Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh ngiệm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học gó...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh ngiệm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học góp phần thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên

.DOC
47
115
52

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 I. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................1 1.2. Lý do khách quan............................................................................................2 1.3. Lý do chủ quan................................................................................................4 II. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................5 III. Đối tượng, khách thể nghiên cứu......................................................................5 3.1. Đối tượng.........................................................................................................5 3.2. Khách thể.........................................................................................................5 IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5 V. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................6 VI. Thời gian................................................................................................................6 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...............................................................................7 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................................7 1.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường.......7 1.1.1. Mục tiêu giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước............................7 1.1.2. Thiết bị dạy học............................................................................................8 1.1.3. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học..............................................................9 1.1.3.1. Vị trí........................................................................................................9 1.1.3.2. Vai trò của thiết bị dạy học.................................................................10 1.1.4. Những định hướng hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thiết bị dạy học............................................................12 1.1.4.1. Công tác quản lí và điều hành vĩ mô của Bộ GD&ĐT về công tác thiết bị dạy học..................................................................................................12 1.1.4.2. Công tác quản lí và điều hành của các tỉnh, thành phố về công tác thiết bị dạy học..................................................................................................12 1.1.4.3. Công tác thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục...............................13 1.2. Viên chức làm công tác quản lý thiết bị dạy học trong hệ thống giáo dục tiểu học..............................................................................................................13 1.2.1 Đóng góp, vai trò của viên chức làm công tác thiết bị trong trường học.......................................................................................................................13 1.2.1.1. Đóng góp...............................................................................................13 1.2.1.2. Vai trò....................................................................................................13 1.2.2. Các yêu cầu đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học................14 1.2.2.1. Tiêu chuẩn viên chức làm công tác thiết bị trường học..................14 1.2.2.2. Các yêu cầu cụ thể đối với viên chức làm công tác thiết bị trường học. 14 1.2.3. Các nhiệm vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học .................15 1.2.3.1. Về công tác quản lý thết bị.................................................................15 1.2.3.2. Về công tác phục vụ sử dụng thiết bị dạy học..................................15 1.2.3.3. Về công tác sắp xếp, giữa gìn, bảo dưỡng thiết bị............................16 1.2.3.4. Về công tác bảo dưỡng thiết bị...........................................................16 II. THỰC TRẠNG....................................................................................................16 2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường............................................................16 2.1.1. Tình hình..................................................................................................16 2.1.2. Thuận lợi – khó khăn.................................................................................16 2.1.3. Công tác tổ chức.........................................................................................18 2.2. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường............18 2.2.1. Phòng thiết bị dùng chung.........................................................................18 2.2.2. Phòng học bộ môn.......................................................................................18 2.3. Thực trạng về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong toàn trường.........................................................................................................................18 2.4. Thực trạng về công tác bảo quản thiết bị dạy học của nhà trường............19 III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2.............................................................................................19 3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch công tác thiết bị dạy học...............................................................................................................................19 3.1.1. Kế hoạch năm ............................................................................................20 3.1.2. Kế hoạch tháng tuần..................................................................................20 3.1.3. Về công tác sắp xếp, giữ gìn, bảo quản thiết bị......................................20 3.1.4. Bảo dưỡng, khấu hao vật tư, thiết bị......................................................21 3.1.5. Kiểm kê thanh lý........................................................................................21 3.1.6. Báo cáo định kỳ về công tác thiết bị dạy học..........................................22 3.1.7. Tổ chức hoạt động của phòng thiết bị, phòng học bộ môn....................24 3.1.7.1. Các căn cứ tổ chức hoạt động.............................................................24 3.1.7.2 . Nội dung hoạt động............................................................................24 3.2. Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học hằng năm………………..……….….…24 3.3. Giới thiệu toàn bộ thiết bị dạy học hiện có và hướng dẫn sử dụng thiết bị học của nhà trường thông qua các buổi tập huấn……..…….……..…………...24 3.3.1. Giới thiệu toàn bộ thiết bị dạy học hiện có của nhà trường…….…….25 3.3.2. Tổ chức buổi tập huấn để hướng dẫn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên và giới thiệu toàn bộ thiết bị dạy học của nhà trường …….....25 3.4. Đôn đốc giáo viên thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học và tự làm thêm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy........................................................27 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................................28 PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ…………….……………………………32 1. Kết luận..................................................................................................................32 2. Kiến nghị...............................................................................................................32 2.1. Cấp sở-cấp phòng..........................................................................................32 2.2. Nhà trường.....................................................................................................33 2.3. Giáo viên.........................................................................................................33 PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................34 PHẦN PHỤ LỤC..........................................................................................................35 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC GÓP PHẦN THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 2 – NHA TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: 1.1. Cơ sở lý luận: Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức của V.I.Lênin về quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Nếu chỉ xét cấu trúc quá trình dạy học một các đơn giản nhất thì một quá trình dạy học bao gồm các yếu tố: Mục đích - mục tiêu dạy học; nội dung dạy học; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học và kết quả học tập. Các yếu tố trên có quan hệ hữu cơ với nhau, chế ước và chịu sự chế ước, trong đó mục tiêu dạy học lại quy định các yếu tố khác. Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật. Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh (Theo Điều 24 Luật Giáo dục - 1998). Để thực hiện được mục tiêu và yêu về cầu nội dung, phương pháp Giáo dục tiểu học thì phương tiện dạy học phải được trang bị theo hướng hiện đại và đồng bộ. Theo quan niệm UNESCO, mục tiêu giáo dục hiện đại là cần phải xây dựng bốn trụ cột của giáo dục "Học để biết, học để làm việc, học để làm người, học để chung sống với nhau". Chính vì vậy, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục trở thành một nhu cầu cấp thiết. Đó là mục tiêu và cũng là động lực trên bước đường cải cách giáo dục nước ta. Và dĩ nhiên, một thành tố không thể thiếu đó phương tiện dạy học phải đổi mới theo để hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học. 1 Việc sử dụng thiết bị dạy học cần được nghiên cứu một cách có hệ thống cả về mặt lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo tự nghiên cứu để khám phá tri thức mới. Nếu việc sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường thường xuyên liên tục sẽ góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục theo hướng đổi mới. 1.2. Lý do khách quan: Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. Thiết bị dạy học là những phương tiện vật chất cần thiết giúp giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy - học ở tất cả các môn học. Thiết bị dạy học bao gồm nhiều loại hình khác nhau: Thiết bị dạy học truyền thống, thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học nghe nhìn... Mỗi loại thiết bị dạy học đều phát huy được tính năng, tác dụng khác nhau trong quá trình dạy học nói chung và dạy từng môn nói riêng. Thực tiễn sư phạm cho thấy, các phương pháp dạy học chỉ được thực hiện có hiệu quả là nhờ có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học nhất định, trong những hình thức dạy học nhất định, với những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Thiết bị dạy học là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và học sinh. Chúng là những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học, chúng có tác động tích cực và có tính động lực đối với quá trình lao động của thầy và trò. Với tư cách là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và học sinh, thiết bị dạy học không những đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn là nguồn cung cấp những nội dung thông tin học tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động. Sử dụng thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hướng tích cực hóa, cá thể hóa học sinh trong học tập, rèn luyện; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi 2 học sinh. Hoạt động nhận thức của học sinh từ chỗ chưa biết đến hiểu biết, đến kĩ năng, kĩ xảo và vận dụng vào thực tiễn. Thiết bị dạy học được nguyên cứu, thiết kế phục vụ đắc lực cho việc dạy học từng nội dung bài học, môn học cụ thể. Các thiết bị dạy học này làm cụ thể hóa, chính xác hóa những kiến thức được trình bày trong bài học. Có những thiết bị dạy học đóng vai trò là những đối tượng trực tiếp của việc nguyên cứu, khám phá, lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, sử dụng thiết bị dạy học thực sự đã góp phần giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức một cách thuận lợi, vững chắc. Nhiều thiết bị dạy học, nhất là băng ghi âm, băng ghi hình, trực tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản ở từng đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa những hiện tượng phức tạp muôn màu, muôn vẻ của đời sống tự nhiên, xã hội, tạo điều kiện để học sinh độc lập suy nghĩ, so sánh, phân tích, tổng hợp. Trên cơ sở đó học sinh nắm kiến thức vững chắc hơn, ngoài ra còn giúp học sinh thực hành nghe, nói, đọc, viết một cách chuẩn xác, hiệu quả. Phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới đòi hỏi mỗi giáo viên phải là người cung cấp tri thức, vừa hướng dẫn phương pháp lĩnh hội tri thức cho học sinh bằng hoạt động tự nghiên cứu, khám phá. Đồng thời giáo viên cũng là người giúp học sinh hình thành và phát triển ở người học thói quen độc lập suy nghĩ, nhìn nhận, phê phán, thói quen nhận thức vấn đề một cách có căn cứ khoa học. Trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát, năng lực ghi nhớ, trí tưởng tượng, biết phân tích tổng hợp. Đó là những năng lực trí tuệ của học sinh cần được phát triển nhằm phục vụ cho quá trình học tập trước mắt cũng như vận dụng trong cuộc sống sau này. Thiết bị dạy học nhất là hệ thống tranh, ảnh, băng ghi âm, băng ghi hình tạo ra nhiều khả năng tác động trực tiếp tới việc hình thành nhân cách học sinh. Thông qua thiết bị dạy học, học sinh rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, khoa học và ý thức thái độ làm việc, văn hóa công nghệ… Việc sử dụng thiết bị dạy học sẽ tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích cực và tính tự lập của học sinh. Khi sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên cần gợi mở, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác, tạo ra khả năng và điều kiện 3 thuận lợi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Sử dụng thiết bị dạy học có tác dụng hợp lí hóa quá trình giảng dạy của giáo viên, bởi vì nhiều hoạt động dạy học đã được bản thân các thiết bị dạy học thực hiện. Chính vì vậy, sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên được giảm nhẹ việc trình bày, giảng giải, tập trung vào việc hướng dẫn, hỗ trợ quá trình hoạt động của học sinh góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy. Ngoài ra, sử dụng thiết bị dạy học trong bài học còn làm giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi, giúp cho quá trình học tập đạt hiệu quả cao hơn. 1.3. Lý do chủ quan: Hiện nay, việc khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học của nhiều giáo viên chưa đồng bộ, do chưa đổi mới phương pháp dạy học một cách triệt để, chưa coi trọng hoạt động học tập của học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, do đó các trang thiết bị dạy học ít phát huy tác dụng. Một số giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học chưa đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ, chưa đúng mục tiêu, kiến thức trọng tâm của bài học, nhiều khi còn lạm dụng, chưa khai thác triệt để các đồ dùng dạy học. Giáo viên khi lên lớp ngại sử dụng đồ dùng dạy học để cung cấp cho học sinh những tri thức mới, vì sử dụng đồ dùng dạy học phải lấy ra, lấy vào phức tạp, mất thời gian, học sinh hay làm ồn lớp. Một số giáo viên chưa hiểu hết tác dụng của đồ dùng dạy học liên quan đến hình thành kiến thức mới như thế nào, không biết thao tác sử dụng ra sao. Thực trạng cho thấy giáo viên và học sinh sử dụng đồ dùng dạy học chưa đảm bảo an toàn, bảo quản đồ dùng dạy học chưa tốt nên dẫn đến tình trạng thất lạc mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị sử dụng, do đó khi sử dụng đồ dùng dạy học không mang lại hiệu quả. Trang bị phòng học bộ môn và các thiết bị ngoại vi: Đây là một điều kiện cần để có thể thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, tuy nhiên hệ thống phòng học bộ môn âm nhạc, mĩ thuật, tiếng anh chưa được xây dựng. Hiện nay, nhà trường được trang bị các thiết bị nghe nhìn hiện đại như: máy chiếu, máy tính… nhưng số lượng thiết bị chưa đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy. Nên muốn sử dụng giáo viên phải thay nhau mượn, do vậy công tác chuẩn bị còn phụ thuộc dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao. Kỹ năng học tập của học sinh hạn chế. Trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều, chất lượng chưa cao, mặt khác phương pháp tự học của 4 học sinh không hiệu quả. Nhiều học sinh còn nhút nhát năng lực tiếp thu còn chậm chưa mạnh dạn, chưa sôi nổi nhiệt tình trong hoạt động học tập theo nhóm, một số học sinh còn ỷ lại trông chờ vào ý kiến của 1- 2 Khá - Giỏi trong nhóm chưa tích cực, sôi nổi, kỹ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học còn yếu nên giáo viên phải mất nhiều thời gian công sức. Do những trở ngại trên, nếu chỉ chú trọng đến việc trang bị đầy đủ các đồ dùng dạy học và hàng năm cứ nhận thêm nhiều đồ dùng dạy học về trường thì cũng chưa thể nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong dạy học. Bản thân tôi là nhân viên phụ trách thiết bị đã đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo tự nghiên cứu để khám phá tri thức mới góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học góp phần thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2 - Nha Trang”. II. Mục đích nghiên cứu: Thực trạng trang thiết bị dạy học và tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2 - Nha Trang. III. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. 3.1. Đối tượng. Những mặt hạn chế về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học tại đơn vị. 3.2. Khách thể. Quá trình làm việc, quản lý và những mặt hạn chế về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên tại trường Tiểu học Vĩnh Phước 2. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Phân tích, tổng hợp tài liệu. 5 - Quan sát. - Trao đổi. - Điều tra. - Thực nghiệm. - Thống kê toán học. V. Phạm vi nghiên cứu. Trường Tiểu học Vĩnh Phước 2 - Nha Trang - Khánh Hòa. VI. Thời gian. Thời gian bắt đầu: 15/10/2014 Thời gian kết thúc: 28/02/2015 6 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường 1.1.1 Mục tiêu giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Giáo dục và đào tạo Việt Nam đang thực hiện quá trình đổi mới theo tinh thần Nghị quyết 40 của Quốc hội Khoá X; thực hiện Chương trình hành động Quốc gia Giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003-2015 và Chỉ thị 40 của Ban Bí thư trung ương ĐCS Việt Nam nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng một nền giáo dục hiệu quả. Đặc biệt, ngày 13/6/2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 711/QĐTTg về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020”; đây là cơ sở pháp lý mới nhất, quan trọng nhất định hướng hoạt động cho các cơ quan quản lý, cho các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện quá trình “đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục Việt Nam. Giá trị cốt lõi của quá trình “đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục Việt Nam là đảm bảo cho thế hệ trẻ Việt Nam được hưởng một nền giáo dục công bằng và có chất lượng. Quá trình đó lấy “đổi mới phương pháp dạy học” làm then chốt. Công tác thiết bị dạy học là một thành tố có ý nghĩa phương pháp luận của “đổi mới phương pháp dạy học”. Ở tầm nhìn vĩ mô, công tác TBDH có 4 hoạt động chính, có thể mô tả như sau: TT 1 2 3 Hoạt động Trách nhiệm Định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn công - Bộ GD&ĐT tác TBDH - Các Sở GD&ĐT Sản xuất và cung ứng hệ thống TBDH - Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng TBDH Mua sắm TBDH. - Ngân sách Nhà nước trung ương Xây dựng Phòng TBDH, Phòng thí nghiệm, Phòng học bộ môn ở các cơ 7 - Ngân sách nhà nước địa phương - Nguồn lực từ công tác xã hội hoá 4 sở giáo dục Xây dựng và phát triển đội ngũ "viên chức làm công tác TBDH" các hoạt động giáo dục Các cơ quan QLNN, các cơ quan QLGD, các cơ sở GD&ĐT Nếu không có đội ngũ "viên chức làm công tác TBDH" có đủ năng lực, được chuyên nghiệp hoá thì các hoạt động 1, 2, 3 dù có làm tốt đến đâu cũng đều trở nên vô nghĩa. Người giáo viên cần sử dụng tốt TBDH để dạy tốt 1 môn học; còn người "viên chức làm công tác TBDH" cần hiểu biết (kể cả sử dụng) hệ thống TBDH của nhiều môn học để phục vụ có hiệu quả cho các giáo viên bộ môn khi lên lớp; hơn nữa họ còn có vai trò của người quản lý trực tiếp toàn bộ hệ thống TBDH trong toàn trường. Vì vậy không thể quan niệm họ là vai phụ của quá trình dạy học. 1.1.2 Thiết bị dạy học Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về thiết bị dạy học. Các tên gọi sau đây thường được sử dụng trong ngôn ngữ nói và viết hiện nay: - Thiết bị giáo dục (TBGD) - educational equipments. - Thiết bị trường học (TBTH) - school equipments. - Đồ dùng dạy học (ĐDDH) - teaching equipments (aids/implemenst) - Thiết bị giáo dục (TBDH) - teaching equipments. - Dụng cụ dạy học (DCDH) - teaching equipments (devices) - Phương tiện dạy học (PTDH) - means (facilities) of teaching. - Học cụ (HC) - learning equipments. - Học liệu (HL) - learning (school) materials. Có tài liệu còn dùng tên gọi là “Bộ đồ nghề của người thầy giáo” – (tools of teacher) Về bản chất, các tên gọi trên đều phản ánh các dấu hiệu chung như sau: Đó là những phương tiện rất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và dạy học ở các môn học, cấp học. Đó là một vật thể hoặc một tập thể đối tượng vật chất mà người GV sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức; là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, thuyết khoa học…nhằm hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, phục vụ tốt mục đích dạy học và giáo dục. Thiết bị dạy học là điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học, là thành tố chủ yếu và quan trọng nhất trong cấu trúc hệ thống cơ sở vật chất trường học. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về TBDH. Trong một số giáo trình giáo dục học và lý luận dạy học, nhiều tác giả cho rằng: TBDH là những thiết bị vật chất, giúp cho GV tổ chức QTDH có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ dạy học đã đề ra. 8 Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng nhiều thuật ngữ TBDH với những nội hàm khác nhau. Theo PGS. TS. Vũ Trọng Kỹ, “Thiết bị dạy học hay phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn đối với học sinh thì đây là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết khoa học, hình thành ở họ những kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo cho việc giáo dục, phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục” [9]. GS.TS. Đặng Vũ Hoạt và GS. TS. Hà Thế Ngữ cho rằng “TBDH là một tập hợp các đối tượng vật chất được giáo viên và học sinh sử dụng với tư cách là những phương tiện điều khiển học tập nhận thức của học sinh. Đối với học sinh đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng, sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo” [8]. Từ những khái niệm của các nhà khoa học và những phân tích trên chúng ta thống nhất: Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học. 1.1.3 Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học 1.1.3.1 Vị trí: Thiết bị dạy học là những phương tiện vật chất cần thiết giúp giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình dạy - học ở tất cả các môn học. Thiết bị dạy học bao gồm nhiều loại hình khác nhau: Tranh, ảnh, bản đồ, biểu bảng, mô hình, mẫu vật, hóa chất, dụng cụ thí nghệm, máy chiếu….Mỗi loại thiết bị dạy học đều phát huy được tính năng, tác dụng khác nhau trong quá trình dạy học nói chung và dạy từng môn nói riêng. Thực tiễn sư phạm cho thấy, các phương pháp dạy học chỉ được thực hiện có hiệu quả là nhờ có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học nhất định, trong những hình thức dạy học nhất định, với những thủ pháp hết sức phong phú, đa dạng. Các nhà giáo dục học đã từng khẳng định rằng, hoạt động dạy và học trong nhà trường là một hệ thống. Thiết bị dạy học là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và học sinh. Chúng là những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học, có tác động tích cực và có tính động lực đối với quá trình dạy và học của thầy và trò. Với tư cách là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và học sinh, thiết bị dạy học không những đóng vai trò minh họa cho lời giảng của giáo viên mà còn là nguồn 9 cung cấp những nội dung thông tin học tập đồng thời tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập tích cực, chủ động. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”. Sử dụng thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học và hoạt động theo hướng tích cực hóa, cá thể hóa học sinh trong học tập, rèn luyện; phát huy hết tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh. 1.1.3.2 Vai trò của thiết bị dạy học: Tích cực hoạt động nhận thức của học sinh Hoạt động nhận thức của học sinh từ chỗ chưa biết đến hiểu biết, đến kĩ năng, kĩ xảo và vận dụng vào thực tiễn. Lênin đã từng khẳng định: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”(tuyển tập Lênin). Sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình dạy học là con đường kết hợp chặt chẽ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng, bằng hành động vật chất, bằng ngôn ngữ bên ngoài tác động vào cảm giác để chuyển thành ngôn ngữ bên trong phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, để trên cơ sở đó hình thành các khái niệm; định luật; luận cứ khoa học… Giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức: Thiết bị dạy học được nguyên cứu, thiết kế phục vụ đắc lực cho việc dạy học từng nội dung bài học, môn học cụ thể. Các thiết bị dạy học này làm cụ thể hóa, chính xác hóa những kiến thức được trình bày trong bài học. Có những thiết bị dạy học đóng vai trò là những đối tượng trực tiếp của việc nguyên cứu, khám phá, lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, sử dụng thiết bị dạy học thực sự đã góp phần giúp học sinh tự khám phá, chiếm lĩnh kiến thức một cách thuận lợi, vững chắc. Lý luận dạy học và thực tiễn giáo dục đã khẳng định rằng sử dụng tốt thiết bị dạy học là phương tiện hữu hiệu nhất nhằm cụ thể hóa nội dung kiến thức bài học, là những phương tiện quan trọng để học sinh thực hành, học sinh tự mình độc lập suy nghĩ giải quyết vấn đề của bài học đặt ra một cách chủ động, sáng tạo. Nhiều thiết bị dạy học, nhất là CD ghi âm, CD ghi hình, trực tiếp trình bày nội dụng kiến thức cơ bản ở từng đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa những hiện tượng phức tạp muôn màu, muôn vẻ của đời sống tự nhiên, xã hội, tạo điều kiện để học sinh độc lập suy nghĩ, so sánh, phân tích, tổng hợp. 10 Trên cơ sở đó học sinh nắm kiến thức vững chắc hơn, ngoài ra còn giúp học sinh thực hành nghe, nói, đọc, viết một cách chuẩn xác, hiệu quả. Phát triển trí tuệ của học sinh: Phương pháp sử dụng thiết bị dạy học mới đòi hỏi mỗi giáo viên phải là người cung cấp tri thức, vừa hướng dẫn phương pháp lĩnh hội tri thức cho học sinh bằng hoạt động tự nghiên cứu, khám phá. Đồng thời giáo viên cũng là người giúp học sinh hình thành và phát triển ở người học thói quen độc lập suy nghĩ, nhìn nhận, phê phán, thói quen nhận thức vấn đề một cách có căn cứ khoa học. Trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát, năng lực ghi nhớ, trí tưởng tượng, biết phân tích tổng hợp. Đó là những năng lực trí tuệ của học sinh cần được phát triển nhằm phục vụ cho quá trình học tập trước mắt cũng như vận dụng trong cuộc sống sau này. Giáo dục nhân cách cho học sinh: Thiết bị dạy học nhất là hệ thống tranh, ảnh, băng ghi âm, băng ghi hình tạo ra nhiều khả năng tác động trực tiếp tới việc hình thành nhân cách học sinh. Thông qua thiết bị dạy học, học sinh rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, khoa học và ý thức thái độ làm việc, văn hóa công nghệ… Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh: Hứng thú trong hoạt động nhận thức là trạng thái hoạt động được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự nỗ lực, tự nguyện trong quá trình nghiên cứu, khám phá, nắm vững tri thức. Hứng thú nhận thức là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến cường độ và hiệu quả của quá trình học tập. Việc sử dụng thiết bị dạy học sẽ tạo ra hứng thú học tập, kích thích tính tích cực và tính tự lập của học sinh. Khi sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên cần gợi mở, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác, tạo ra khả năng và điều kiện thuận lợi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Hợp lý hóa quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh: Sử dụng thiết bị dạy học có tác dụng hợp lí hóa quá trình giảng dạy của giáo viên, bởi vì nhiều hoạt động dạy học đã được bản thân các thiết bị dạy học thực hiện. Chẳng hạn, một phần công việc viết bảng, kẻ vẽ đã việc thay thế bằng việc sử dụng tranh, ảnh, bảng trong, máy vi tính, CD ghi hình, …Chính vì vậy, sử dụng thiết bị dạy học, giáo viên được giảm nhẹ việc trình bày, giảng giải, tập trung vào việc hướng dẫn, hỗ trợ quá trình hoạt động của học sinh. Ngoài ra, sử dụng thiết bị dạy học trong bài học còn làm giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi, giúp cho quá trình học tập đạt hiệu quả cao hơn. 1.1.4 Những định hướng hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thiết bị dạy học: 11 Công tác TBDH là một hoạt động thường xuyên của ngành GD&ĐT. Công tác này bao gồm: 1.1.4.1 Công tác quản lí và điều hành vĩ mô của Bộ GD&ĐT về công tác thiết bị dạy học Xây dựng kế hoạch chiến lược về phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác TBDH Ban hành quy chuẩn kĩ thuật phòng bộ môn, phòng thực hành và quy chuẩn kĩ thuật đối với từng bộ TBDH Ban hành các quyết định danh mục tối thiểu TBDH các ngành học, cấp học, bậc học. Ban hành quy định về công tác thiết bị giáo dục phổ thông (Quyết định số 2105/QĐ-BGDĐT, ngày 25/4/2006), trong đó thống nhất quy trình thực hiện bao gồm: - Xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu. - Thiết kế, thẩm định và ban hành mẫu thiết bị dạy học. - Sản xuất, chuyển giao mẫu thiết bị dạy học tối thiểu. - Thẩm định đơn giá mẫu thiết bị dạy học tối thiểu. Để thực hiện quy trình trên Ban chỉ đạo công tác thiết bị giáo dục của Bộ GD&ĐT thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây: - Tổ chức triển lãm và hội chợ sách và TBDH; biên soạn và phát hành Catalogue và tài liệu hướng dẫn sử dụng TBDH; hướng dẫn các địa phương triển khai công tác TBDH hàng năm. - Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác TBDH theo yêu cầu của từng năm học. - Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác TBDH về quy trình thực hiện, tiến độ cung ứng, số lượng, chất lượng, việc sử dụng và bảo quản TBDH. - Hướng dẫn các địa phương về mua sắm TBDH. 1.1.4.2 Công tác quản lí và điều hành của các tỉnh, thành phố về công tác thiết bị dạy học. Xây dựng kế hoạch phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác TBDH tại các địa phương. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị kinh phí đầu tư xây dựng phòng bộ môn, phòng thực hành và mua sắm TBDH hằng năm. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mua sắm TBDH hằng năm. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, viên chức TBDH về công tác quản lí sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục về công tác TBDH. Tổ chức và điều hành phong trào tự làm thiết bị dạy học. 1.1.4.3 Công tác thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục. Công tác thiết bị dạy học tại một trường học là hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thiết bị dạy học nhằm phục vụ có hiệu quả cho 12 hoạt động dạy học của nhà trường. Nhiệm vụ của công tác thiết bị dạy học tại một trường học bao gồm: a) Tổ chức xây dựng kế hoạch về công tác thiết bị dạy học của nhà trường. b) Tổ chức mua sắm, bổ sung, sửa chữa TBDH của nhà trường. c) Tổ chức khai thác sử dụng TBDH phục vụ cho hoạt động dạy và các hoạt động giáo dục khác. d) Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng hệ thống TBDH hiện có của nhà trường. e) Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, tự làm TBDH. f) Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, viên chức TBDH về công tác quản lí, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học tại nhà trường 1.2. Viên chức làm công tác quản lý thiết bị dạy học trong hệ thống giáo dục tiểu học. 1.2.1 Đóng góp, vai trò của viên chức làm công tác thiết bị trong trường học 1.2.1.1 Đóng góp: Viên chức làm công tác thiết bị dạy học có đóng góp trong công tác thiết bị dạy học của nhà trường. Bởi vì, họ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc bảo quản, khai thác sử dụng thực sự có hiệu quả về các loại thiết bị dạy học của nhà trường. 1.2.1.2 Vai trò: Công tác quản lý thiết bị dạy học là làm cho Thiết bị dạy học trở thành công cụ, phương tiện góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.” Viên chức làm công tác thiết bị dạy học là cầu nối trung gian giữa người giáo viên với thiết bị dạy học. Họ là người trực tiếp tác động đến giáo viên và học sinh. Họ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giờ giảng của giáo viên trên lớp. Họ là một trong những thành tố quan trọng để thúc đẩy sự vận động, phát triển không ngừng về chất lượng giáo dục trong nhà trường. 13 1.2.2 Các yêu cầu đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học: 1.2.2.1 Tiêu chuẩn viên chức làm công tác thiết bị trường học: a) Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị: Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của cán bộ viên chức. Có trách nhiệm trong công tác. Thực hiện kỉ cương, nề nếp, hợp tác trong công tác. Có ý thức tự học, rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe. b) Về trình độ đào tạo, chuyên môn, nghiệp vụ: Về trình độ đào tạo: Đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường Tiểu học: có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên. Đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở: có trình độ cao đẳng trở lên. Đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học Phổ Thông: có trình độ đại học trở lên. Viên chức làm công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học Phổ Thông phải học qua khóa bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ về nghiệp vụ công tác thiết bị dạy học ở trường Trung học Phổ Thông theo quy định của Bộ GD&ĐT. Về kĩ năng làm việc: Lập được kế hoạch chung về việc sử dụng thiết bị trong trường Lập được báo cáo định kì, thường xuyên về công tác thiết bị Tổ chức quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng thiết bị; lưu giữ, sử dụng hồ sơ thiết bị một cách khoa học, hợp lý. Thành thạo tin học văn phòng, biết khai thác phần mền ứng dụng quản lý thiết bị. Biết hướng dẫn sử dụng thiết bị khi cần thiết. Biết sửa chữa những thiết bị đơn giản. Biết tổ chức làm thiết bị đơn giản với vật liệu dễ kiếm ở địa phương. 1.2.2.2 Các yêu cầu cụ thể đối với viên chức làm công tác thiết bị trường học: a) Yêu cầu về năng lực chuyên môn Biết sử dụng các thiết bị, máy móc; có khả năng lắp đặt các dụng cụ thí nghiệm một cách thành thạo. Có khả năng quản lý, sắp xếp hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường theo phương châm “ dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ra”. Có khả năng tổ chức hoạt động trong phòng thiết bị, phòng học bộ môn. Có khả năng lên kế hoạch cho một buổi thí nghiệm: 14 - Quy trình thí nghiệm, chuẩn bị những thiết bị, máy móc, dụng cụ, hóa chất cần thiết cho buổi thí nghiệm đạt kết quả. - Lường trước những sự cố có thể xảy ra trong quá trình học sinh làm thí nghiệm. Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, thuốc men để xử lý các sự cố nếu xảy ra. - Theo dõi, kiểm tra và có thể phát hiện, sửa lỗi cho học sinh. - Có khả năng giám sát tốc độ thực hành của học sinh. b) Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ: Có khả năng hướng dẫn học sinh vận hành máy móc, lắp đặt thí nghiệm. Có khả năng và biết cách sửa lỗi cho học sinh trong suốt quá trình sử dụng thiết bị. Có khả năng động viên, khuyến khích học sinh giúp đỡ lẫn nhau. Tạo không khí sư phạm vui vẻ, nhẹ nhàng, thỏa mái, nhưng luôn nhắc nhở học sinh tôn trọng nội quy phòng thiết bị, phòng học bộ môn. c) Yêu cầu về kĩ năng thực hành: Làm chậm rãi, chính xác những thao tác, đủ số lần để học sinh bắt chước được. Kết hợp trình bày thao tác với đặt câu hỏi phát vấn học sinh. Vừa làm vừa đưa mắt quan sát học sinh, không nhìn vào thiết bị. Khi hướng dẫn học sinh thí nghiệm, phải nói ngắn gọn, rõ ràng, tư duy sáng sủa. Có kĩ năng bao quát toàn lớp khi học sinh làm thí nghiệm. 1.2.3 Các nhiệm vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học : 1.2.3.1 Về công tác quản lý thết bị: Đảm bảo hồ sơ, sổ sách quản lý đầy đủ và khoa học. Đảm bảo cập nhập đầy đủ và kịp thời các số liệu, tư liệu của quá trình sử dụng thiết bị trong toàn trường. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình sử dụng đồ dùng theo tháng, học kỳ, năm để báo cáo với BGH. Xây dựng nội quy phòng thiết bị, phòng học bộ môn khoa học và khả thi. 1.2.3.2. Về công tác phục vụ sử dụng thiết bị dạy học: Thực hiện nghiêm túc và chu đáo kế hoạch hàng tuần về công tác thiết bị phục vụ cho dạy học các khối lớp trong nhà trường. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học khi cần thiết. Đảm bảo kỉ luật nội quy phòng thiết bị, phòng học bộ môn. Đảm bảo thực hiện các quy định về an toàn cho GV, trong quá trình tiến hành sử dụng thiết bị. Giải quyết kịp thời khi có sự cố xảy ra. Khuyến khích GV tự làm thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy. Đề xuất mua sắm, sửa chữa thiết bị dạy học khi cần thiết. 15 1.2.3.3 Về công tác sắp xếp, giữa gìn, bảo dưỡng thiết bị: Tham mưu từng bước xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ cho công tác sắp xếp, giữ gìn thiết bị. Sắp xếp thiết bị dạy học khoa học đảm bảo “dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy ra khi sử dụng” 1.2.3.4 Về công tác bảo dưỡng thiết bị: Đảm bảo trật tự, vệ sinh, sạch sẽ phòng thiết bị, phòng học bộ môn. Có kế hoạch và tổ chức thực hiện định kỳ bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì để thiết bị dạy học luôn luôn trong tư thế sẵn sàng phục vụ giảng dạy. II. THỰC TRẠNG 2.1 Đặc điểm tình hình của nhà trường: 2.1.1 Tình hình: Năm học 2014-2015 toàn trường có 57 giáo viên, công nhân viên với 29 lớp học: Khối 1: 6 lớp với 231 học sinh Khối 2: 5 lớp với 216 học sinh Khối 3: 5 lớp với 193 học sinh Khối 4: 6 lớp với 188 học sinh Khối 5: 7 lớp với 212 học sinh Với tổng số học sinh là 1040 học sinh. 2.1.2 Thuận lợi – khó khăn: Thuận lợi: Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, giúp đỡ trong công tác quản lý thiết bị dạy học. Có đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên đa số trẻ, năng động, nhiệt tình và tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Có phòng thiết bị riêng, thoáng mát. Có phòng học bộ môn Tin học tương đối đầy đủ máy móc, thiết bị thuận lợi cho việc dạy và học. Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho công tác giảng dạy. Phong trào làm đồ dùng dạy học trong nhà trường được khuyến khích và đẩy mạnh. Khó khăn: Chưa có phòng nghe nhìn, việc giảng dạy bằng giáo án điện tử diễn ra tại phòng học, nên không đảm bảo được ánh sáng và góc nhìn cho học sinh. Chưa có phòng học bộ môn âm nhạc, mĩ thuật, tiếng anh nên một số thiết bị dạy học chưa được khai thác triệt để. Một số ít thiết bị cải cách chưa đạt yêu cầu, do vậy hiệu quả sử dụng chưa cao. Diện tích phòng thiết bị chưa tương xứng với số lượng thiết bị dạy học hiện có. Hiện nay, việc khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học của nhiều giáo viên chưa đồng bộ, do chưa đổi mới phương pháp dạy học một cách triệt để, chưa coi trọng hoạt động học tập của học sinh là trung tâm của quá trình dạy học, do đó các trang thiết bị dạy học ít phát huy tác dụng. Một số giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học 16 chưa đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ, chưa đúng mục tiêu, kiến thức trọng tâm của bài học, nhiều khi còn lạm dụng, chưa khai thác triệt để các đồ dùng dạy học. Giáo viên khi lên lớp ngại sử dụng đồ dùng dạy học để cung cấp cho học sinh những tri thức mới, vì sử dụng đồ dùng dạy học phải lấy ra, lấy vào phức tạp, mất thời gian, học sinh hay làm ồn lớp. Một số giáo viên chưa hiểu hết tác dụng của đồ dùng dạy học liên quan đến hình thành kiến thức mới như thế nào, không biết thao tác sử dụng ra sao. Thực trạng cho thấy giáo viên và học sinh sử dụng đồ dùng dạy học chưa đảm bảo an toàn, bảo quản đồ dùng dạy học chưa tốt nên dẫn đến tình trạng thất lạc mất mát, hư hỏng làm giảm giá trị sử dụng, do đó khi sử dụng đồ dùng dạy học không mang lại hiệu quả. Kỹ năng học tập của học sinh hạn chế. Trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều, chất lượng chưa cao, mặt khác phương pháp tự học của học sinh không hiệu quả. Nhiều học sinh còn nhút nhát năng lực tiếp thu còn chậm chưa mạnh dạn, chưa sôi nổi nhiệt tình trong hoạt động học tập theo nhóm, một số học sinh còn ỷ lại trông chờ vào ý kiến của 1- 2 Khá - Giỏi trong nhóm chưa tích cực, sôi nổi, kỹ năng thực hành, thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học còn yếu nên giáo viên phải mất nhiều thời gian công sức. 17 2.1.3 Công tác tổ chức: Có một cán bộ phụ trách quản lý thiết bị dạy học dưới sự quản lý Ban Giám Hiệu. Phụ trách thiết bị có kế hoạch cho mượn đồ dùng dạy học theo phiếu báo mượn của giáo viên. Lên lịch cho mượn máy chiếu để giảng dạy bằng giáo án điện tử không bị trùng tiết. Cuối tuần thu hồi và kiểm tra tình trạng thiết bị. Giáo viên mượn đồ dùng dạy học tại phòng thiết bị phải đăng ký trước ít nhất 1 ngày, điền đầy đủ thông tin vào phiếu báo mượn thiết bị. Trong quá trình mượn sử dụng nếu làm hư hỏng mất mát thì giáo viên đó phải chịu trách nhiệm đền bù theo quy định. Nhân viên thiết bị xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể, có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng, thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên các khối lớp sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy. 2.2 Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường: 2.2.1 Phòng thiết bị dùng chung: Phòng thiết bị dùng chung có diện tích: 22 m2 Diện tích này chưa tương xứng với toàn bộ thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. Vì diện tích hẹp nên việc trưng bày, sắp xếp thiết bị dạy học rất khó khăn. 2.2.2 Phòng học bộ môn: Phòng học bộ môn tin học có diện tích: 40 m2. Được trang bị: 5 bộ bàn rộng, 40 chiếc ghế, 19 máy tính để bàn được kết nối mạng internet. Chưa có phòng nghe nhìn, việc giảng dạy bằng giáo án điện tử diễn ra tại phòng học, nên không đảm bảo được ánh sáng và góc nhìn cho học sinh. Chưa có phòng học bộ môn âm nhạc, mĩ thuật, tiếng anh nên một số thiết bị dạy học chưa được khai thác triệt để. 2.2.3 Thiết bị dạy học: Số lượng thiết bị được cấp: Phục vụ chương trình mới. Khối 1: 06 bộ ; Khối 2 : 06 bộ ; Khối 3 : 06 bộ; Khối 4 :06 bộ ; Khối 5 : 05 bộ. Hiện tại số thiết bị dạy học tối thiểu tương đối đầy đủ đáp ứng so với số lớp. Tuy nhiên theo nhu cầu hiện nay, thiết bị dạy học với mẫu mã mới, chất lượng cao chưa cung cấp đủ cho việc sử dụng trong giảng dạy của giáo viên. 2.3 Thực trạng về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong toàn trường: Qua ý kiến đánh giá của các GV trong toàn trường về tình hình sử dụng đồ dùng dạy học trường từ năm 2012 trở về trước, tôi đã thu được kết quả về ở bảng 1. Bảng 1. Đánh giá tình hình sử dụng đồ dùng dạy học của GV trong toàn trường từ năm 2012 trở về trước: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan