Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn sáng kiến kinh nghiệm một số kỹ năng dạy phân môn tập làm văn lớp 2, để góp...

Tài liệu Skkn sáng kiến kinh nghiệm một số kỹ năng dạy phân môn tập làm văn lớp 2, để góp phần nâng dần chất lượng học tập làm văn nói riêng và học tiếng việt nói chung trong nhà trường tiểu học.

.DOC
33
148
127

Mô tả:

Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II nghiÖm §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh II . PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài. Ngày nay đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá để tiến tới “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Một trong những vấn đề chiến lược để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp ấy là yếu tố con người. Để đào tạo được con người đáp ứng nhưng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội của đất nước, Giáo dục và Đào tạo phải giải quyết hàng loạt những vấn đề quan trọng trong đó vấn đề có tính chiến lược là đổi mới phương pháp dạy học. Giáo dục Tiểu học là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông. Vì vậy phương pháp dạy học ở bậc tiểu học có tầm quan trọng đặc biệt .Chính vì vậy việc hình thành cho học sinh phương pháp học tập đúng đắn hình thành nếp tư duy sáng tạo ngay từ khi các em bắt đầu đến trường phổ thông Hiện nay giáo dục nước ta vấn đề đổi mới phương pháp dạy ở bậc Tiểu học đang diễn ra một cách sôi động, được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trên bình diện cả về mặt lí luận cũng như về mặt thực tiễn. Việc dạy học theo hướng “ Tích cực hoá người học” hay “ hướng tập trung vào học sinh” tăng cường dạy phương pháp học tổ chức cho học sinh hoạt động để các em cóthể Tự chiếm lĩnh kiến thức bằng chính hoạt động học của mình là định hướng 1 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học. Trong các môn học ở tiểu học môn Tiếng Việt là môn có vị trí hết sức quan trọng. Nó cung cấp vốn ngôn ngữ, xây dựng nền tảng kiến thức, ban đầu và còn là công cụ giúp cho học sinh học các môn học khác. Đặc biệt phân môn Tậm làm văn là phân môn tổng hợp toàn bộ kiến thức đã học ở trong tuần từ các phân môn: Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ các câu. Với mục tiêu rèn học sinh ở cả bốn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết trong đó kĩ năng viết “một đoạn văn ngắn “ là yêu cầu cơ bản khá trọng tâm ở phân môn Tập làm văn lớp 2. Qua thực tế giảng dạy ở nhiều năm và qua các tiết dự giờ của đồng nghiệp, tôi thấy dạy học sinh viết đoạn văn ngắn là kiểu bài rất khó. Hầu hết các giáo viên đều cho rằng: “ Đây là một kỹ năng khó đạt nhất trong các kĩ năng của phân môn Tập làm văn”. Bởi vậy hiệu quả giờ dạy học sinh viết đoạn văn còn rất hạn chế. Một phần người dạy chưa tìm ra quy trình và phương pháp dạy thích hợp. Hơn nữa đây là loại bài tập hoà toàn mới đối với học sinh lớp 2.Vì các em từ ở lớp 1 lên và đến bây giờ các em mới bắt đầu làm quen với thể loại này. Với đối tượng này vốn từ, kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ còn hạn chế. Học sinh chưa hiểu sâu sắc về nghĩa các từ ngữ và bản chất của câu nên khi viết một đoạn văn các em thường bộc lộ các điểm yếu về cách diễn đạt như: từ bị lặp nhiều, câu không rõ nghĩa, các câu trong đoạn văn còn lộn 2 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm xộn, viết đoạn văn mang tính chất trả lời câu hỏi. Học sinh thường dập khuôn theo hướng dẫn mẫu của giáo viên . Vì những lý do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu một số kỹ năng dạy phân môn Tập làm văn lớp 2, để góp phần nâng dần chất lượng học Tập làm văn nói riêng và học Tiếng Việt nói chung trong nhà trường Tiểu học. 1.1.Mục đích chọn đề tài Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu, đề xuất những biện pháp góp phần vào đổi mới cách dạy học sinh viết đoạn văn ngắn trong phân môn Tập làm văn lớp 2.Từ cách đổi mới phương pháp dạy của thầy góp phần đổi mới cách học của trò. Phát huy hết khả năng tự phát hiện của học sinh thông qua cách tổ chức câu, ý sao cho lô gích, cách sử dụng từ chính xác và hay khi viết. 1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2013 đến đầu tháng 4năm 2014. Nghiên cứu ở hai lớp 2A3 và 2A4 của trường Tiểu học Phương Trung II. 1.3. Thực trạng nghiên cứu: Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy việc dạy viết đoạn ngắn cho học sinh lớp 2 hiệu quả còn nhiều hạn chế cơ bản do máy nguyên nhân sau : a.Về phía giáo viên: 3 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Giáo viên chưa coi trọng việc rèn đoạn cho học sinh cách dạy của giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc một cách máy móc vào sách giáo viên, hầu như rất ít sáng tạo, linh hoạt , chưa cuốn hút được học sinh . Cách dạy của giáo viên có phần xáo rỗng, khuôn mẫu. Từ ngữ mà giáo viên dùng để hướng dẫn viết đoạn đôi khi còn xa lạ đối với học sinh. Ví Dụ: Khi dạy học sinh bài Tập làm văn tuần 20 “ Tả ngắn về bốn mùa “ . Giáoviên đã hướng dẫn gợi mở theo các câu hỏi theo sách giáo khoa: ?. Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm ? + Mùa hè bắt đầu từ tháng tư trong năm. ?. Mặt trời mùa hè như thế nào ? + Mặt trời mùa hè rất chói chang. ?. Cây trái trong vườn như thế nào ? + Cây trong vườn có rất nhiều hoa quả . ?. Học sinh thương làm gì trong dịp nghỉ hè ? + Học sinh thường được vui chơI trong dịp nghỉ hè. Giáo viên chưa vận dụng kỹ năng tả “ Mùa Xuân “ của bài tập 1 vào hướng dẫn bài tâp 2. Sự rập khuôn máy móc như vậy dẫn đến bài viết của học sinh là bốn câu thiếu lôgíc và sáng tạo, không phát huy được tính tích cực của học sinh. 4 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Khi trao đổi với giáo viên dạy lớp 2 về cách hướng dẫn học sinh làm bài tập “ Viết đoạn văn ngắn “, đa số giáo viên đều trả lời rằng: Bước 1: Học sinh đọc yêu cầu bài Bước 2: Giáo viên nêu yêu cầu của bài – Viết đoạn từ 3 đến 5 câu, các câu phải liên kết với nhau Bước 3 : Học sinh viết vào vở Bước4 : Chấm chữa lỗi Gọi 1 hoặc 2 học sinh đọc bài viết. Giáo viên chấm bài. chữa một số lỗi sai về câu từ . Với cách hướng dẫn như trên học sinh khó có thể nhận ra nội dung bài viết cần có những gì ? liên kết câu như thế nào ? Cách diễn đạt làm sao cho thoát ý … Đến bước 4 chấm lỗi như vậy chưa có kết quả thiết thực đối với học sinh vì đối tựơng lớp 2 các em dễ nhớ nhưng nhanh quên. do đó cái sai của học sinh vẫn được lặp lại trong bài. b. Về phía học sinh : Học sinh có hứng thú trong giờ tập làm văn song chủ yếu tập trung vào các bài tập làm miệng với các yêu cầu nói lời cám ơn, xĩn lỗi, đáp lại lời khẳng định phủ định… Học sinh thích thú nói về các con vật, người, quang cảnh và những gì diễn ra xung quanh trẻ. Song kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ viết của học sinh còn hạn 5 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm chế nên đôi khi các em chưa nhận ra được sự khác biệt giữa các ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ví dụ: Khi học bài tập làm văn tuần 10 Dựa theo lời kể bài 1 hãy viết 1 đoạn văn ngắn ( từ 3 đến 5 câu ) kể về ông bà hoặc người thân của em. Ví dụ: Bài viết của học sinh : Bà em đã lên 58 tuổi rồi rất quý em. Một hôm bà dẫn em ra ngoài vườn hoa chơi bà bảo em mang bánh ra cho ăn. bà cho em một chai sôcôla uống xong bà hỏi cháu có ăn kẹo cao su không. Không cháu không ăn đâu ạ thế là về. Học sinh thường viết theo ý hiểu bằng ngôn ngữ của mình cho nên câu văn chưa giàu hình ảnh đôi khi rất ngây thơ, ngộ nghĩnh. Ví dụ : Cũng viết đoạn văn ngắn kể về ông, bà hoặc người thân ở bài tập làm Văn nói trên có một học sinh viết : Ông đã già, 70 tuổi. Nghề là uỷ ban nhân dân xã. Hôm nào ông thích ông lại rủ em đi chơi với ông. Một số học sinh còn dùng từ địa phương khi viết đoạn Ví dụ: Cô giáo lớp 1 của em là Trịnh thị Nguyệt. Cô rất yêu thương em. Hôm ấy đến lượt em trực nhật, em quên. Thế là cô “ bẩu ” e lấy cho cô hai chiếc “ chủi “ để cô trò mình cùng quét… Một số bài viết của học sinh còn lộn xộn về câu, ý, câu rời rạc thiếu sự liên kết. 6 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Ví dụ: Những ngày đi học về em cảm thấy rất nhớ nó. Mỏ nó mượt và nó hót rất hay. Em rất thương nó và nó đẹp. Bộ lông nó mượt. Hình dáng của con bồ câu rất thích thú. Trên đây là đoạn văn của 1 học sinh khi viết đoạn tả về một loài chim mà em thích ( Tập làm văn tuần 21) Đôi khi học sinh viết câu dùng cụm từ so sánh để diễn tả nội dung song sự so sánh ấy rất khập khiễng. Ví dụ: “ Mặt trời mùa hè rát như kim châm” Hoặc:” Chân cò dài như cái tăm” “ Cô giáo lớp 1 của em tên là Thanh Tâm. Cô rất ngây thơ”. 4. Đặc điểm tình hình lớp. a. HS lớp 2A4 có 27 học sinh ,trong đó có 15 em nữ và 12 em nam. +Thuận lợi : Các em đều là học sinh nông thôn và có cùng lứa tuổi. +Khó khăn: Sức học của các em không đều nhau. 5. Khảo sát thực tế: Sau khi dạy xong bài tập làm văn tuần 8 tôi khảo sát 2 lớp 2A3 và lớp 2A4 với đề bài như sau : 7 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm * Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 3 đên 5 câu kể về cô giáo lớp 1 của em. Thời gian: 15 phút  Đối tượng học sinh : 57 em học sinh lớp 2 Kết quả đạt được như sau Kết quả Lớp Sĩ số 29 2A4 2A3 30 Giỏi SL % Khá SL % TB SL % Yếu SL % 5 17 6 21 14 48 4 14 5 17 7 23 16 53 2 7 Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy ngay rằng tỉ lệ bài viết điểm khá giỏi ít mà tỉ lệ điểm yếu cao. Trước thực trạng đó tôi đã tìm tòi, tham khảo nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp cụ thể. 6. Các giải pháp nghiên cứu.a.Về nhận thức của giáo viên : Giáo viên cần chú trọng việc rèn viết đoạn văn ngắn cho học sinh. Cần coi đây là công việc có vị trí quan trọng trong chương trình Tiếng Việt lớp 2. Vì có viết đoạn văn tốt thì học sinh mới có nền tảng vững chắc để học văn sau này. 8 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm b.Về nội dung: Mỗi đoạn văn là cả một thực tế sinh động diễn ra xung quanh các em. Song có được đoạn văn theo yêu cầu của bài là cả một quá trình học sinh phải tư duy, phân tích, tổng hợp, sắp xếp…. Để có kĩ năng viết đoạn tốt cần rèn cho học sinh kĩ năng nói gãy gọn, trọn vẹn ý. * Ví dụ: Khi tả về con chim mà em yêu thích có học sinh nói.“ Chim chích choè cứ sáng sớm, trên cây dừa nhà em nó đậu rồi nó hót”. + Giáo viên cần phải phân tích cho học sinh: “ ý của em nói: Cứ vào thời điểm buổi sáng, ở trên cây dừa nhà em có một con chim chích choè đến và hót”. Vậy em cần nói cho ngắn gọn và hay hơn: “ Sớm nào cũng vậy, chim chích choè lại bay đến đậu trên cây dừa nhà em, cất tiếng hót líu lo”. Giáo viên cần trang bị cho học sinh một số từ phù hợp với văn cảnh. * Ví dụ: Tả nắng của mùa hè: nắng chói chang, nắng gắt gỏng, nắng như thiêu như đốt… Tả về tiếng hót của chim: hót líu lo, hót véo von, hót vang lừng … Tả về hình dáng người. - Thân hình : Mảnh khảnh, gầy gò, béo tròn, thon thả … - Nước da : Đen sạm, trắng hồng, bánh mật, xanh xao, đỏ đắn, ngăm đen … - Mái tóc: đen bóng, óng mượt, bồng bềnh, loăn xoăn…. 9 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm + Giáo viên đưa một số câu văn hay đến với học sinh một cách tự nhiên không gò ép. * Ví dụ : Khi dạy học sinh viết đoạn văn tả cảnh biển tuần 26 giáo viên gợi mở : Câu “ Những cánh buồm đủ màu sắc được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, trông xa như những đàn bướm bay lượn giữa trời xanh cùng với cánh chim hải âu”. Có thể trả lời cho câu hỏi nào? ( Trên mặt biển có những gì ?) Bên cạnh đó giáo viên cần quan tâm đến cách sử dụng từ địa phương trong đoạn viết. + Giáo viên hướng dẫn học sinh không dùng từ “ Bẩu mà phải dùng là bảo “ Không nói “ cái chủi” mà nói “ cái chổi” không nói” quả ủi” mà nói” quả ổi”…. + Giáo viên nhắc nhở học sinh lưu ý giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Khi viết đoạn văn dẫn lời nói của người khác em phải cho trong ngoặc kép. Ví dụ : Muốn kể lại lời nói của Dì trong đoạn viết về người thân của em, cần phải viết: * Dì em bảo: “Cháu cứ lấy kẹo ra mà ăn “. Họăc khi trích dẫn lời nói của chú vẹt khi viết về một loài chim mà em thích. Mỗi khi có khách đến chơi chú lại nhanh nhảu: “ Có khách ! Có khách !”. 10 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Việc rèn cho học sinh viết đoạn cần tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Phải làm sao cho mỗi đoạn văn là một cơ hội sáng tạo cho học sinh thâm nhập, quan sát, phân tích từ thực tế. Ví dụ: Viết 2 đến 3 câu về loài chim mà em thích. Từ hôm trước giáo viên yêu cầu mỗi học sinh quan sát kỹ con chim trong thực tế mà mình yêu thích . Cụ thể là : Các bộ phận của chim : đầu , mình , chân, hoạt động, tiếng hót… của chim. c.Biện pháp thực hiện. Bài tập viết đoạn văn ngắn là loại bài sản sinh lời nói. Học sinh tập viết đoạn văn là tập sản sinh lời nói,văn bản. Vì vậy giáo viên cần dựa vào các bước sau để hướng dẫn học sinh làm bài tâp l. * Bước 1: Xác định yêu cầu bài. Định hướng học sinh viết. Học sinh nêu yêu cầu bài tập. (đọc) Giáo viên phân tích yêu cầu. + Hướng dẫn định hướng viết. Tả ( kể) về ai ( cái gì) ? Viết mấy câu ? Viết với tình cảm như thế nào ? + Hướng dẫn học sinh sắp xếp ý. 11 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Dù mới là học sinh lớp 2, bài viết chưa yêu cầu cao với bố cục một bài văn như lớp 4+5, cũng chưa có khái niệm lập dàn ý. Song với đoạn viết từ 3 đến 5 câu với 2 đến 3 ý cũng cần sự sắp xếp ý. Ở học kỳ I học sinh được kể về những người thân thiết với mình như: Cô giáo, thầy giáo, ông, bà, anh, chị, em.Do đó giáo viên lên gợi ý học sinh trước tiên tự giới thiệu về người đó (Tên là gì, mối quan hệ với bản thân). Tiếp đó là hình dáng, tính cách, công việc hoặc ý thích của người kể và cuối cùng là tình cảm của học sinh đối với người mình kể.Sang học kỳ II, học sinh được tả về một số con vật, cảnh vật xung quanh mình. Đầu tiên cần gợi mở cho học sinh giới thiệu về vật (Cảnh vật) định tả. Chi tiết nổi bật của cảnh, vật đó. Cuối cùng là tình cảm của bản thân đối với cảnh vật và con vật đó. + Hướng dẫn học sinh phát triển thành đoạn văn. ở khâu này học sinh bộc lộ rất rõ nhược điểm về tư duy cách viết câu, sử dụng từ. Giáo viên không nên làm thay cho học sinh mà nên trang bị một số tình huống, một số cách dùng từ, một số cách liên kết… Phù hợp với nội dung đoạn viết để học sinh vận dụng viết bài. Bước 2: Học sinh viết bào vào vở.( Trước khi viết vào vở cho học sinh nêu miệng bài văn) Bước 3: Chấm bài – chữa lỗi. - Học sinh đổi chéo vở đọc bài, sửa câu từ, nhận xét bài lẫn cho nhau. 12 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm - Giáo viên yêu cầu một số học sinh đọc bài viết của mình và đọc bài viết đã được bạn sửa (Câu từ) trước lớp. Học sinh dưới lớp nhận xét sửa chữa bổ sung. - Giáo viên chấm và chữa một số lỗi cơ bản (Từ, câu, ý). - Giáo viên đọc đoạn văn mẫu mà giáo viên đã chuẩn bị để học sinh tham khảo. * Ví dụ: Khi dạy học sinh viết một đoạn từ 3 đến 5 câu nói về mùa hè, giáo viên cần hướng dẫn theo các bước như sau. Bước 1: Xác định yêu cầu bài. Định hướng học sinh viết. - Học sinh đọc yêu cầu bài: “Hãy viết từ 3 đến 5 câu nói về mùa hè”. - Giáo viên phân tích yêu cầu. + Hướng dẫn học sinh định hướng viết. H: Viết đoạn gồm mấy câu? (Viết đoạn từ 3 đến 5 câu). H: Viết về cái gì? (Viết về mùa hè). + Hướng dẫn học sinh sẵp xếp ý. H: Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm? (Mùa hè bắt đầu từ tháng 4 trong năm). H: Mặt trời mùa hè như thế nào? (Mặt trời mùa hè rất chói chang). 13 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm H: Cả hai câu trên cho em biết về thời điểm và nét tiêu biểu của mùa nào? (Đó là mùa hè). - Giáo viên khẳng định đây là ý 1 của bài. H: Bà Đất nói về mùa hè như thế nào? (Mùa hè cho ta trái ngọt hoa thơm). H: Vậy câu nói của Bà Đất có thể trả lời được cho câu hỏi nào trong bài? (Cây trái trong vườn như thế nào). - Đây chính là ý 2 của đoạn viết. H: Em có thích mùa hè không? (Có). H: Vì sao? (Vì mùa hè em không phải đi học mà được nghỉ hè). H: Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè? (Học sinh được đi tham quan, thắng cảnh, thăm ông bà…). -Đây chính là ý 3 của đoạn viết. H: Đoạn viết có mấy ý? (3 ý) Giáo viên giảng mùa hè đến khiến cho cây tươi tốt trái trĩu cành và học sinh được nghỉ hè. H: ý nào là kết quả của ý nào đem tới? (ý 2 và ý 3 là kết quả của ý 1 đem tới). 14 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm Vậy đoạn văn có thể viết : Ý1----- Ý2------- Ý3 Hoặc: Ý1----- Ý3------- Ý2 Hoặc: Ý1----- Ý3 nồng Ý2 + Hướng dẫn học sinh phát triển thành đoạn văn. Với 3 ý này học sinh có thể phát triển mỗi ý thành 1 hoặc 2 câu. Từ câu này sang câu khác phải có sự liên kết tránh lặp lại; từ ý này phát triển tiếp ý kia. * Giáo viên gợi ý: Với ý 1 nói về thời điểm và đặc điểm tiêu biểu mà mùa hè các em cần lưu ý không nên lặp lại từ mùa hè trong 2 câu tiếp liên tiếp.Khi viết về ánh nắng mặt trời nên dùng cách so sánh như: Nắng như thiêu như đốt, nắng cháy cả da, cháy thịt, nắng chang chang, nắng rát cả mặt… H: Ánh nắng mùa hè em đã cảm nhận bằng những giác quan nào? (Em đã cảm nhận bằng mắt, da…). H: Em có ngửi thấy mùi hương của hoa không? (Có). H: Có được ăn hoa quả trong mùa hè không? (Có). H: Đó là hương vị ta cảm nhận được bằng gì? (Cảm nhận được bằng mũi và lưỡi). 15 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II nghiÖm Vậy với nội dung ý 2 các em cần lưu ý điều gì? §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh ( Em cần đội mũ nón…) Tóm lại :Không nhất thiết cứ mỗi câu hỏi viết được một câu trong đoạn văn. Cần viết với sự cảm nhận bằng nhiều cách: Nhìn, ngửi, ăn… xen lồng với tình cảm của bản thân về mùa hè. Bước 2: Học sinh làm bài vào vở. - Giáo viên hướng dẫn cách trình bày một văn bản. Khi bắt đầu viết đoạn cáh lề một ô, viết hết câu này tiếp sang câu khác, ý này tiếp sang ý kia, viết hết đoạn mới xuống dòng. - Khi học sinh làm bài giáo viên quan sát đỡ học sinh yếu. Bước 3: Chấm bài – chữa lỗi: - Học sinh đổi chéo bài, đọc bài viết của bạn sau đó nhận xét về cách trình bày, sửa câu, từ sai có trong đoạn viết. - Một số học sinh đọc bài viết của mình , đọc câu bạn đã sửa giúp. Học sinh khác góp ý bổ sung. - Giáo viên chấm bài, chữa một số nỗi cơ bản (Câu, từ , ý). - Giáo viên đọc đoạn văn mẫu cho học sinh tham khảo. 7.Dạy thực nghiệm: 16 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II nghiÖm a. Các bước tiến hành dạy thực nghiệm: §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh - Xây dựng kế hoạch bài dạy, tập làm văn lớp 2 các bài có yêu cầu viết đoạn: Tuần 8, tuần 10, tuần 11, tuần 13, tuần 15, tuần 16, tuần 20, tuần 21, tuần 26, tuần 28, tuần 31, tuần 33, tuần 34. - Dạy thực nghiệm. Chọn 02 lớp có trình độ tiếp thu kiến thức ngang nhau, chất lượng học tập tương đương nhau: * Lớp dạy thực nghiệm: Lớp 2A4 * Lớp đối chứng: Lớp 2A3. - Tiến hành khảo sát lần 1, lần 2, lần 3 để lấy số liệu đánh giá chất lượng viết đoạn của học sinh. - Tổng kết và đánh giá kết quả thực nghiệm. b. Bài dạy thực nghiệm: - Tiến hành dạy bằng phương pháp nói trên tất cả các tiết Tập làm văn có bài tập yêu cầu viết đoạn. - Bài: “Chia vui. Kể về anh chị em”. A. Mục tiêu:- Học sinh hiểu được thế nào là nói chia vui và lợi ích của việc nói chia vui.Nắm được cách kể ngắn về anh chị em mình. 17 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm - Học sinh biết nói lời chia vui( Chúc mừng) hợp với tình huống giao tiếp.Viết được doạn văn ngắn kể về anh chị em mình. B . Đồ dùng dạy học Tranh minh hoạ bài tập 1(SGK) C. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ:(5’) - Giáo viên gọi một học sinh. - Học sinh nói: Bà đừng tiếc nữa bà H:Em hãy nói lời an ủi của em với ông (Bà) nhé! Ngày mai mẹ cháu sẽ mua tặng khi kính đeo mắt của ông(Bà) bị vỡ. bà chiếc kính khác. - Giáo viên chấm điểm. - Học sinh nhận xét. + Giáo viên gọi 2 học sinh khác đọc đoạn - Hai học sinh đứng tại chỗ đọc. văn “Kể ngắn về gia đình em”. + Giáo viên nhận xét tuyên dương, nhắc nhở. 2. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài:(1’) Các em đã biết kể ngắn về gia đình, biết an ủi khi người khác gặp nỗi buồn hay có sự bất hạnh. Vậy khi bạn bè hoặc người thân có 18 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II nghiÖm niềm vui ta cần phải làm gì? Cần kể về anh, §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh chị, em trong gia đình bằng tình cảm như thế nào? Cô mời các em đi tìm hiều bài học ngày hôm nay có tựa đề: “Chia vui – Kể ngắn về anh chị em”. - Giáo viên ghi bảng. b.Hướng dẫn học sinh làm bài tập:(28’) Bài 1: (Miệng). -2 học sinh nhắc lại đầu bài. - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa. H: Tranh vẽ mấy nhân vật? H: Đó là những ai? -Học sinh quan sát tranh. H: Bé Nam đang làm gì? -Học sinh trả lời: Tranh vẽ 2 nhân vật. H: Nét mặt hai chị em như thế nào? -Đó là bé Nam và chị Liên. Giáo viên giảng: Chị Liên vừa đoạt giải nhì -Nam đang cầm hoa tặng chị. trong kỳ thi học giỏi tỉnh. Chị rất vui vì đã -Nét mặt 2 chị em rất vui. đạt được thành tích này. Là em trai bé Nam đem hoa tặng chị và Nam còn nói gì với chị ? Em hãy nhắc lại lời của bé Nam. 19 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ Trêng TiÓu häc Ph¬ng Trung II nghiÖm - Giáo viên nhắc nhở học sinh tự nhiên thể §Ò tµi s¸ng kiÕn kinh Học sinh tiếp nhau nói lời của hiện sự vui mừng của em trai trước thành Nam( em chúc mừng chị sang năm công của chị. được giải nhất) - Giáo viên khen học sinh nói lời chia vui của Nam tốt nhất. H: Nam đã nói lời chia vui với chị khi nào ? Giáo viên kết luận:Khi bạn hoặc người thân có niềm vui ta cần biết chúc mừng bạn, người thân đó.Sự chúc mừng đem lại niềm HSTL: Nam nói lời chia vui khi chị vui cho mình và niềm vui cho bạn. Để hiểu kĩ Liên có 1 niềm vui lớn. hơn nữa chúng ta cùng tìm hiểu bài tập 2 Bài 2 (Miệng) GV phân tích lại yêu cầu. -Học sinh đọc yêu cầu bài: “Em sẽ nói gì để chúc mừng chị Liên”. H: Bài yêu cầu em làm gì? - HS trả lời: Yêu cầu nói lời của em. H: Để làm gì ? - Để chúc mừng chị Liên Giáo viên nhắc học sinh không được nhắc lại lời của Nam - GV khuyến khích học sinh bày tỏ lời chúc 20 Giáo viªn :Lưu Thị Huệ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất