở thư viện và ở nhà. - Phối hợp với GVCN, giáo viên bộ môn khác và gia đình học sinh trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh. - Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. Như vâ êy có rất nhiều giải pháp để khắc phục được nguyên nhân “Học sinh chưa nắm được quy trình khi tiến hành các thí nghiệm đồng loạt”, tuy nhiên mỗi giải pháp đều có nhưng ưu điểm cũng như nhưng hạn chế nhất định. Trong tất cả các giải pháp đó tôi chọn giải pháp “Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình” để tác động nhằm giúp học sinh hình thành được kĩ năng làm thí nghiệm 4 theo nhóm, yêu thích môn học từ đó giúp cho học sinh đi đến nhận biết – thông hiểu – vận dụng được kiến thức theo mục tiêu của bài học, giúp học sinh nâng cao kết quả học tập môn vật lí. 3. Mô Ât số đề tài gần đây Sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện khả năng làm thí nghiệm thực hành vật lí cho học sinh lớp 6” của Đào Xuân Hiển, Trường THCS Phương Dao; Đề tài: “Phương pháp nắm vưng qui trình thực hành thí nghiệm Vật lí 9” của Lê Xuân Thiệt trường THCS Trần Quốc Toản, Phước Hiệp, Phước Sơn, Quảng Nam; Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp dạy học Vật lí THCS bằng thực nghiệm” của Phạm Đăng Cường; Sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp hướng dẫn cho học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lí ở bậc THCS” của Nguyễn Phương Liên. 4. Vấn đề nghiên cứu Viê êc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không? 5. Giả thuyêt nghiên cứu Có. Viê êc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu 1.1. Khách thể nghiên cứu Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Giúp cho học sinh nâng cao kết quả học tập môn Vật lí bằng cách tổ chức cho học sinh lớp 6B trường THCS Ba Cụm Bắc làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh lớp 6 trường THCS Ba Cụm Bắc Số HS các lớp Dân tô Âc Tổng số Nam Nư Kinh Raglai Lớp 6A 35 16 19 1 34 Lớp 6B 37 18 19 4 33 5 Về thành tích học tập của học sinh hai lớp 6 đầu năm được xét tuyển vào trường cũng như qua theo dõi đánh giá các tuần học, hai lớp tương đương nhau về điểm số và chất lượng học tâ pê . Bảng 2. Bảng kêt quả học tập của học sinh khối 6 được xét tuyển đầu năm học 2012 – 2013: Lớp 6A 6B Học lực Tổng số Giỏi Khá Trung bình 35 37 1 0 7 7 27 30 2. Thiêt kê Chọn 2 lớp 6 để nghiên cứu: lớp 6B là lớp thực nghiệm và lớp 6A là lớp đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra sau khi tác động để kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giưa điểm số trung bình của 2 nhóm sau khi tác động. Sử dụng thiết kế 4: Sau tác động đối với các lớp tương đương (được mô tả ở bảng 3): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Lớp Thực nghiệm (6B) Đối chứng (6A) Tác động Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. Không KT sau tác động O1 O2 3. Quy trình nghiên cứu Bước 1: Xây dựng, đề xuất tình huống có tính vấn đề Tùy thuô êc vào từng nô êi dung bài học mà giáo viên có thể tổ chức tình huống có tính vấn đề theo hai mức độ: Mức độ 1: Hướng dẫn học sinh quan sát trực quan để phát hiện vấn đề. Mức độ 2: Hướng dẫn học sinh chú ý vào nhưng hiện tượng xuất hiện, nhưng sự viê êc liên tưởng trong thực tế hàng ngày, phát hiện vấn đề. Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” Giáo viên có thể xây dựng tình huống vào bài theo mức độ 1: Cho học sinh quan sát một sợi dây cao su và một lò xo, đặt câu hỏi: Theo các em, một sợi dây cao su và một lò xo co tính chất nào giống nhau? Bước 2: Tổ chức cho học sinh dự đoán Tùy thuô êc vào khả năng nhận biết của học sinh mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh nêu dự đoán hiện tượng theo mức độ sau: 6 Mức độ 1: Trong trường hợp nếu học sinh nhận biết được một số vấn đề cần cần đạt được, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tự lực đưa ra nhưng dự đoán theo nhưng kinh nghiê êm thực tế hàng ngày mà các em nhâ ên thấy. Giáo viên thu thâ pê nhưng dự đoán của học sinh để tiến hành bước tiếp theo. Mức độ 2: Nếu trường học sinh chưa nhận biết được, giáo viên tạo ra một hoă êc hai tình huống thực tế liên quan đến vấn đề nghiên cứu để học sinh lựa chọn dự đoán của mình. Bước 3: Tổ chức kiểm tra dự đoán Ở bước này giáo viên phải thực hiê ên theo trình tự sau: 3.1. Giáo viên phải phân loại được thí nghiệm nên làm biểu diễn, thí nghiệm nào nên tiến hành đồng loạt. Để có thể tiến hành thí nghiệm đồng loạt thì thí nghiệm đó phải có thao tác đơn giản, không rườm rà, không nguy hiểm đối với học sinh. Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” có 1 thí nghiệm là hình thành khái niệm về độ biến dạng và biến dạng đàn hồi của lò xo (đo chiều dài của lò xo trước và sau khi treo quả nặng), có thể tiến hành đồng loạt vì thí nghiệm này có thao tác đơn giản đơn giản phù hợp với học sinh, không nguy hiểm nên có thể cho các nhóm học sinh tự làm. 3.2. Phân chia nhóm hợp lý Nhóm thí nghiệm phải đạt yêu cầu từ 6 đến 8 em, chia nhóm theo năng lực khác nhau, có đủ các đối tượng học sinh từ yếu đến khá giỏi, phân chia nhiệm vụ cụ thể. Việc phân chia như vậy nhằm làm cho các em có thể bổ trợ cho nhau trong quá trình làm thí nghiệm, học sinh có thể giúp nhau để hoàn thành công việc được giao. Chỉ định nhóm trưởng: chỉ định các học sinh có năng lực và nhanh hơn làm nhóm trưởng để các em này có thể hổ trợ các học sinh chậm hơn. Phân công thư kí sẽ ghi lại kết quả thảo luận vào phiếu học tập kết quả khi tiến hành thí nghiệm đồng loạt, thống nhất ý kiến trong nhóm. 3.3. Giáo viên phải giới thiệu tên dụng cụ, mục đích thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm, thao tác mẫu, quy định thời gian, nêu rõ các chú ý khi làm thí nghiệm, sau đó yêu cầu học sinh nhắc lại các bước tiến hành trước khi cho các em tiến hành đồng loạt. Trong khi thực hiện bước này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh nêu các dụng cụ thí nghiệm cần có, sau đó giáo viên thiệu tên dụng cụ thật cho học sinh quan sát và nhận biết; yêu cầu học sinh nêu mục đích của thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm. Giáo viên nên hướng dẫn và cần phải thực hiện các công việc trên để học sinh làm thí nghiệm dễ hơn, có định hướng không bị vướng mắc trong quá trình làm, không mất nhiều thời gian của bài học. 7 Giáo viên cần nêu cho học sinh các thao tác đơn giản nhưng chính xác, khoa học để học sinh thực hiện dễ dàng, không bị mất tập trung, phân tán tư tưởng, tốn thời gian mà luôn hướng đến mục đích của thí nghiệm. Trong khi khi thực hiện, giáo viên cần chú ý: - Khi giáo viên nêu dụng cụ thì phải giơ lên cao cho học sinh thấy các dụng cụ thí nghiệm, bảo đảm cho học sinh đều quan sát được.Trong quá trình giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, giáo viên thao tác mẫu cho học sinh nắm bắt. - Nêu mục đích thí nghiệm: Giáo viên yêu cầu học sinh nêu mục đích của thí nghiệm, các thao tác tiến hành thí nghiệm, giáo viên chốt lại một cách súc tích, rõ ràng cho học sinh dễ nắm bắt. - Nêu thời gian thí nghiệm và các chú ý trước khi cho học sinh tiến hành thí nghiệm. - Yêu cầu vài học sinh nhắc lại cách tiến hành. - Cho nhóm trưởng các nhóm lên nhận dụng cụ để tiến hành thí nghiệm. Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” - Giới thiệu dụng cụ: + Một cái giá treo + Một chiếc lò xo + Một cái thước chia độ đến mm + Một hộp 4 quả nặng giống nhau (mỗi quả nặng 50g) - Mục đích thí nghiệm: Tìm hiểu đặc điểm của sự biến dạng của lò xo. - Các thao tác tiến hành thí nghiệm: + Treo lò xo xoắn dài ở tư thế thẳng đứng vào giá thí nghiệm. + Đo chiều dài tự nhiên của lò xo (l 0): chiều dài của lò xo khi chưa bị kéo dãn. + Móc 1 quả nặng 50g vào đầu dưới của lò xo, đo chiều dài của lò xo lức đó (l1): chiều dài của lò xo lúc biến dạng. + Đo lại chiều dài tự nhiên của lò xo khi bỏ quả nặng ra và so sánh với chiều dài tự nhiên của lò xo lúc đầu. + Móc lần lượt thêm 1, 2, 3 quả nặng vào đầu dưới của lò xo và làm như trên. 8 - Thời gian thí nghiệm: 10 phút - Chú ý: trong quá trình làm thí nghiệm không được tự ý kéo dãn lò xo, không treo đến 5 quả nặng vì sẽ làm hỏng lò xo. - Đặc biệt, giáo viên cần hướng dẫn thật cụ thể cách ghi kết quả theo hàng và theo cột mà không cần kẻ bảng như SGK, tránh mất thời gian lên bảng cho học sinh làm theo. Ví dụ như cách viết sau thay cho bảng 9.1 SGK: 0 quả nặng thì l0 = ….cm , 0 cm 1 quả nặng thì l1 = ….cm , l1 - l0 cm 2 quả nặng thì l2 = ….cm , l2 - l0 cm 3 quả nặng thì l3 = ….cm , l3 - l0 cm - Có thể hướng dẫn cho học sinh tính trọng lượng của các quả nặng theo lập luận sau: 1 quả nặng có khối lượng 100g thì có trọng lượng 1N 1 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 0,5N 2 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1N 3 quả nặng có khối lượng 50g thì có trọng lượng 1,5N Tóm lại, khi tiến hành bước này, giáo viên phải điều khiển, hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhưng nội dung như bảng sau: Các bước tiên hành Dụng cụ 1) 2) ... Mục đích thí nghiệm Thời gian tiên hành (phút) 1) 2) ... 3.4. Trong quá trình học sinh làm thí nghiêm, ê giáo viên cần phải bao quát lớp, theo dõi, chỉnh sửa, khắc phục sai sót ở các nhóm găpê khó khăn (nếu có). Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” Trong thí nghiệm ở bài này, học sinh khó lòng mà đặt được số 0 của thước ngang bằng với đầu trên của lò xo. Do đó giáo viên phải hướng dẫn thật tỉ mỉ cách đo chiều dài của các lò xo. 9 Trong quá trình theo dõi, giúp đỡ học sinh giải quyết vấn đề, giải đáp các ý kiến thắc mắc của học sinh, giáo viên cần xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giưa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh trong môi trường học tập an toàn. 3.5. Giáo viên cần quản lí chặt chẽ học sinh để tất cả các em đều tham gia thực hiện thí nghiệm, luôn tạo ra không khí thi đua giữa các nhóm với nhau. Khi hoạt động theo nhóm rất dễ xảy ra tình trạng các em ỷ lại vào các bạn trong nhóm nên giáo viên cần theo dõi và nhắc nhở kịp thời để tất cả các em đều phát huy được năng lực của mình từ đó tiếp thu kiến thức tốt hơn. Giáo viên cần đặc biệt chú ý đến học sinh đồng bào và học sinh yếu kém vì các em thường rất e ngại khi làm việc trong đám đông. Trong khi các nhóm làm thí nghiệm luôn luôn khích lệ các em làm việc, so sánh kết quả hay tinh thần làm việc của các nhóm để các em hăng hái làm việc hơn, làm việc đảm bảo thời gian quy định. Ví dụ: + Nhóm 1 đã đo được độ biến dạng khi treo được bao nhiêu quả nặng rồi ? Các nhóm khác đã sắp xong chưa? + Khen ngợi các nhóm làm việc chăm chỉ, làm xong trước. + Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp. 3.6. Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả thí nghiệm, rút ra các kết luânê của bài học từ thí nghiêm. ê Giáo viên có thể chỉ định hoặc yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm trước lớp dưới sự điều khiển của giáo viên. Thông qua kết quả thu được từ học sinh, giáo viên kịp thời uốn nắn bổ sung kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh; động viên, khuyến khích và kịp thời khen ngợi nhằm tạo không khí phấn khởi, giúp học sinh tự tin trong học tập, đồng thời rút kinh kinh nghiệm cho các nhóm chưa tốt. Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” - Tổ chức cho học sinh điền từ vào phần “Rút ra kết luận”. - Kiểm tra kiến thức của học sinh về việc nắm vưng khái niệm biến dạng đàn hồi và độ biện dạng (nêu khái niệm bằng cách hiểu của học sinh, không cho nhìn vào sách vở...). Bước 4: Vâ Ân dụng kiên thức Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiê ên các câu hỏi và bài tâ pê ở phần Vâ ên dụng và các bài tập có nội dung thực tế và yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới thu được để giải (phần nhiều là bài tập định tính yêu cầu học sinh phải giải thích hiện tượng hoặc tiên đoán hiện tượng). Ở bước này, giáo viên cần đưa ra các ứng dụng của kiến thức thu thập được từ thí nghiệm để củng cố kiến thức và năng cao khả năng tư duy của các em. 10 Ví dụ: Bài 9: “Lực đàn hồi” Ở bài này, khi củng cố về đặc điểm của lực đàn hồi ở lò xo, giáo viên cần cung cấp cho học sinh về vai trò của lò xo trong thực tế: lực kế, cân đo trọng lực, giảm xóc ở xe cộ, kẹp quần áo… 4. Chọn đối tượng thực hiê Ân Chọn nhóm: Lớp thử nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối lớp 6 trường THCS Ba Cụm Bắc - Khánh Sơn - Khánh Hòa. Quá trình thử nghiệm đã được tổ chức ở hai nhóm của hai lớp 6A và 6B. - Lớp 6A là nhóm đối chứng, gồm 35 học sinh. Đối với lớp này tôi không tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. - Lớp 6B là nhóm thực nghiệm, gồm 37 học sinh. Đối với lớp này tôi tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. 5. Tiên hành thực nghiê Âm Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Thứ ngày Sáu 02/11/2012 Sáu 30/11/2012 Sáu 07/12/2012 Sáu 14/12/2012 Sáu 04/01/2013 Sáu 11/01/2013 Sáu 01/02/2013 Sáu 22/02/2013 Sáu 01/02/2013 Tiêt theo PPCT Tên bài dạy 10 Lực đàn hồi 14 Thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi 15 Máy cơ đơn giản 16 Mặt phẳng nghiêng 19 Đòn bẩy 20 Ròng rọc 23 Sự nở vì nhiệt của chất lỏng 24 Sự nở vì nhiệt của chất khí 27 Thực hành: Đo nhiệt độ. 11 6. Đo lường * Tiến hành kiểm tra và chấm bài Tôi tiến hành bài kiểm tra 1 tiết sau khi tác đô nê g (nội dung đề - đáp án – biểu điểm trình bày ở phần phụ lục 3). * Kết quả khảo sát: LỚP 6A STT 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 LỚP 6B Họ và tên Bo Bo Thị Bo Bo Bo Bo Thị Mấu Thị Bo Bo Cao Thị Cao Cao Cao Thị Bo Bo Minh Cao Cao Thị Cao Thị Cao Thị Cao Bạch Cao Văn Nguyễn Thị Mỹ Mấu Xuân Mấu Bo Bo Thị Cao Thị Mấu Thị Tro Thị Cao Mấu Thị Mấu Thị Cao Thị Mấu Xuân Mấu Quốc Mấu Hồng Cao Minh Mấu Thị Mấu Minh Bo Bo Thị Bo Bo Ập Bang Bổ Chiêng Chược Diểu Điêu Đường Hà Hào Hồng Huệ Huyền Kiều Lân Liễm Linh Linh Lỷ Miêu Mõng Na Nhĩ Nhưỡng Nịnh Phi Sựa Thắm Thỉ Thỏa Thúc Trang Tuyến Xoan Xuyện Điểm STT 6 5 6 4 6 7 5 5 6 5 6 4 4 6 5 5 7 3 4 5 3 5 5 5 4 6 5 6 7 6 5 3 4 7 6 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 12 Họ và tên Cao Thị Mấu Hồng Cao Quốc Bo Bo Thị Bo Bo Hồng Bo Bo Thị Nguyễn Anh Mấu Thị Cao Văn Cao Thị Kim Cao Cao Thị Mấu Minh Mấu Thị Minh Mấu Thị Cao Hồng Mấu Văn Mấu Thị Bích Cao Thị Trúc Cao Xuân Phạm Trí Mấu Thị Cao Văn Cao Thị Phương Mấu Thị Bo Bo Thị Cao Cao Xuân Cao Thị Mấu Văn Phan Thị Cẩm Bo Bo Xuân Mấu Mấu Thị Tro Văn Mấu Tro Thị Điểm Bấm Biển Chân Chuyền Dĩnh Dung Đức Hà Hiền Hồng Hùng Hương Khôi Kiều Lay Liền Luật Ly Mai Mỹ Nghĩa Nhẹm Nho Nhung Nị Núi Sở Thành Thể Thở Tiên Tiên Truyện Tuyết Vải Ý Yến 8 5 6 5 6 7 7 5 7 7 6 5 7 6 7 6 5 6 7 5 5 5 5 6 6 8 6 5 6 6 5 6 5 6 7 7 7 Sau một thời gian áp dụng cách thức tổ chức tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình ở lớp thực nghiệm, tôi nhận thấy: Đa số học sinh nắm được quy trình làm thí nghiệm, biết cách tiến hành các thí nghiệm đồng loạt có trong chương trình, kĩ năng thực hiện thí nghiệm đã thành thạo, nhanh chóng, không phải mò mẫm một cách lúng túng, mất nhiều thời gian. Mặt khác, các em càng thêm yêu thích môn Vật lí, thích khám phá cái mới và say mê với việc làm thí nghiệm, đặc biệt kết quả học tập của các em đã được nâng lên rõ rệt. Qua kết quả trên đây, tôi hy vọng lên nhưng lớp trên, khi học tập môn Vật lí – môn học với đa số nhưng thí nghiệm, các em lớp 6 đã bước đầu được hình thành kĩ năng làm thí nghiệm, các em sẽ có một nền tảng làm việc và học tập môn Vật lí một cách theo quy trình, để từ đó các em có thể nhận biết – thông hiểu – vận dụng kiến thức một cách linh hoạt nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUÂÂN KẾT QUẢ 1. Phân tích dữ liê Âu Bảng 5. So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tiên hành kiểm tra sau tác đô Âng: STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Nhóm thực nghiê Âm 8 5 6 5 6 7 7 5 7 7 6 5 7 6 7 6 5 6 7 5 5 5 5 6 6 8 13 Nhóm đối chứng 6 5 6 4 6 7 5 5 6 5 6 4 4 6 5 5 7 3 4 5 3 5 5 5 4 6 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 Mốt Trung vị Giá trị trung bình Đô ê lê êch chuẩn Giá trị chênh lê êch Giá trị p Giá trị SMD 5 6 7 6 5 3 4 7 6 6 5 6 6 5 6 5 6 7 7 7 6 6 6.05 0.91 5 5 5.17 1.12 0.880 0.00026 0.79 Có ý nghĩa Lớn Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả p = 0,00026 cho thấy sự chênh lệch giưa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,79. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “Viê êc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí” đã được kiểm chứng. 2. Bàn luâ Ân kêt quả Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 6,05; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 5,17; độ chênh lệch điểm số giưa hai nhóm là 0,88. Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,79. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-Test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là p = 0,00026 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng viê cê tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình giúp học sinh nắm được 14 quy trình làm thí nghiệm, biết cách tiến hành các thí nghiệm đồng loạt có trong chương trình, kỹ năng thực hiện thí nghiệm đã thành thạo, nhanh chóng, không phải mò mẫm một cách lúng túng, mất nhiều thời gian. Mặt khác, các em càng thêm yêu thích môn Vật lí, thích khám phá cái mới và say mê với việc làm thí nghiệm, đặc biệt kết quả học tập của các em đã được nâng lên rõ rệt. Nhờ đó mà học sinh khi học Vâ êt lý có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và tất cả các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần thoải mái. Viê êc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm theo quy trình đã làm tăng kết quả học tập của học sinh hơn rất nhiều. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Để giúp học sinh lớp 6 nâng cao kết quả học tập môn Vật lí, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học. - Để góp phần quan trọng vào giờ dạy có hiệu quả, trước tiết học, giáo viên phải chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm, đảm bảo đủ vể số lượng, chất lượng cho từng nhóm học sinh. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, giáo viên phải thực hiện trước thí nghiệm. Đồng thời việc soạn giảng, chuẩn bị nội dung truyền đạt cho học sinh cũng rất quan trọng, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư trong tiết dạy, nghiên cứu kĩ kiến thức SGK, bên cạnh đó giáo viên cần phải phát huy tinh thần tự học, tự sáng tạo, trâu dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi, cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập. VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kêt luận 1.1. Những mặt làm được - Nêu ra được sự cần thiết của giải pháp phù hợp với quan điểm, chủ trương của ngành và thực tế địa phương nơi công tác. - Nêu ra được cơ sở lí luận, đưa ra được giải pháp cụ thể rõ ràng áp dụng cho việc giúp học nâng cao kết quả học tập bằng tổ chức tiến hành thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. - Áp dụng giải pháp vào việc soạn giảng cũng như trong các tiết dạy. - Kết quả khi vận dụng giải pháp: làm chuyển biến phần lớn và giải quyết được phần yêu cầu thực tiễn. - Qua giải pháp, phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh, học sinh hứng thú hơn với môn học. Đây là vấn đề quan trọng nhất của giải pháp, phù hợp với chủ trương của phương pháp dạy học mới. 15 1.2. Những mặt hạn chê - Mức độ áp dụng của giải pháp chưa thực sự sâu rộng trong đại đa số học sinh. Do đó đối với một số học sinh yếu kém, thụ động thì vẫn còn tồn tại nhưng khó khăn nhất định. - Đòi hỏi trang thiết bị phải thực sự đầy đủ, giống nhau về số lượng để đáp ứng kịp thời cho từng nhóm học sinh; đồ dùng thí nghiệm phải có chất lượng cao để việc thu thập kiến thức từ kết quả thí nghiệm chính xác để học sinh tin tưởng vào kiến thức mà các em đã thu thập được. Từ nhưng mặt làm được cũng như hạn chế nêu trên, là cơ sở, là bài học kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình giảng dạy. 2. Khuyên nghị - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Có phòng học chuyên môn; có đầy đủ đồ dùng đảm bải về chất lượng và số lượng đáp ứng yêu cầu dạy và học. - Khi soạn giáo án, giáo viên phải thật sự đầu tư công sức, thời gian để tạo nên không khí học tập hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Bởi vậy, giáo viên phải thường xuyên học hỏi, tìm tòi, tự học, tự sáng tạo để đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Với kết quả của đề tài này, chúng tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh khối 6. 16 VII. TÀI LIÊÂU THAM KHẢO 1. Sách giáo viên Vật lí 6……………………………………….... NXB giáo dục 2. Sách giáo khoa Vật lí 6………………………………………... NXB giáo dục 3. Sách bài tập Vật lí 6………………………………………........ NXB giáo dục 4. Thiết kế bài giảng Vật lí 6……………………………………… NXB giáo dục 5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí chu kì III (2004 – 2007) – quyển 1 ………………………………………..........................… NXB giáo dục 6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Vật lí chu kì III (2004 – 2007) – quyển 2 ………………………………………..........................… NXB giáo dục 6. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học. ...................................… NXB giáo dục 7. Danh mục thiết bị Vật lí 6 17 VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI. PHỤ LỤC I: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tìm và chọn nguyên nhân HIỆN TRẠNG 2. Tìm giải pháp tác đô Âng 3. Tên đề tài: Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí bằng cách tỏ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. 18 PHỤ LỤC II: KẾ HOẠCH NCKHSPƯD Tên đề tài: Giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí bằng cách tỏ chức thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. Bước Hoạt động 1. Hiện trạng Kết quả học tập môn Vâ êt lí của học sinh lớp 6 chưa cao. 2. Giải pháp Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm đồng loạt theo quy trình. thay thê 3. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyêt nghiên cứu Viê êc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không? Có. Viê êc nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt theo quy trình có giúp học sinh lớp 6B nâng cao kết quả học tập môn Vật lí. Kiểm tra sau tác động đối với các nhóm tương đương 4. Thiêt kê Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động N1(6A) N2(6B) X --- O1 O2 1. Bài kiểm tra của học sinh. 5. Đo lường 2. Kiểm chứng độ tin cậy của bài kiểm tra. 3. Kiểm chứng độ giá trị của bài kiểm tra. 6. Phân tích 7. Kêt quả Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập và mức độ ảnh hưởng Kết qủa đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không ? Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào ? 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan