Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh nghiệm phát triển mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng góp ...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh nghiệm phát triển mạng lưới trung tâm học tập cộng đồng góp phần xây dựng mô hình xã hội

.PDF
22
58
90

Mô tả:

PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG GÓP PHẦN XÂY DỰNG MÔ HÌNH XÃ HỘI HỌC TẬP Ở TỈNH KIÊN GIANG Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục (GD) trong tỉnh có bƣớc phát triển cả về quy mô và mạng lƣới trƣờng lớp, nhƣng so với yêu cầu và tiềm năng vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Sự ra đời của các Trung tâm học tập cộng đồng (TT HTCĐ) đã góp phần thúc đẩy phong trào khuyến học tại địa phƣơng và gắn với sự phát triển của tổ chức Hội khuyến học (HKH). Tuy nhiên kết quả hoạt động của TT HTCĐ nhìn chung còn nhiều hạn chế. Hầu hết các TT chƣa có trụ sở riêng, CB quản lý chủ yếu do HKH kiêm nhiệm. Các TT HTCĐ đƣợc thành lập trƣớc khi có Luật GD 2005 và Quy chế 09 nên quá trình hoạt động gặp nhiều khó khăn. Do đó phát triển mạng lƣới các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh là cần thiết trong quá trình thực hiên các mục tiêu phát triển GD trƣớc mắt và lâu dài của tỉnh Kiên Giang. 2 A. CÁC CHỦ TRƢƠNG VỀ XÂY DỰNG XHHT VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ở TỈNH KIÊN GIANG 1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước - Luật Giáo dục 2005 (Đ 46) - Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng XHHT giai đoạn 2005-2010. - Thông báo số 268/TB- VPCP ngày 24/12/2007 về Kết luận của Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp về mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế tài chính của các TT HTCĐ. - Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. - Chỉ thị 02/2008/CT-TTg ngày 8/1/2008 về đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. 3 - Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã, phƣờng, thị trấn, ban hành kèm theo QĐ số 09/2008/QĐ- BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT. - Thông tƣ 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã, phƣờng, thị trấn. - Thông tƣ 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nƣớc cho các Trung tâm học tập cộng đồng. - Chỉ thị 07-CT/TU ngày 28/7/2004 của Ban thƣờng vụ tỉnh ủy Kiên Giang về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học. - Chƣơng trình hành động số 19-CTr/TU ngày 4/10/2007 của TUKG thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW. 4 - Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 24/3/2008 của UBND tỉnh Kiên Giang về Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ nay đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2015. 2. Thực trạng giáo dục tỉnh Kiên Giang 2.1. Giáo dục phổ thông, mầm non Năm học 2011-2012 toàn tỉnh có 602 trƣờng (MN 78, TH 304, THCS 169, THPT 51), có 93 trƣờng đạt chuẩn quốc gia vói 8629 phòng học, đạt tỷ lệ 1,4 lớp/1 phòng học; huy động 11.356 lớp với 316.128 học sinh; học sinh 6-14 tuổi đi học đạt 96% so với dân số độ tuổi; huy động học sinh ngƣời dân tộc 37.173 em, chiếm tỷ lệ 11,67% so với học sinh phổ thông. Chất lƣợng giáo dục mầm non, phổ thông và tỷ lệ lên lớp, tốt nghiệp hàng năm ổn định. Đội ngũ giáo viên đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng và đƣợc bồi dƣỡng chuẩn hóa, đào tạo nâng cao. Hiện toàn ngành giáo dục có trên 22 ngàn CB, GV, NV, trong đó có 17600 giáo viên. 5 2.2. Giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực - Tỉnh có 4 trƣờng Cao đẳng, 1 trƣờng Cao đẳng nghề, 5 trƣờng TCCN và TC nghề. Tỷ lệ sinh viên/1 vạn dân khoảng 100-120 SV; 34 cơ sở dạy nghề, (trong đó có 20 cơ sở tƣ thục). Qui mô đào tạo hằng năm bình quân trên 10.000 học sinh. - Qua thống kê số thí sinh đăng ký dự thi (ĐKDT) và tỉ lệ thí sinh trúng tuyển trên số thí sinh đăng ký thi, tỉnh Kiên Giang có tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng hàng năm khoảng 35% hs-40% trên tổng số 15.000 lƣợt hs ĐKDT. Trong đó mỗi năm có gần 1000 học sinh trúng tuyển (hệ Cao đẳng) vào các trƣờng Cao đẳng trong tỉnh. 2.3. Giáo dục thường xuyên - Tỉnh Kiên Giang đã đƣợc Bộ Giáo Dục & Đào tạo công nhận đạt chuẩn PCGDTH-ĐĐT vào tháng 12/2007. Liên tiếp hang năm tỉnh đều đạt chuẩn PCGDTH-ĐĐT mức độ 1, với tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt từ 98% trở lên; tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chƣơng trình tiểu học đat từ 87% trở lên. 6 Tỉnh đã dƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHCS vào tháng 12/2008 với tổng số ngƣời trong độ tuổi 15-35 biết chữ đạt tỷ lệ 97,71%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (2 hệ) 98,80%. Thanh niên, thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS tỷ lệ 80,55%. - Hiện toàn tỉnh có 20 cơ sở dạy BTVH, 60 cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học (NN-TH) theo chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên (GDTX). - Các cơ sở đào tạo trong tỉnh liên kết đào tạo với 10 trƣờng ĐH, CĐ ngoài tỉnh cho 6000 SV. Liên kết với các huyện, doanh nghiệp trong tỉnh đào tạo trình độ Trung cấp cho trên 1000 ngƣời. Có trên 4000 ngƣời đang học các chƣơng trình đào tạo từ xa. 2.4. Những yếu kém, bất cập + Quy mô GDMN phát triển chậm. Chất lƣợng giáo dục phổ thông còn thấp so với mặt bằng chung và có sự chênh lệch đáng kể giữa các địa bàn trong tỉnh. 7 + Tỷ lệ học sinh bỏ học cao, kết quả công tác Phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGD THCS) chƣa vững chắc, học sinh (HS) đi học đúng tuổi ở cấp trung học còn thấp. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động nông nghiệp chiếm 65-70% tổng số lao động trong tỉnh, thời gian nông nhàn còn nhiều. + Giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực chƣa đáp ứng kịp nhu cầu lao động của xã hội. + Hoạt động của các TT HTCĐ còn lúng túng; còn 3 huyện chƣa có TT GDTX; cơ sở dạy nghề còn ít. Nguyên nhân những yếu kém trên là do: - Mạng lƣới trƣờng lớp không tập trung; đội ngũ giáo viên thiếu đồng bộ, một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế về trình độ, năng lực. - Trách nhiệm và năng lực tổ chức thực hiện các chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo của các ngành, các cấp còn nhiều 8 hạn chế. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo chƣa đúng mức, một số còn tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại. - Công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, chƣa có đầu mối quản lý thống nhất nguồn nhân lực của tỉnh, quản lý giáo dục nghề nghiệp và đào tạo tách rời quản lý giáo dục phổ thông. Chƣa quan tâm công tác giáo dục hƣớng nghiệp, phân luồng HS sau THCS và đầu tƣ phát triển hệ thống GDTX. 3. Hội khuyến học với việc phát triển TT HTCĐ - Từ năm 2004 Hội Khuyến học phối hợp với ngành GD và Chính quyền các cấp chỉ đạo xây dựng TT HTCĐ xã, phƣờng, thị trấn. Ngân sách NN hỗ trợ ban đầu 15 triệu đồng/ một TT để mua sắm phƣơng tiện làm việc. Nhiều TT đƣợc tổ chức, doanh nghiệp tài trợ để xây dựng phòng học. - Các TT HTCĐ đã tổ chức hoạt động với nhiều hình thức phong phú bồi dƣỡng cho trên 70000 lƣợt ngƣời lao động về các chuyên đề pháp luật, chính sách, khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất. 9 B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Mục tiêu + Xây dựng TT. HTCĐ xã, phƣờng, thị trấn nhằm tạo cơ hội cho thanh niên và nhân dân đƣợc học tập, tiếp thu, cập nhật kiến thức áp dụng vào lao động sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. + Củng cố vững chắc kết quả công tác CMC, PCGD THCS, nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa phƣơng. + Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập (XHHT) ở cơ sở. 10 Chỉ tiêu cụ thể:  Nâng cao kết quả xoá mù chữ, phấn đấu tỷ lệ ngƣời biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt trên 98% , trong đó đối với số ngƣời có độ tuổi từ 15-35 đạt tỷ lệ trên 99%; đặc biệt tăng nhanh tỷ lệ xoá mù chữ đối với ngƣời dân tộc Khmer; ngƣời trong độ tuổi lao động.  Phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80% số cán bộ xã , phƣờng, thị trấn đƣợc học tập văn hoá, bồi dƣỡng cập nhật kiến thức về quản lý , pháp luật , kinh tế và xã hội nhằm giúp nâng cao khả năng công tác.  Đạt tỷ lệ trên 85% số ngƣời lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp , lâm nghiệp, ngƣ nghiệp đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng các chƣơng trình bồi dƣỡng giúp nâng cao hiểu biết , khả năng lao động , sản xuất và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.  Đến năm năm 2015 có 90% TT HTCĐ hoạt động có hiệu quả. 2. Tổ chức và hoạt động của TT HTCĐ 11 2.1 Vị trí của TT HTCĐ trong hệ thống GDTX + TT. HTCĐ là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên trong hệ thống giáo dục ở địa phƣơng, phát triển theo chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục. + Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khỏan riêng. 2.2 Nhiệm vụ + Củng cố chất lƣợng công tác CMC và PCGD. + Tuyên truyền, phổ biến kiến thức trong nhân dân. + Tham gia các chƣơng trình, dự án phát triển KT-XH tại địa phƣơng. 2.3 Hoạt động của TT HTCĐ - Chƣơng trình: + TT HTCĐ thực hiện các chƣơng trình GDTX theo quy định. 12 + Liên kết thực hiện các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo nhu cầu ngƣời học - Kế hoạch: Giám đốc trung tâm xây dựng kế họach mở lớp hàng năm đề nghị UBND cấp xã và phòng Giáo dục – Đào tạo phê duyệt. - Tổ chức lớp học: Căn cứ vào đối tƣợng, chƣơng trình học tập và điều kiện CSVC, trung tâm tổ chức các lớp học theo địa điểm, thời gian phù hợp. 2.4 Tổ chức và quản lý - TT. HTCĐ không bố trí biên chế sự nghiệp giáo dục hoặc cán bộ chuyên trách, nhân sự trung tâm gồm cán bộ quản lý, nhân viên và giáo viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng: + Giám đốc trung tâm: là Phó Chủ tịch UBND xã. + Phó Giám đốc trung tâm: Chủ tịch Hội khuyến học xã, Hiệu trƣởng (phó HT) trƣờng Tiểu học, THCS. + 01 kế toán, 1 thủ quỹ: làm việc kiêm nhiệm. 13 + Giáo viên: Là giáo viên do Phòng GD-ĐT biệt phái hoặc do Trung tâm hợp đồng. + Báo cáo viên, cộng tác viên: do Giám đốc trung tâm mời theo yêu cầu của từng lớp học cụ thể. - Phân cấp quản lý + UBND xã trực tiếp quản lý TT. HTCĐ. + Phòng GD-ĐT chỉ đạo, kiểm tra công tác chuyên môn. + Các TT dạy nghề, TT GDTX – HN, trƣờng phổ thông trên địa bàn phối hợp thực hiện các lớp tại TT. HTCĐ. 2.5 Cơ sở vật chất và kinh phí - Cơ sở vật chất + Trung tâm đã có trụ sở riêng thực hiện quản lý theo quy định hiện hành. + Trung tâm chƣa có trụ sở riêng đƣợc sử dụng trụ sở của xã hoặc hợp đồng cơ sở để mở lớp. 14 + Trung tâm đƣợc đầu tƣ xây dựng phòng học và phƣơng tiện làm việc. - Kinh phí  Ngân sách NN hỗ trợ: + KP hỗ trợ mua sắm trang thiết bị ban đầu. + KP hoạt động thƣờng xuyên: thực hiện theo thông tƣ 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ tài chính.  Kinh phí vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân… 3. Giải pháp 3.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục của tỉnh - Củng cố TT GDTX cấp tỉnh trên cơ sở tăng cƣờng tổ chức hoạt động theo quy chế ban hành theo quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 15 01 năm 2007 của Bộ Trƣởng Bộ GD-ĐT. Chuyển các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp (TT KTTH-HN) huyện, thị hiện có thành Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên (TT GDTX), thành lập mới TT GDTX cho các huyện chƣa có. TT GDTX thực hiện đồng thời các nhiệm vụ GD hƣớng nghiệp, dạy nghề và giáo dục thƣờng xuyên. - Từng bƣớc hình thành mạng lƣới các cơ sở GDTX trên khắp địa bàn bao gồm: TT HTCĐ ở xã, TT GDTX ở huyện, TT dạy nghề ở huyện hoặc Trƣờng nghề ở cụm huyện. - Phát triển mô hình TT HTCĐ trực thuộc sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng giáo dục – đào tạo, đặt dƣới sụ quản lý trực tiếp của UBND xã, cơ chế hoạt động theo chủ trƣơng xã hội hóa GD. - Xây dựng quy chế lồng ghép các chƣơng trình dự án giữa các ngành, đoàn thể với TT HTCĐ nhằm tạo sự phối kết hợp cho hoạt động giáo dục cộng đồng. - Hàng năm, có kế hoạch đầu tƣ tăng cƣờng CSVC cho các TT thuộc hệ thống GDTX trong kế hoạch xây dựng cơ bản của ngành GD. 16 3.2. Xây dựng các quy chế phối hợp giữa TT GDTX và TT HTCĐ Nhiệm vụ của các TT GDTX là: - Tƣ vấn, hƣớng dẫn các Trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện tốt nội dung giáo dục. - Phối hợp tổ chức các lớp học XMC và Sau XMC, Tin học, ngoại ngữ, dạy nghề thƣờng xuyên tại các TTHTCĐ. - Cử giáo viên tham gia giảng dạy, cung ứng chƣơng trình đào tạo, tài liệu học tập nhằm thực hiện tốt chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyện của các TTHTCĐ. - Tổ chức bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, hƣớng dẫn viên và cộng tác viên tại các TTHTCĐ trên địa bàn. 3.3. Đa dạng hóa các hình thức học tập 17 - Khuyến khích các cơ sở GD thực hiện chƣơng trình GDTX để tạo điều kiện học tập, bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho ngƣời lao động. - Mở rộng hình thức đào tạo vừa học vừa làm, đào tạo liên thông, liên kết đào tạo để tạo điều kiện học tập cho ngƣời lao động có nhu cầu bồi dƣỡng, chuẩn hóa trình độ chuyên môn. - Đẩy mạnh việc sử dụng các phƣơng tiện thông tin – truyền thông, phƣơng tiện phát thanh – truyền hình để phát triển hình thức học từ xa. - Tổ chức lớp học theo thời gian linh họat: học ban ngày, ban đêm, học vào các ngày nghỉ. 3.4. Củng cố, kiện toàn tổ chức các TT HTCĐ được Hội khuyến học thành lập trước năm 2008 - Khảo sát đánh giá lại chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các TT HTCĐ hiện có (đƣợc HKH thành lập trƣớc năm 2008). 18 - Hƣớng dẫn lập thủ tục đề nghị UBND cấp huyện ra QĐ thành lập theo Quy chế 09. - Thực hiện phân cấp theo Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục và Quy chế tổ chức và hoạt động của TT HTCĐ. - Ban hành các quy định và triển khai thống nhất về tổ chức, quản lý và kinh phí hoạt động của TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh. 3.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên cho các cơ sở GDTX - Tăng cƣờng giáo viên cho các TT Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh, TT Ngoại ngữ - Tin học, TT GDTX huyện, thị, biệt phái giáo viên kiêm nhiệm công tác phổ cập THCS sang làm thƣ ký thƣờng trực TT HTCĐ. Xây dựng chƣơng trình và kế hoạch bồi dƣỡng nghiệp vụ giáo dục ngƣời lớn cho đội ngũ giáo viên , tình nguyện viên, cộng tác viên ở các cơ sở GDTX. Bồi dƣỡng giáo viên cốt cán dạy tiếng Khmer, Hoa. 19 - Huy động giảng viên, giáo viên ở các ngành khác tham gia làm CTV giảng dạy ở các cơ sở giáo dục thƣờng xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dƣỡng nâng cao kiến thức về sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động trong độ tuổi ở các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp. 3.6. Phát triển chương trình, nội dung theo yêu cầu người học - Ngành giáo dục cung cấp tài liệu học tập theo Chƣơng trình đáp ứng yêu cầu ngƣời học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ cho các TT GDTX, TT HTCĐ. - Chủ động phối hợp tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg. - Tích cực tham gia công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức xã. C. MỘT SỐ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU 20 1. Tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa các chủ trƣơng về xây dựng XHHT và phát triển mạng lƣới GDTX. Từ năm 2010, Sở GD&ĐT tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành các Quyết định: - QĐ chuyển các TT KTTH-HN huyện, thị thành các TT GDTX. - QĐ số 02/2011/QĐ-UBND ngày 14/1/2011 về phân bổ kinh phí cho TT HTCĐ. - QĐ số 35/2011/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 về phụ cấp kiêm nhiệm đối với CBQL các TT HTCĐ. 2. Củng cố các TT HTCĐ: trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của các TT HTCĐ và Quy chế 09, các phòng GD&ĐT đã đề nghị UBND huyện ra QĐ thành lập TT HTCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định, đồng thời kiện toàn Ban quản lý và hỗ trợ kinh phí hoạt động. Qua đánh giá của HKH 25% TT HTCĐ hoạt động Khá , 45% Trung bình , 30%Yếu. 3. Chỉ đạo các hoạt động của TT HTCĐ, TT GDTX: Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, ngành giáo dục xây dựng kế hoạch năm học đối với GDTX, hƣớng 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan