Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh nghiệm thpt biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chươ...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh nghiệm thpt biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình thpt

.PDF
43
230
103

Mô tả:

Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 3 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 4 3. Đối tượng, mục đích nghiên cứu ....................................................................... 4 4. Phạm vi của đề tài ............................................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5 6. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 5 7. Cấu trúc của tiểu luận ........................................................................................ 5 NỘI DUNG ........................................................................................................... 6 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT ................................ 6 SO SÁNH, ẨN DỤ, BIỂU TƯỢNG. .................................................................... 6 A.Khái quát về biện pháp nghệ thuật so sánh. ...................................................... 6 I. So sánh là gì ? .................................................................................................... 6 II.Đặc điểm của so sánh. ....................................................................................... 8 1. Xét về mặt hình thức ......................................................................................... 8 2. Xét về mặt nội dung. ....................................................................................... 12 3. Chức năng của so sánh. ................................................................................... 12 B.Khái quát về ẩn dụ và biểu tượng. ................................................................... 12 I. Ẩn dụ và biểu tượng – con đường khám phá thế giới tâm hồn. ...................... 12 II. Nguồn gốc và phân loại biểu tượng................................................................ 14 1. Nguồn gốc của biểu tượng .............................................................................. 14 2. Phân loại biểu tượng........................................................................................ 16 Chương 2: BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT SO SÁNH ......................................... 17 TRONG CA DAO ............................................................................................... 17 A. Thống kê những bài ca dao có trong chương trình các cấp học .................... 17 I. Thống kê ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong phân môn tập đọc ở tiểu học ................................................................................................ 17 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa ........................................... 17 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao. .................................................................. 17 SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 1 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT II. Thống kê cao dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong chương trình môn Ngữ văn ở THCS ................................................................................ 17 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa ........................................... 17 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao .................................................................... 17 III. Thống kê ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong chương trình môn Ngữ văn THPT ............................................................................................ 20 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa ........................................... 20 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao .................................................................... 20 B. Phân loại những hình ảnh so sánh mang ý nghĩa ẩn dụ, biểu tượng. ............. 25 I. Hệ thống hình ảnh so sánh thuộc thế giới tự nhiên. ........................................ 25 1. Hệ thống các hiện tƣợng tự nhiên, vật thể vũ trụ, môi trƣờng địa lý. ............ 25 2.Hệ thống hình ảnh so sánh thuộc thế giới thực vật. ......................................... 31 1. Hệ thống hình ảnh so sánh thuộc thế giới động vật. ....................................... 33 Chương 3 ............................................................................................................. 36 Ý NGHĨA, GIÁ TRỊ CỦA BIỆN PHÁP ............................................................ 36 NGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG CA DAO. ................................................. 36 1. Giá trị tạo hình................................................................................................. 36 3. Giá trị thẩm mỹ. .............................................................................................. 39 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 42 SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 2 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao luôn được coi là viên ngọc quý long lanh ngời sáng. Đó là viên ngọc toả chiếu vẻ đẹp thuần khiết, thanh cao trong tâm hồn tình cảm và trí tuệ con người Việt Nam, trải qua nhiều thế hệ. Biểu hiện qua văn hoá ứng xử trong cuộc sống; qua tình yêu thắm thiết đối với thiên nhiên, với quê hương gia đình; qua tình yêu lứa đôi, hôn nhân hạnh phúc… Ca dao vì thế thực sự gắn liền và trở thành một bộ phận không thể tách rời với đời sống tinh thần của nhân dân ta. Kể từ khi lọt lòng mẹ cho tới lúc trưởng thành, có ai trong mỗi chúng ta chưa từng được một lần lạc vào thế giới của con “cò bay lả bay la” qua lời ru âu yếm của bà của mẹ. Những lời ru thấm đẫm yêu thương cứ thế từng ngày bồi đắp trong ta tình yêu mến, tự hào đối với ca dao dân tộc. Trải qua thời gian với bao thăng trầm, ca dao vẫn tồn tại và giữ nguyên sức sống của nó. Đó không chỉ nhờ vào nội dung đặc sắc mà còn vì cả một thế giới nghệ thuật ngôn từ tinh tuý, trong sáng đến mức tự nhiên. Sức sống mạnh mẽ, bất diệt của ca dao được tạo nên bởi nhiều giá trị, mà trước hết và chủ yếu là giá trị nội dung và nghệ thuật. Trong các đặc trưng nghệ thuật của thể loại này phải kể tới biện pháp so sánh. Không phải ngẫu nhiên mà ca dao có nơi còn gọi là hát ví “ những câu hát ví chất ba đình” đầy nghệ thuật so sánh đã tạo ra rất nhiều cách nói, cách diễn đạt với hiều sắc thái tinh tế khác nhau để biểu thị nội dung ca dao, làm cho việc diễn đạt trở nên sâu sắc, phong phú, sinh động, bóng bẩy và tế nhị. Bằng thế giới hình ảnh so sánh vừa đa dạng, dồi dào vừa thân thuộc, gần gũi, những ý niệm trừu tượng, mơ hồ như những cung bậc tình cảm: yêu, ghét…chẳng hạn được cụ thể một cách độc đáo, sâu sắc và bình dị. Chúng ta sẽ khám phá được những liên tưởng độc đáo, bất ngờ và lối nói quen thuộc nhưng sắc sảo của người lao động, từ đó cảm nhận được đặc thù về tư tưởng, tình cảm của họ. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 3 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Chính vì vậy, tìm hiểu và khảo sát các vấn đề thuộc thi pháp ca dao mà cụ thể là biện pháp so sánh nghệ thuật ở các bài ca dao, có trong chương trình giảng dạy phổ thông là cần thiết và rất có ý nghĩa đối với việc giảng dạy thể loại này. 2. Lịch sử vấn đề Ca dao là một bộ phận chiếm số lượng lớn nhất trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, đồng thời cũng được xem là một thể loại độc đáo nhất. Là sản phẩm của văn học dân gian – khi công bố mới là khi bắt đầu quá trình sáng tạo, vì vậy công việc nghiên cứu ca dao tuy không đơn giản nhưng rất thú vị. Chính vì lẽ đó, đã từ lâu, trong giới nghiên cứu phê bình văn học, ca dao trở thành một đề tài hấp dẫn, phong phú. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu phương diện hình thức biểu hiện của ca dao : - “Nhận xét đặc điểm câu mở đầu trong thơ ca dân gian”- Đinh Gia Khánh. - “Những yếu tố trùng lặp trong ca dao trữ tình”- Đặng Văn Lung. Dưới góc độ thi pháp học, các công trình nghiên cứu : “Thi pháp ca dao” của Nguyễn Xuân Kính, “Thi pháp văn học dân gian” của Lê Trường Phát… cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề phương thức biểu hiện của ca dao. Ngoài ra, các đề tài khoá luận, luận văn thạc sỹ, luận văn tiến sỹ cũng có sự quan tâm đặc biệt đến thể loại ca dao với những biểu hiện đa dạng về mặt hình thức của nó. Tuy vậy, dường như vẫn chưa có một công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu so sánh tu từ. Nói đúng hơn, một số ít công trình cũng đề cập đến vấn đề so sánh nhưng đặt trong mối tương quan với các biện pháp tu từ và phương tiện tu từ khác như : ẩn dụ, nhân hoá, cường điệu, chơi chữ… Trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình đi trước, em đã thực hiện bài tiểu luận này với hy vọng góp phần làm phong phú thêm những hiểu biết về biện pháp tu từ nói chung và so sánh tu từ nói riêng trong ca dao. 3. Đối tượng, mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xác định một số vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài, tiểu luận tiến hành khảo sát so sánh tu từ trong các cuốn sách Tiếng việt ở bậc tiểu học, sách ngữ văn ở bậc trung học. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 4 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Từ đó tiểu luận nhằm tìm ra những đặc điểm về cấu trúc và giá trị nghệ thuật của so sánh tu từ trong ca dao. 4. Phạm vi của đề tài Tuy số lượng ca dao rất phong phú nhưng với giới hạn một tiểu luận, em chỉ tiến hành khảo sát việc sử dụng so sánh tu từ trong ca dao ở sách ngữ văn của chương trình trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong khi làm đề tài, em đã sử dụng những phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp thống kê, phân loại . - Phương pháp phân tích , tổng hợp : Phân tích các hiện tượng đồng thời với quá trình tổng hợp để rút ra những nhận định tổng quát. 6. Đóng góp của đề tài Tiểu luận này góp phần làm sáng tỏ biểu hiện của so sánh tu từ trong ca dao ở chương trình trung học. Đó là cách sử dụng biến hoá các kiểu cấu trúc so sánh để phát huy tác dụng biểu đạt một cách tối đa. Tiểu luận này cũng góp phần thiết thực hơn vào việc nghiên cứu, giảng dạy ca dao ở trường phổ thông. 7. Cấu trúc của tiểu luận Ngoài các phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của tiểu luận được triển khai trong 3 chương: Chương 1 : Khái quát về biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, biểu tượng. Chương 2 : Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao Chương 3 : Ý nghĩa, giá trị của biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 5 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT NỘI DUNG Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT SO SÁNH, ẨN DỤ, BIỂU TƯỢNG. A.Khái quát về biện pháp nghệ thuật so sánh. I. So sánh là gì ? Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, điêu khắc,…mỗi nghành nghệ thuật đều có những chất liệu sáng tác riêng, ngôn từ chính là chất liệu cho sáng tác văn học. Bao giờ cũng vậy, tác phẩm văn học là nơi lưu giữ những trăn trở, tâm tư, tình cảm mà người nghệ sĩ rất cần được chia sẻ. Thế nhưng, đã là tình cảm thì nó thuộc về thế giới tinh thần vốn trừu tượng, vô hình và khó diễn đạt. Vì vậy, để tăng hiệu quả tiếp nhận thì người nghệ sĩ không thể dùng ngôn từ để diễn đạt hay giải thích suông mà phải biến những cái vốn trừu tượng đó thành những cái hữu hình, cụ thể: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi, Nhƣ đứng đống lửa, nhƣ ngồi đống than. Đây là tâm trạng của một người khi yêu. Đã có ai nhìn thấy được hình hài của nỗi nhớ xem nó gầy béo, to nhỏ như thế nào không? Không và sẽ không bao giờ có chuyện như thế. Nhớ là cái mà nó mà chỉ có cung bậc, mức độ. Làm sao mới có thể nói hết những lo âu, thổn thức của nỗi nhớ. Thế nhưng vừa đọc qua câu ca dao chúng ta đã hình dung ra ngay nỗi nhớ của nhân vật trữ tình qua hai hình ảnh “đứng đống lửa, ngồi đống than”. Ai đã từng đứng trên đống lửa, ai đã từng ngồi trên đống than mà không có cảm giác khó chịu bởi sức nóng móng mãnh liệt đó. Điều đó giúp ta liên tưởng ngay đến tâm trạng của nhân vật trữ tình lúc bấy giờ. Cũng vì nhớ nhung mà trong lòng như thiêu, như đốt, luôn có một trạng thái không yên. Hay câu ca dao: Đôi ta nhƣ thể con tằm, Cùng ăn một lá, cùng nằm một nong. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 6 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Ở câu ca dao này chúng ta không thể hiểu nghĩa nào khác hơn ngoài niềm hạnh phúc, sự xứng đôi. Từ trong thực tế đời sống, hình ảnh “con tằm” luôn ăn chung một lá, luôn nằm cùng một nong. Dựa vào sự tương đồng đó tác giả dân gian đã liên tưởng sang tình yêu của mình lúc này cũng luôn gắn bó, quấn quýt bên nhau. Rõ ràng, để diễn tả tình cảm của mình thì tác giả dân gian đã thông qua những hình ảnh rất cụ thể, rất chân thực. Điều mà tác giả dân gian muốn nói tới ở đây tất nhiên không phải là đứng trên đống lửa, ngồi trên đống than thì sẽ nóng như thế nào hay con tằm có đặc điểm ra sao mà dựa vào một vài đặc điểm, tính chất của hình ảnh để liên tưởng đến tình cảm của mình. Nhờ những hình ảnh đó mà tâm trạng của tác giả dân gian như có hình, có khối cụ thể trước mắt chúng ta và vì thế mà dễ hiểu, dễ cảm hơn, hiệu quả tiếp nhận cao hơn. Vậy là tác giả dân gian đã sử dụng một biện pháp nghệ thuật. Đó là so sánh. So sánh cũng là một trong những biện pháp tu từ ngữ nghĩa được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng. Tuy không có sự chuyển đổi ý nghĩa nhưng so sánh được xem là cơ sở của những biện pháp tu từ khác. Qua cách đối chiếu giữa hai hay nhiều đối tượng, so sánh tìm ra một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong của đối tượng. So sánh là một biện pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến không những trong văn học viết mà còn trong văn học dân gian, đặc biệt là ca dao. Hơn thế nữa, trong lời ăn tiếng nói hàng ngày chúng ta cũng thường bắt gặp biện pháp này. Chính đặc điểm dễ vận dụng đó làm cho so sánh trở nên gần gũi với cuộc sống của chúng ta. Khác với ẩn dụ, do đặc điểm đối chiếu giữa nhiều đối tượng nên so sánh được công khai hai vế. Nhờ vậy mà cái cần biểu đạt thì lại rõ ràng hơn, có tính định hướng hơn. Trong giới ngôn ngữ học cũng đã có những khái niệm về biện pháp tu từ so sánh của nhiều tác giả. Nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất cho rằng việc đối chiếu giữa nhiều đối tượng để tìm ra một nét tương đồng nào đó là nhằm gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong nhận thức của người tiếp nhận. Điều này được thể hiện qua những ví dụ trên. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 7 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Tóm lại, so sánh là một biện pháp nghệ thuật được sử dụng phổ biến, đặc biệt trong ca dao. Vì được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng dựa trên sự đối chiếu giữa nhiều đối tượng nên so sánh đã đem lại cho ca dao một kho tàng hình ảnh thật đồ sộ. Với mục đích nhằm tìm ra một nét tương đồng chứ không hoàn toàn đồng nhất về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong giữa các đối tượng, so sánh đã, mang lại những hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ thật sâu sắc cho mỗi chúng ta. Bởi lẽ nhờ so sánh tu từ mà người ta có thể giải thích, đánh giá, miêu tả hoặc biểu lộ tình cảm của mình một cách hình ảnh, sinh động, cụ thể. II.Đặc điểm của so sánh. 1. Xét về mặt hình thức Có thể có nhiều cách phân loại hình thức so sánh trong ca dao nhưng dựa vào từ so sánh chúng ta có hai dạng cơ bản như sau: a. So sánh khi có từ chỉ quan hệ so sánh. Trong ca dao, từ chỉ quan hệ so sánh vô cùng phong phú. Nhưng chúng ta có thể chia chúng ra thành hai dạng thức: - Ở dạng đồng nhất, bao gồm những từ: bằng, cũng tày, như, tỉ như, chừng như, khác nào,là,… - Ở dạng không đồng nhất: hơn, không bằng Những từ chỉ quan hệ này đã hiện diện trong ca dao bằng các kết cấu cụ thể hơn. Điển hình ở hai dạng: a.1. Cấu trúc so sánh triển khai. Như trên đã trình bày, so sánh khác với ẩn dụ bởi so sánh luôn công khai hai vế: vế so sánh (A) và vế được so sánh (B). Trong cấu trúc triển khai này vế được so sánh (B) bao giờ cũng được triển khai, miêu tả, giải thích rõ ràng, cụ thể (B’) Không ai có thể phủ nhận tính chất trữ tình, ngọt ngào trong ca dao Việt Nam. Làm nên đặc trưng đó, thể thơ lục bát đã đóng vai trò rất quan trọng. Trong kết cấu này, câu lục thường nêu lên nhận định có tính chất khái quát về đối tượng: A như B (A và B là hai đối tượng dị loại). SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 8 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Còn câu bát thì miêu tả hay giải thích cụ thể một đặc điểm nào đó của đối tượng theo quan hệ tương đồng bởi (B’). Ví dụ: Đôi ta nhƣ rắn lìu điu, (A) nhƣ (B) Nƣớc chảy mặc nƣớc ta dìu lấy nhau. (B’) Câu bát mang chức năng nêu rõ đặc điểm của đối tượng. Trong rất nhiều những đặc điểm mà đối tượng được so sánh có, tác giả dân gian chọn cho mình một đặc điểm phù hợp với nội dung cần biểu đạt. Rắn lìu điu hay đá với dao, mỗi đối tượng được so sánh đều có những đặc điểm riêng. Rắn lì điu có những đặc điểm như: da trơn, không chân, sống trong môi trường nước,… nhưng tác giả dân gian đã không đi vào tất cả những đặc điểm đó mà chỉ dùng môi trường sống của đối tượng để bày tỏ lập trường kiên định, tình yêu chắc chắn. Cho dù hoàn cảnh có những trở lực như thế nào đi chăng nữa thì đôi ta vẫn luôn ở bên nhau. Hoặc nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, ca dao có câu: Thân em nhƣ ớt chín cây, Càng tƣơi ngoài vỏ càng cay trong lòng. Tại sao phải có (B’) trong kết cấu này?. Như đã biết, câu bát làm nhiệm vụ cụ thể hoá đối tượng. Nếu như chỉ dừng lại ở câu lục thì chẳng ai biết tác giả dân gian muốn nói gì. “Thân em như ớt chín cây” thì vẫn chưa thể hiện được điều gì cả. Nhưng khi đọc qua câu bát thì cảm hứng về thân phận hẩm hiu của người phụ nữ lại hiện lên ngay. Vì vậy, có thể thấy rằng, việc chọn lựa đặc điểm của đối tượng để triển khai, giải thích phải tuỳ vào tình cảm mà tác giả dân gian muốn giãi bày. a.2. So sánh có kết cấu tương hỗ, bổ sung. Từ bao đời nay, thiên nhiên vốn là đối tượng để con người chinh phục. Nhưng thiên nhiên cũng là dòng thác cảm xúc cho những nhà văn, nhà thơ. Nhân dân ta rất khéo léo trong việc mượn thiên nhiên để chia sẻ bầu tâm sự của mình. Một câu ca dao ngắn gọn nhưng lại chứa đựng nhiều hình ảnh thiên nhiên. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 9 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Dầu vậy nhưng việc bộc bạch tâm trạng vẫn đảm bảo nhu cầu thẩm mỹ. Điều này được thể hiện rõ qua cấu trúc so sánh triển khai. Vẫn đảm bảo đặc điểm của so sánh là công khai hai vế nhưng ở đây mỗi vế lại có sự phong phú về đối tượng rất nhiều. Kết cấu bổ sung trong so sánh được thực hiện khi đối chiếu một hoặc hai đối tượng cùng lúc với nhiều sự vật khác nhau. Nếu ở so sánh triển khai, câu bát miêu tả, giải thích một đặc điểm nào đó của đối tượng theo dấu hiệu tương đồng thì ở kết cấu này có phần mở rộng hơn. Các sự vật trong kết cấu bổ sung có thể có những nét tương đồng hoặc đối lập nhau. Việc vận dụng so sánh trong kết cấu bổ sung, tác giả dân gian không cần phải giải thích hay triển khai đặc trưng của đối tượng. Bản thân của các đối tượng sẽ có sự tương tác lẫn nhau, bổ sung ý nghĩa cho nhau. Sự liệt kê, điệp ý trong kết cấu này có tác dụng nhấn mạnh đặc điểm tương đồng hoặc đối lập của các đối tượng. b. So sánh khi không có từ chỉ quan hệ so sánh (kết cấu đối ngẫu, kết cấu song hành). Khác với các kết cấu trên, chúng ta hoàn toàn không bắt gặp một từ chỉ quan hệ nào ở đây cả. Nhưng nếu vậy thì liệu kết cấu này có đồng nhất với ẩn dụ hay không? Bởi lẽ khi muốn hiểu được điều tác giả dân gian muốn nói thì chúng ta cũng phải thông qua việc liên tưởng dựa trên những nét tương đồng nào đó như ẩn dụ. Có thể nói, kết cấu này còn được gọi là so sánh chìm. Vì đây là sự kết hợp giữa ẩn dụ và so sánh chứ không hoàn toàn là ẩn dụ. Ví dụ: Năng mƣa thì giếng năng đầy, Anh năng đi lại mẹ thầy năng thƣơng. Chuông già đồng điếu chuông kêu, Anh già lời nói em xiêu tấm lòng. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 10 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Qua ví dụ trên ta thấy, mặc dù không có từ so sánh nhưng chúng ta vẫn nhận ra có sự so sánh ở đây. Chủ thể so sánh ở đây chưa ẩn hoàn toàn. Vế (A) nêu lên những đặc điểm có tính bản chất, quy luật của thiên nhiên. Tính bản chất đó có nét tương đồng với vế (B) tức là bức tranh tâm trạng của con người. Dựa vào nét tương đồng đó mà tác giả dân gian đã làm nên một đột phá nghệ thuật thật đáng ngờ. Chính quy luật vững vàng đó của thiên nhiên đã làm cho tâm trạng của tác giả dân gian càng tăng sức thuyết phục, tăng khả năng biểu hiện vượt bậc. Hơn nữa, nó trở nên gần gũi, thân quen nhờ những quy luật vốn tồn tại trong cuộc sống mà thiên nhiên đem lại. So với kết cấu so sánh có từ chỉ quan hệ thì kết cấu này tạo khả năng liên tưởng rộng rãi hơn. Nếu trong so sánh triển khai hay so sánh bổ sung, đối tượng vốn có rất nhiều đặc điểm nhưng chỉ được chọn một đặc điểm nào đó phù hợp với nội dung cần biểu đạt thì ở đây lại khác đi. Chúng ta thấy rõ ràng khi không có từ chỉ quan hệ thì đồng thời nét tương đồng cũng không bị giới hạn. Tuỳ vào sức liên tưởng của mỗi người mà câu ca dao có những nét nghĩa gần hay xa nhất định dựa trên đặc tính cố định của thiên nhiên. Chúng ta không thể phủ nhận ý nghĩa nếu mưa thường xuyên thì giếng nước sẽ mau đầy. Nhưng chúng ta cũng không nhất thiết hiểu cách được lòng của mẹ thầy người yêu mà tác giả dân gian đề cập chỉ đơn thuần là việc thường xuyên đi lại. Trên đây chỉ là những kết cấu mà em cho rằng nó được biểu hiện rõ ràng nhất trong ca dao. Tuy việc phân định chỉ ở một chừng mực nào đó nhưng nhìn chung, so sánh có kết cấu rất đa dạng. Những kết cấu này luôn vận động linh hoạt vào những tình cảm cụ thể mà tác giả dân gian muốn biểu hiện. Giữa nội dung biểu đạt (tâm trạng, tình cảm,…) và phương thức biểu đạt ( so sánh) có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau. Một mặt, so sánh giúp tác giả dân gian bày tỏ lòng mình một cách tế nhị, cụ thể và hàm xúc. Mặt khác, chính nhu cầu biểu hiện tình cảm ngày càng cao của mình, tác giả dân gian đã đem lại cho so sánh sự hoàn thiện hơn, phong phú hơn. Hơn bao giờ hết, sự xuất hiện của cả một hệ thống hình ảnh cùng với ánh sáng muôn màu SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 11 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT của kết cấu trong ca dao đã chứng minh khả năng liên tưởng phong phú cùng óc sang tạo mạnh mẽ của nhân dân ta. 2. Xét về mặt nội dung. Các đối tượng nằm trong hai vế là khác loại nhưng lại có nét tương đồng nào đó, tạo thành cơ sở cho so sánh tu từ. 3. Chức năng của so sánh. So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này giúp cho người nói, người viết diễn đạt được một cách sinh động, cụ thể, hình ảnh điều cần biểu hiện. Mặt khác cũng thể hiện sự nhận thức sâu sắc về đối tượng được nói đến cũng như thái độ, tình cảm đối với đối tượng đó. B.Khái quát về ẩn dụ và biểu tượng. Với đề tài “ Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao” thì tại sao chúng taphải tìm hiểu về ẩn dụ và biểu tượng?. Như đã biết, so sánh là một biện pháp nghệ thuật đã mang lại hiệu quả cao trong việc biểu hiện tình cảm của nhân dân ta. Thế nhưng, để thấy được so sánh đã góp phần biểu hiện nội dung như thế nào thì chúng ta không chỉ dựa vào kết cấu là đủ. Bởi lẽ, so sánh là sự kết hợp giữa hình ảnh và kết cấu để thực hiện chức năng biểu đạt.Và hễ nhắc đến hình ảnh được dùng làm so sánh thì chúng ta lại càng không thể bỏ qua những hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ biểu tượng. Mặc dầu vậy nhưng đây chỉ là những cơ sở lý thuyết cho việc tìm hiểu đề tài. Vì thế chúng tôi chỉ đi vào những đặc điểm mà đối tượng góp phần làm sáng tỏ đề tài. I. Ẩn dụ và biểu tượng – con đường khám phá thế giới tâm hồn. Chắc hẳn ai cũng đã biết, nói đến văn chương là nói đến tính hình tượng. Những tâm tư, trăn trở mà người nghệ sĩ muốn ký thác vào đứa con tinh thần của mình đều phải thông qua thế giới hình tượng. Trong ca dao, đó là nhu cầu biểu hiện tình cảm một cách cụ thể, hàm súc bằng những hình tượng sinh động. Và lẽ tất yếu, những hình tượng này có thể trở thành ẩn dụ hoặc biểu tượng. Như đã biết, ẩn dụ là một biện pháp nghệ thuật cũng được sử dụng rất phổ biến không chỉ trong ca dao mà còn trong văn học. Với đặc điểm không công SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 12 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT khai hai vế như so sánh nhưng ẩn dụ cũng dựa trên sự liên tưởng về nét tương đồng giữa các đối tượng để thực hiện việc chuyển nghĩa. Nghĩa của những hình ảnh ẩn dụ thường mang tính chất bóng gió xa xôi. Thế nhưng đây là những nét nghĩa không cố định. Cùng là một hình ảnh ẩn dụ nhưng đặt trong văn cảnh này chúng lại có nghĩa là (A), đặt trong văn cảnh khác chúng lại có nghĩa là (B). Ví dụ: Thuyền đi bến ở đợi chờ, Tình đi nghĩa ở bao giờ quên nhau. Chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh “thuyền” và “bến”. Thuyền thường lênh đênh nay đây mai đó nên thuyền ở là hình ảnh ẩn dụ cho người con trai. Còn bến cố định nên ẩn dụ cho người con gái. Trong câu ca dao, đó là tâm nguyện của đôi trai gái yêu nhau. Dù có xa xôi cách trở, nhưng lòng vẫn luôn hướng về nhau. Nhưng ở câu ca dao khác: Thuyền anh mắc cạn trên đây, Mƣợn đôi dải yếm làm dây kéo thuyền. Thì “ thuyền” ở đây lại là cái cớ để cho người con trai tỏ tình. Hay: Thuyền ai mà đậu giữa dòng, Tuy ngoài ván tốt, trong lòng ván hƣ. Cũng bằng hình ảnh chiếc ấy nhưng ở đây tác giả dân gian muốn nói lên phẩm chất thật sự bên trong của người con trai qua vẻ bề ngoài tốt đẹp. Như vậy, nghĩa của ẩn dụ tự do và linh hoạt hơn. Luôn biến đổi tuỳ vào những ngữ cảnh nhất định. Khác với ẩn dụ, biểu tượng mang những nét nghĩa cố định hơn, bền vững hơn. Qúa trình hình thành nghĩa biểu tượng là rất lâu dài. Khi hình ảnh ẩn dụ được sử dụng đi sử dụng lại nhiều lần và dần tạo thành nét nghĩa cố định thì lúc đó ta có biểu tượng. Nghĩa biểu tượng tồn tại trong tâm trí của chúng ta rất vững vàng, cố định. Chẳng hạn khi nói đến hình tượng “rồng – mây”, “trúc – mai” thì chúng ta liên tưởng ngay đến người con trai và người con gái. Cho dù ẩn dụ và SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 13 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT biểu tượng mang nét nghĩa cố định hay linh hoạt thì đây cũng là những phương tiện nghệ thuật chủ yếu trong ca dao nói riêng, văn học nói chung. Đối với người nghệ sĩ, đây là những con đường thể hiện tâm hồn mình một cách cụ thể, thẩm mỹ mà lại không kém phần sâu sắc. Đối với chúng ta, những người khám phá vẻ đẹp tâm hồn đó thì ẩn dụ và biểu tượng là chìa khoá để mở cách cửa bí mật của trái tim. Những cái vốn rất khó nói hoặc không thể nói ra bằng lời được thì giờ chẳng những nói ra được mà nó còn đi vào trong sâu thẳm trái tim của người tiếpnhận. Vì đều là những hình ảnh mang nghĩa bóng nên ẩn dụ và biểu tượng đã làm tăng khả năng liên tưởng của con người, đặc biệt là người tiếp nhận. Có thể nói, so sánh đã sử dụng với mật độ cao những hình ảnh ẩn dụ và biểu tượng. Từ những hình ảnh đơn lẻ đến những hình ảnh sóng đôi. Nhờ những hình ảnh này mà so sánh mới có thể giúp tác giả dân gian thể hiện tình cảm của mình một cách cụ thể, bóng bẩy và chân thật như nó vốn có. Chính vì không chỉ có kết cấu mà so sánh còn sử dụng những hình ảnh ẩn dụ , biểu tượng nên chúng có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Cùng tương tác vào nhau nhằm thực hiện một mục đích chung là làm rõ cái cần biểu đạt. II. Nguồn gốc và phân loại biểu tượng. 1. Nguồn gốc của biểu tượng Như chúng ta đã biết, văn học nghệ thuật là tài sản tinh thần vô giá của bất kỳ một dân tộc nào. Ca dao Việt Nam nói riêng, là tiếng nói tâm tình, là lời ca ngọt ngào cất lên từ đồng ruộng, từ luỹ tre làng, từ những cuộc đối đáp giao duyên,… Ở đó, nhân dân ta đã trao gửi biết bao niềm vui, nỗi buồn hay sự vất vả nhọc nhằn trong cuộc sống. Nhu cầu bộc lộ tình cảm là chủ yếu trong ca dao. Nhưng điều đó không có nghĩa là người nghệ sĩ muốn giãi bày như thế nào cũng được. Bở lẽ, làm nghệ thuật cũng là một hình thức tư duy. Họ phải tìm cho mình cách biểu đạt như thế nào thật ngắn gọn nhưng lại hàm xúc và chuyển tải hết điều muốn nói. Đó không còn cách gì khác ngoài “hình tượng”. Chúng ta vẫn nhận định, ca dao Việt Nam có hệ thống hình tượng vô cùng phức tạp. Trải qua SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 14 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT quá trình sử dụng những hình tượng ấy dần định hình và trở nên cố định. Vậy thế giới đó có nguồn gốc từ đâu? Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp thì biểu tượng trong ca dao Việt Nam có thể xuất phát từ phong tục tập quán của người Việt Nam, từ quan niệm tín ngưỡng dân gian. Ở nhóm này, ta có các biểu tượng: trầu – cau, cây đa…Trong ca dao, so sánh đã sử dụng nhiều những biểu tượng thuộc nhóm này và nhiều hơn hết đó là biểu tượng “trầu – cau”. Với ý nghiã, giá trị truyền thống bề vững, nhưng biểu tượng trên đã được so sánh đưa vào ca dao với những chức năng biểu hiện tình cảm riêng. Mặc dù vậy, nhưng với nguồn gốc xuất phát đó, biểu tượng “trầu – cau, cây đa” đã góp phần tô đậm màu sắc dân tộc đậm đà cho ca dao Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng, những biểu tượng trong ca dao Việt Nam còn xuất phát từ văn học cổ Việt Nam và Trung Quốc. Những biểu tượng thuộc nhóm văn học cổ Việt Nam là tên của các nhân vật xuất phát từ nền văn học cổ Việt Nam: Thuý Kiều – Kim Trọng (Truyện Kiều – Nguyễn Du), Lục Vân Tiên – Nguyệt Nga (Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu),…Đáng chú ý ở nhóm này là Truyện Kiều của Nguyễn Du. Và cũng như những nhân vật khác, Thuý Kiều – Kim Trọng trở thành biểu tượng của tình yêu, của lòng thuỷ chung son sắc. Đó còn là những biểu tượng xuất phát từ văn học cổ Trung Quốc. Những biểu tượng: dây tơ hồng, chỉ thắm, ông Tơ bà Nguyệt,…là những biểu tượng của tình yêu. Tuy nhiên những biểu tượng xuất phát từ sự quan sát trực tiếp hàng ngày của nhân dân ta đã được sử dụng với mật độ cao hơn, chiếm số lượng lớn nhất trong những hình ảnh so sánh dùng làm ẩn dụ và biểu tượng. Điều này làm cho ca dao như một môi trường sống thu nhỏ mà tâm hồn năng động, tinh tế của nhân dân ta là mạch sống để nuôi môi trường ấy càng xanh tốt. Như vậy, tuy giới hạn trong khuôn khổ của biện pháp so sánh nhưng ca dao vẫn chứng minh được môi trường sống hàng ngày chính là nguồn cảm xúc vô tận để tác giả dân gian bày tỏ lòng mình. Những hình tượng dù bình thường nhất, đơn giản nhất đều có thể bước vào ca dao. Việc tìm hiểu nguồn gốc của biểu tượng được xem như một phương tiện để tìm hiểu ca dao. Bởi lẽ trong so sánh, tác giả dân gian SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 15 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT đã su dụng những hình tượng đó với mục đích gì?. Câu hỏi đó đặt ra nhằm giúp chúng ta đến đích cuối cùng là tâm tư, tình cảm của nhân dân ta được thể hiện như thế nào qua biện pháp so sánh. 2. Phân loại biểu tượng. Có thể nói, để bộc lộ cho tâm tình của mình thì nhân dân ta đã sử dụng một hệ thống hình tượng đa dạng. Hiện thực khách quan chính là môi trương màu mỡ cho thế giới ấy phát triển. Cũng đã có nhiều bài viết về việc phân loại biểu tượng. Điển hình là cách phân loại của tác giả Nguyễn Xuân Kính và Nguyễn Thị Ngọc Điệp. a. Thế giới các hiện tượng thiên nhiên, tự nhiên. · Các hiện tượng tự nhiên (trăng, sao, mây, gió,…) · Những hình ảnh biểu tượng thuộc về thế giới thực vật. · Những hình ảnh biểu tượng thuộc về thế giới động vật b. Thế giới các vật thể nhân tạo. · Các đồ dùng cá nhân. · Các dụng cụ sinh hoạt gia đình. · Các dụng cụ sản xuất. · Các công trình kiến thiết. Bên cạnh đó, từ việc xác định nguồn gốc của biểu tượng mà chúng ta có nhóm phân loại. c. Những hình ảnh biểu tượng thuộc về thế giới con người. · Những biểu tượng xuất phát từ phong tục tập quán của nười Việt nam · Những biểu tượng xuất phát từ văn học Việt Nam và Trung Quốc. · Bộ phận cơ thể người. · Điển tích, điển cố liên quan đến tên người. Có thể thấy, đây là cách phân loại có khả năng bao quát cao. Tuy nhiên, dù cho chúng ta có những cách phân loại như thế nào đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng cũng là nhằm tìm ra cái hay, cái đẹp của ca dao, đặc biệt trong biện pháp so sánh. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 16 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT Chương 2: BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG CA DAO A. Thống kê những bài ca dao có trong chương trình các cấp học I. Thống kê ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong phân môn tập đọc ở tiểu học 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa • Tiếng Việt 3, tập 1, trang 97. • Tiếng Việt 5, tập 1, trang 168,169. 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao. • Cảnh đẹp non sông ( Tiếng Việt 3, tập 1, trang 97) − Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.. • Ca dao về lao động sản xuất (Tiếng Việt 5, tập 1, trang 168,169): - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. . II. Thống kê cao dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong chương trình môn Ngữ văn ở THCS 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa ∙ Ngữ văn 7, tập 2, trang 35, 37, 38 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao ∙ Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình ( Ngữ văn 7, tập 1,trang 35, 37) - Công cha nhƣ núi ngất trời, Nghĩa mẹ nhƣ nƣớc ở ngoài biển Đông. Núi cao biển rộng mênh mông, Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 17 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT − Ngó lên nuộc lạt mái nhà, Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu. − Anh em nào phải ngƣời xa, Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân. Yêu nhau nhƣ thể tay chân, Anh em hòa thuận, hai tay vui vầy. − Ơn cha nặng lắm ai ơi, Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cƣu mang. − Cây khô chƣa dễ mọc chồi, Bác mẹ chƣa dễ ở đời với ta; Non xanh bao tuổi mà già Bởi vì sƣơng tuyết hóa ra bạc đầu. − Con ngƣời có cố, có ông, Nhƣ cây có cội, nhƣ sông có nguồn. − Anh em nhƣ chân với tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần. − Lên non mới biết non cao Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy − Ân cha lành cao nhƣ núi Thái, Đức mẹ hiền sâu tựa biển khơi, Dù cho dâng trọn một đời, Cũng không trả hết ân ngƣời sinh ta. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 18 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT − Cây xanh thì lá cũng xanh Cha mẹ hiền lành để đức cho con. − Có cha có mẹ thì hơn Không cha không mẹ nhƣ đàn đứt dây Còn cha gót đỏ nhƣ son, Đến khi cha mất gót con đen sì. Con có cha nhƣ nhà có nóc Con không cha nhƣ nòng nọc đứt đuôi. − Con ho lòng mẹ tan tành, Con sốt lòng mẹ nhƣ bình nƣớc sôi. − Đố ai đếm đƣợc lá rừng Đố ai đếm đƣợc mấy tầng trời cao Đố ai đếm đƣợc vì sao Đố ai đếm đƣợc công lao mẹ già. − Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. ∙ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người − Đƣờng vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nƣớc biếc nhƣ tranh họa đồ. Ai vô xứ Huế thì vô… − Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát, Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em nhƣ chẽn lúa đồng đồng, Phất phơ dƣới ngọn nắng hồng ban mai. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 19 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55 Biện pháp nghệ thuật so sánh trong ca dao ở chương trình THPT − Sông Đồng Nai nƣớc trong lại mát Đƣờng Hiệp Hòa lắm cát dễ đi Gái Hiệp Hòa xinh nhƣ hoa thiên lý Trai Hiệp Hòa chí khí hiên ngang. − Xem kìa Yên Thái nhƣ kia, Giếng sâu chín trƣợng, nƣớc thì trong xanh. Đầu chợ Bƣởi điếm cầm canh, Ngƣời đi kẻ lại nhƣ tranh họa đồ. Cổng chợ có miếu vua cha Đƣờng cái chính xứ lên chùa Thiên Niên. III. Thống kê ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh trong chương trình môn Ngữ văn THPT 1. Thống kê theo sự xuất hiện trong sách giáo khoa ∙ Ngữ văn 10, tập 1, trang 82, 83 2. Thống kê theo chủ đề của ca dao a. Cao dao than thân, yêu thương tình nghĩa a.1. Những câu ca dao có trong chương trình( Ngữ văn 10, tập 1, trang 82,83) − Thân em nhƣ tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. − Thân em nhƣ củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen. Ai ơi nếm thử mà xem ! Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi. − Trèo lên cây khế nửa ngày, Ai làm chua xót lòng này, khế ơi ! Mặt trăng sánh với mặt trời, Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng. SVTH: Phạm Thị Bích Thủy 20 Lớp: ĐHSP Ngữ Văn – K55
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan